Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt,so sánh giữa tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động và nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.1 KB, 20 trang )

Câu 1. Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
Trả lời:
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì :
Thứ nhất , trong những điều kiện lịch sử nhất định , sức lao động
được coi như là một hàng hóa.Có hai điều kiện, đó là: người có
sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình và có quyền bán sức lao động như một hàng hóa ;
bên cạnh đó, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư
liệu sản xuất, nên buộc phải bán sức lao động để tồn tại. Với hai
điều kiện này , sức lao động tất yếu trở thành hàng hoá.
Theo C.Mác:” Sức lao động , đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở
trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con
người , thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để
sản xuất ra những vật có ích”. Do đó sức lao động có hai thuộc
tính cơ bản của một hàng hóa, đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Về giá trị hàng hóa sức lao động: Giá trị của hànghoá là một
thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao phí của người
sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.Để
hiểu khái niệm này, phải đi từ sự trao đổi và giá trị trao đổi.Giá trị
trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử
dụng loại hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng
khác. Ví dụ 1 m vải có thể đổi được 4 kg gạo. Gạo và vải, tại sao
lại trao đổi được với nhau, hơn nữa lại trao đổi được theo một tỉ lệ
nhất định như vậy, rõ ràng nó phải có một cơ sở chung, đó không
phải là giá trị sử dụng của chúng vì vải và gạo có giá trị sử dụng
hoàn toàn khác nhau, cái chung đó là cả vải và gạo đều là sản
phẩm của lao động, do lao động (thời gian lao động và công sức
lao động) được chứa đựng trong hàng hoá, đó chính là cơ sở giá


trị của hàng hoá.Đây là khái niệm được khẳng định trong các giáo


trình kinh tế chính trị. Nếu xét nó trên quan điểm của trường phái
hiệu dụng biên thì vẫn đạt được lý lẽ hoàn chỉnh. Theo đó, đối
tượng chung của nhu cầu có trong các cá nhân khác nhau vẫn đảm
bảo cơ sở cho trao đổi. Ví dụ: nhu cầu ăn và mặc có trong hai cá
nhân A và B, trong lúc A sở hữu áo và B sở hữu gạo thì nhu cầu
chung kia sẽ tạo tiền đề cho trao đổi, tỷ lệ trao đổi tùy thuộc rất
nhiều yếu tố: vị thế, độ bức xúc nhu cầu, thói quen tâm lý, quy
định xã hội v.v., vì thế tỷ lệ trao đổi sẽ là ngẫu nhiên nhưng mang
tính ổn định nhất định. Về tổng thể, ta nhận thấy sức lao động
cũng như thế, là một sản phẩm có được từ lao động của con
người, và được đo bằng thời gian lao động. Bởi sức lao động chỉ
tồn tại như năng lực sống của con người nên không thể tự sinh ra,
muốn tái sản xuất ra nó , người công nhân phải tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn , mặc, ở, học nghề... Hơn
nữa anh ta cũng cần phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và
con cái. Để thực hiện tất cả các mục đích ấy, anh ta cần phải được
chủ doanh nghiệp trả lương bằng cách lao động và tạo ra những
sản phẩm xã hội yêu cầu. Những sản phẩm này thực chất chính là
những tư liệu sinh hoạt mà anh ta và gia đình sử dụng trong cuộc
sống hằng ngày. Cho nên thời gian lao động xã hội cần thiết để tái
sản xuất sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy.
Về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Gía trị sử dụng của
một vật phẩm là tính chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể
thoả mãn một nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu
dùng cá nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng. Ví dụ
một con dao dùng để cắt nên giá trị sử dụng của nó là để cắt. Tuy
nhiên, ở những tình huống nhất định nó có thể dùng vào những
việc khác như làm một vũ khí để chiến đấu, khi đó giá trị sử dụng
của nó là loại vũ khí để chiến đấu. Giá trị sử dụng được quyết định



bởi những thuộc tính tự nhiên và những thuộc tính mà con người
hoạt động tạo ra cho nó.Cũng giống bất cứ một hàng hóa nào đó,
sức lao động là hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của con người
thông qua trao đổi mua bán. Bởi vì bất cứ hoạt động sản xuất nào
cũng cần phải có sức lao động mới tạo ra được sản phẩm , cho dù
khoa học công nghê phát triển và máy móc , trang thiết bị ngày
một tiên tiến, sức lao động vẫn lá yếu tố không thể thiếu. Với sức
lao động của mình, người công nhân làm thuê cho các chủ doanh
nghiệp để tạo ra thu nhập, còn chủ doanh nghiệp mua sức lao
động nhằm sản xuất hàng hóa và thu về lợi nhuận. Sức lao động
đã thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên thông qua hoạt động mua bán.
Điều này cũng thể hiện giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Như vậy, sức lao động chính là một hàng hóa với hai thuộc
tính cơ bản của nó, thỏa mãn điều kiện “ là sản phẩm của lao
động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi mua bán”.
Thứ hai, hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nó
có hai điểm khác biệt so với hàng hóa thông thường, biểu hiện ở
hai thuộc tính :
Giá trị hànghóa sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và
lịch sử, trong khi hàng hóa thông thường không có . Bởi người
công nhân luôn có những nhu cầu về vật chất và tinh thần , văn
hóa...Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi
nước ở từng thời kì , đồng thời phụ thuộc cả vào các yếu tố như
điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
Tuy giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần
và lịch sử, nhưng đối với mỗi nước nhất định và trong một thời kì
nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người

lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được


lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây
hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh
thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của
bản thân người công nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần
cần thiết cho con cái người công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra
trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động
của người công nhân. Tuy nhiên quá trình sử dụng hay tiêu dùng
hóa sức lao động khác với quá trình tiêu dùng hàng hóa thông
thường ở chỗ: hàng hóa thông thường sau khi tiêu dùng hay sử
dụng thì cả giá trị và giá trị sử dụng đều bị tiêu biến mất theo thời
gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá
trình sản xuất ra các hàng hóa khác, đồng thời là quá trình sáng
tạo ra giá trị mới. Mục đích của nhà tư bản là muốn giá trị mới
được sáng tạo ra phải lớn hơn giá trị sức lao động và thực tế việc
nhà tư bản tiêu dùng sức lao động thông qua hoạt động lao động
của người công nhân đã hàm chứa khả năng này. Phần lớn hơn đó
chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy,
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt khi
vừa là nguồn gốc sinh ra giá trị vừa có thể tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Cũng từ đặc tính này đã làm cho sự
xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ
chuyển hóa thành tư bản.
Từ hai điều trên có thể kết luận rằng hàng hóa sức lao động

là hàng hóa đặc biệt.


Câu 2: So sánh giữa tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố
định và tư bản lưu động. Và nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu đó.
So sánh các loại tư bản:
Sự giống nhau: các loại tư bản này đều có chung nguồn gốc,
đó là số tiền nhà tư bản đầu tư ra để sản xuất kinh doanh .
Nói cách khác , chúng đều là những giá trị mang lại giá trị
thặng dư bằng cách bóc lột không công của công nhân làm
thuê.
Sự khác nhau:

1.





bản
bất biến
(TBBB)
Căn cứ Dựa vào
để
vai
trò
phân
khác nhau
chia
của các

bộ phận
của

bản trong
quá trình
sản xuất
ra giá trị
thặng dư,
từ đó chỉ
rõ
bản
chất bóc
lột
của
chủ nghĩa
tư bản.
Hình
Tồn tại
thức
dưới hình

Tư bản khả
biến(TBKB
)
Dựa vào vai
trò
khác
nhau
của
các bộ phận

của tư bản
trong quá
trình
sản
xuất ra giá
trị thặng dư.

Tồn
dưới

Tư bản cố Tư bản lưu
định(TBCĐ)
động(TBLĐ
)
Dựa
vào Dựa
vào
phương thức phương thức
chuyển dịch chuyển dịch
giá trị khác giá trị khác
nhau của từng nhau
của
bộ phận tư bản từng
bộ
trong quá trình phận tư bản
sản xuất.
trong
quá
trình
sản

xuất.

tại Là bộ phận Là một phần
hình chủ yếu của tư của tư bản


tồn tại

thức
tư thức
liệu sản sức
xuất như động
nhà
xưởng ,
máy
móc(C1) ;
và
nguyên
liệu, vật
liệu(C2)

Giá trị,
sự thay
đổi và
thời
gian
chu
chuyển
giá trị
vào

sản
phẩm

Ở
hình
thức

liệu sản
xuất,
TBBB
được sử
dụng toàn
bộ
vào
quá trình
sản xuất
nhưng chỉ
hao mòn
dần , do
đó giá trị
của
nó
được
chuyển
dần vào
sản phẩm.
Ở
hình
thức
nguyên

liệu, vật

của bản bất biến
lao nên tồn tại
dưới hình thức
tư liệu sản
xuất như máy
móc, thiết bị,
nhà
xưởng(C1)

Một
mặt,
giá trị của
nó
biến
thành các tư
liệu
sinh
hoạt
của
người công
nhân,
và
mất đi trong
tiêu dùng
của họ. Mặt
khác,trong
quá trình sx
xét về mặt

lao
động
trừu tượng,
công nhân
tạo ra giá trị
lớn
hơn,
không chỉ
bù đắp sức
lao động mà
còn có giá

Tham gia tòan
bộ vào quá
trình sản xuất,
nhưng giá trị
của nó được
chuyển
dần
từng phần qua
nhiều chu kỳ
sản xuất theo
mức độ hao
mòn của nó
trong thời gian
sản xuất đó.
Về hiện vật,
nó luôn cố
định trong quá
trình sản xuất,

chỉ có giá trị
tham gia vào
quá trình lưu
thông cùng sản
phẩm, hơn nữa
nó chỉ lưu

bất biến nên
tồn tại dưới
hình
thức
nguyên liệu,
nhiên liệu,
vật
liệu
phụ(C2); và
tư bản khả
biến , tức là
mang hình
thức của sức
lao động
Giá trị của
nó được tiêu
dùng hoàn
toàn trong
một chu kỳ
sản xuất và
được chuyển
toàn bộ vào
giá trị sản

phẩm trong
quá trình sản
xuất. . Nếu
TBCĐ muốn
chu chuyển
hết giá trị
của nó phải
mất
nhiều
năm, thì tư
bản
lưu
động trong
một năm giá
trị của nó có
thể
chu


liệu, nó bị
tiêu hao
toàn bộ
khi
sử
dụng nên
toàn bộ
giá trị của
nó được
chuyển
ngay vào

giá trị sản
phẩm.Nh
ư
vậy,
trong quá
trình sx,
giá trị của
TLSX
được lao
động cụ
thể
của
người
công
nhân
chuyển
vào Sản
phẩm
mới,
lượng giá
trị
của
chúng
không
đổi.
Các

yếu tố bất

trị thặng dư.

Điều đó cho
thấy, tư bản
khả biến đã
làm tăng giá
trị của nó
trong quá
trình
sản
xuất,
bộ
phận tư bản
dùng
để
mua sức lao
động
đã
không
ngừng
chuyển hóa
từ đại lượng
bất
biến
thành một
đại lượng
khả
biến,
tức là đã
tăng lên về
lượng trong
quá

trình
sản
xuất

thông
từng
phần, còn một
phần vẫn bị cố
định trong tư
liệu lao động,
phần
này
không ngừng
giảm
xuống
cho tới khi nó
chuyển hết giá
trị vào sản
phẩm. Chính
do đặc điểm
này mà thời
gian

TBCĐ chuyển
hết giá trị của
nó vào sản
phẩm bao giờ
cũng dài hơn
thời gian một
vòng

tuần
hoàn.

chuyển
nhiều
lần
hay
nhiều
vòng
cho
nên tư bản
lưu
động
chu chuyển
nhanh hơn
tư bản cố
định về mặt
giá trị.

bản Tư bản khả Tư bản cố định Tốc độ chu
biến biến
là được sử dụng chuyển


khác

2.

là
điều nguồn tạo

kiện tạo ra giá trị
ra giá trị thặng dư
thặng dư

lâu dài trong
quá trình sản
xuất và bị hao
mòn dần trong
quá trình sản
xuất. .Có hai
loại hao mòn
là hao mòn
hữu hình và
hao mòn vô
hình: Hao mòn
hữu hình là
hao mòn về
vật chất do
quá trình sử
dụng hoặc do
bị phá huỷ của
tự nhiên làm
cho tư bản cố
định giảm về
giá trị và giá
trị sử dụng tới
chỗ hỏng và
phải thay thế..
Hao mòn vô
hình là hao

mòn thuần túy
về giá trị do
ảnh hưởng của
sự tiến bộ
khoa học công nghệ.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu:

TBLĐ tăng
lên sẽ làm
tăng lượng
TBLĐ được
sử
dụng
trong năm,
do đó tiết
kiệm được
TB
ứng
trước. Tốc
độ
chu
chuyển
TBLĐ (bộ
phận TB khả
biến)
làm
cho tỷ suất
giá trị thặng
dư hằng năm

tăng
lên
(M’).


Từ nghiên cứu, ta hiểu rõ bản chất, sự giống nhau, khác nhau,
nguồn gốc các tư bản, cũng như phạm vi của chúng .Ta thấy
chúng giống nhau là có chung nguồn gốc, đó là số tiền nhà tư bản
đầu tư ra đểsản xuất kinh doanh, nhưng chúng khác ở chỗ cách
thức phân chia sử dụng đồng tiền. Do đó nếu tư bản bất biến là C
gồm C1 tài sản cố định và C2: những nguyên vật liệu thì tư bản cố
định chỉ là C1 mà thôi. Do đó tư bản cố định là một bộ phận của
tư bản bất biến tức là tư bản cố định sẽ nhỏ hơn tư bản bất biến.
Trong khi đó tư bản khả biến dùng để mua nguyên vật liệu tức là
C2 và toàn bộ tư bản khả biến V, vì vậy tư bản lưu động có một bộ
phận thuộc tư bản bất biến và một bộ phận tư bản khả biến, do đó
tư bản lưu động lớn hơn tư bản khả biến.
Ngiên cứu các loại tư bản này giúp ta hiểu được ý nghĩa của sự
phân
chia chúng :
Một là, việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến (C) và tư
bản khả biến (V), từ đó hiểu rõ bản chất của hai loại tư bản này,
càng vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm
thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt.Trong đời sống thực tế, người ta
thấy doanh nghiệp sử dụng máy móc và công nghệ hiện đại thì
nâng cao năng suất lao động, nhờ đó thu được lợi nhuận nhiều.
Điều đó, gây cảm nghĩ sai lầm là máy móc cũng tạo ra giá trị
thặng dự. Nhưng sự thật, việc sử dụng máy móc thiết bị hiện đại
như thế nào đi chăng nữa, cũng chỉ là lao động chết, giá trị của nó
cũng chỉ được chuyển đủ vào sản phẩm. Muốn có giá trị thặng dư,

phải bóc lột lao động sống. Phương tiện hiện đại chỉ có vai trò
tăng sức sản xuất của lao động. Như vậy, tư bản bất biến (C) chỉ là
điều kiện, còn tư bản khả biến (V) mới là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng dư.


Hai là, việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản
lưu động không phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư,
nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế, cụ thể là
việc tổ chức quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản,
nó là cơ sở quản lý vốn cố định, vốn lao động hiệu quả. Đặc biệt,
với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi
mới tiến bộ của máy móc diễn ra nhanh chóng thì việc giảm tối đa
hao mòn tư bản cố định nhất là hao mòn tài sản vô hình đòi hỏi
đặt ra đối với khoa học và quản lý kinh tế, đồng thời là đòi hỏi
bức xúc hiện nay ở nước ta.
Như vậy, nghiên cứu và hiểu rõ sự phân chia tư bản, cũng như bản
chất các loại tư bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với lí luận
và thực tiễn.


CÂU HỎI ÔN THI MÔN:
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN

I. HỌC PHẦN 1:

Câu 1: * những điều kiện lịch sử, tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác:
những tiền đề lí luận Những thành tựu KHTN
1. ĐK lịch sử: những năm 40 của TK 19, khi phương thức sản xuất của
TBCN thống trị ở Châu Âu (pháp,anh,đức).

+ nhờ sự thành công của CM công nghiệp 1820 làm cho lực lượng sản
xuất phát triển. năng suất lao động phát triển.
giai cấp tư sản trở nên đặc biệt giàu có => củng cố địa vị thống trị
cho gc TS
giai cấp vô sản bị bóc lột nặng nề => VS >< TS lên đến đỉnh cao
(TS ko muốn nhưng nó bắt buộc phải xảy ra vì TS muốn giàu có => bóc lột
VS => >< tăng cao)
khủng hoảng kinh tế “thừa” CNTB => TS >< VS lên đỉnh cao(đối
với TS là “thừa”,với VS thì thiếu)

hàng loạt các cuộc đấu tranh của gc VS chống TS nổ ra,tiêu biểu :
khởi nghĩa của thợ dệt liong(pháp –lần 1 là 1831,lần 2 là 1834)
-

Dệt xiledi Đức 1844
Phong trào hiến chương Anh 30-40 của TK 19


thất bại
nguyên nhân:

thiếu đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn
thiếu phương pháp cách mạng phù hợp
chưa xác định đúng đối tượng CM
lãnh tụ của gc VS phải có đức và có tài => may mắn cho gc VS
đã gặp được Mác và Ăngghen. Mác và Ăngghen đã tự giác gánh vác nhiệm



vụ lịch sử của gcvs đó là: giúp gcvs thoát khỏi sự khủng hoảng về lí luận, 2

ông đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ này => lãnh tụ gcvs
2. Tiền đề lí luận:
-triết học cổ điển Đức
- KT-CT Anh
-CNXH không tưởng Pháp
3. Những thành tựu KHTN:
-năng lượng bảo toàn
-học thuyết tế bào
-học thuyết tiến hóa
* ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác-leenin: giúp chúng ta tự giác
trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và tư duy sang tạo
của mình. Đó còn là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội khoa học nói chung và của công cuộc đổi mói hiện nay ở nước ta nói
riêng.

Câu 2: triết học là gì?
* gốc của thuật ngữ triết học: xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài
người – trong khoảng TK VIII-VI TCN


thời kì cổ đại
chia thành 2 phương:
Phương Đông: Trung Quốc => lần đầu tiên xuất hiện trong kho tang
của tiếng Hán cổ đó là từ “trí”, có nghĩa là phản ánh trình độ nhận
thức, hiểu biết sâu rộng của con người về thế giới qua đó thể hiện đạo
lí, tình cảm, ứng xử của con người đối với thế giới ấy.
Phương Tây: Hy lạp – Hy lạp Cổ:

Philos: yêu mến
Sophya: thong thái, trí tuệ



=> philosophya :

yêu mến sự thôngg thái
Làm bạn với trí tuệ

dù là phương Đông hay là phương Tây thuật ngữ triết học đều có
điểm chung
-Nhận thức: cao


-Nội dung: yêu thương, gắn bó của con người đối với thế giới sống.
* nguồn gốc:
(1) nguồn gốc NT: xuất hiện khi trình độ nhận thức
con người đạt đến khả năng tư duy trừu tượng :
khái quát
hóa
Trừu tượng hóa



hiểu biết riêng lẻ, cụ thể, phong phú, đa dạng
hệ thống những quan điểm chung nhất của con người về thế giới.
Ví dụ về TDTT và TQSĐ:
(2) nguồn gốc XH: phân công lao động mới:
xuất
hiện
lớp
chân tay


trí óc
người

=>
nhận

Thức(lao động trí óc):năng lực
Của con người đc mở rộng
Gc xuất hiện: mỗi thành viên trong XH sẽ
đứng trong gc nhất định, những thành viên ở cùng gc sẽ cùng nhau xây
dựng hệ thống quan điểm, quan niệm về gc mình =>qđ, qn khác nhau về
XH.
K/n triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất
của con người về thế giới(TN-XH) và về vị trí, vai trò của con người đối
với thế giới ấy.
*Vấn đề cơ bản của triết học:

cách 1: cách trình bày của Ăngghen


Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ăngghen định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ
bản lớn của mọi Triết học, nhất là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa
tư duy và tồn tại”
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:

+ Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh thần hay giới tự
nhiên, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: trả lời câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể

giới hay không?
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học:
-

-

-

VC và YT là 2 phạm trù rộng lớn nhất của triết học và đồng thời
nó cũng là nội dung cơ bản nhất được xác định trong đối tượng
nghiên cứu của triết học
Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là một tiêu chuẩn để phân
biệt sự khác nhau giữa các trường phái triết học, giữa triết học và
khoa học.
Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là cơ sở lý luận chung về
thế giới quan và phương pháp luận của triết học.

Căn cứ vào cách giải quyết 2 câu hỏi về vấn đề cơ bản triết học, các nhà
triết học chia làm 2 trường phái chính: CNDV & CNDT

CNDV

- Giải quyết mặt thứ nhất: thừa
nhận vật chất là tính thứ nhất, là
cái có trước, cái quyết định đối
với ý thức còn ý thức là tính thứ 2,

cái có sau, cái phụ thuộc vào vật
chất
- Giải quyết mặt thứ 2: khẳng định

con người có khả năng nhận thức
thế giới khách quan.
Có 3 hình thức cơ bản:


- chủ nghĩa duy vật chất phác cổ
đại
- chủ nghĩa duy vật siêu hình thế
kỷ XVII – XVIII
- chủ nghĩa duy vật biện chứng
của triết học Mác – Lênin

CNDT

- Giải quyết mặt thứ nhất: thừa
nhận ý thức là tính thứ nhất, là cái
có trước, cái quyết định vật chất
còn vật chất là tính thứ 2, cái có
sau, cái phụ thuộc vào ý thức
- Giải quyết mặt thứ 2: không phủ
nhận khả năng nhận thức của con
người nhưng họ coi khả năng đó
phụ thuộc vào chính bản thân ý
thức(cảm giác chủ quan thuần túy)
hoặc lực lượng siêu nhiên(ý niệm
– ý niệm tuyệt đối)

=> như vậy CNDT & CNDV là quan điểm nhất nguyên luận.
* Liên hệ nhận thức và thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn chúng ta không
nên đánh giá sự vật hiện tượng thông qua hình ảnh bên ngoài hay từ một khía

cạnh nào đó mà phải đặt chúng trong bối cảnh hiện thực khách quan. Đừng vội
kết luận một svht là đúng hay sai mà phải đc kiểm chứng thông qua thực tiễn.
Không nên chủ quan, nóng vội và bảo thủ mà phải luôn luôn học hỏi không
ngừng để tích luỹ từ từ về lượng. Đấu tranh chống lại những tư tưởng bảo thủ,
giáo điều.
- Triết học không phải là sản phẩm có tính chất chủ quan, đồng thời cũng
không phải từ trên trời rơi xuống mà là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
Thực tiễn: khi xã hôi loài người có sản phẩm dư thừa => sự phân hóa giàu
nghèo => giai cấp xuất hiện và nhận thức của con người phát triển lên tầm
cao mới => hình thành nên những quan điểm ,quan niệm khác nhau của con
người về thế giới => triết học ra đời.(mang tính tất yếu của lịch sử).


Câu 3: Định nghĩa vật chất của Lênin:


hoàn cảnh ra đời;
chất

CNDT tấn công CNDV xung quanh phạm trù vật

Nhà vật lí vi mô rơi vào khủng hoảng trước
những phát minh vật lí của mình

CNDT chấp nhận vật chất : nguyên tử: nhỏ nhất, không thể phân chia
khối lượng : bất biến

;

Vật chất : khi nguyên tử không còn là vật chất nhỏ nhất => phân chia =>

tiêu tan => nó không tồn tại => vật chất không tồn tại.
(Leenin chỉ ra rằng: không phải “vật chất tiêu tan mất” mà chỉ có giới hạn
hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan)
Nội dung định nghĩa vật chất của leenin: “ Vật chất là 1 phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
được cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lện thuộc
vào cảm giác”
Phân tích định nghĩa:
1.

Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác:

* vật chất là 1 phạm trù triết học : VC : được định nghĩa theo nghĩa triết
học : khái quát nhất
Chung nhất
Rộng nhất
Toàn bộ hiện thực


không phải được hiểu theo nghĩa thông thường


vật chất là PTTH để chỉ thực tại khách quan( hiện thực khách
quan, thế giới khách quan) được đem lại cho con người cảm giác
điểu đó có nghĩa là:
VC bao gồm các sự vật, hiện tượng, quan hệ,..
tồn tại xunh quanh chúng ta độc lập với
ý thức chúng ta, khi tác
động lên các giác quan thì có khả năng sinh ra cảm giác.



VC :
Thực tại khách quann hay VC là cái có trước,
cảm giác, ý thức là cái có sau do thực tại khách quan hay VC quyết định


2.

định nghĩa vật chất của Lênin => giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ
bản của triết học => trả lời được câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh
thần hay giới tự nhiên, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào
quyết định cái nào?

Cảm giác chép lại, chụp lại phản ánh lại thực tại khách quan ấy:
Cảm giác có giá trị như bản sao về nguyên bản là thực tại
khách quan  cảm giác hay tư duy, ý thức của con người
chẳng qua chỉ là sự phản ánh thực tại khách quan

VC:
Con người là có khả năng nhận thức được thế giới khách
quan
=> vật chất Lênin => giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học =>
trả lời câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không?

3.Sự tồn tại của thực tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác:
- thực tại khách quan đó là vật chất còn cảm giác đó là ý thức:
+ vật chất là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ
thuộc vào ý thức của con người và khi tác động vào giác quan con người thì



sinh

ta

cảm

giác.

Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lenin
bao gồm những nội dung sau:
VC – cái tồn tại khách quan bên ngoài YT không phụ thuộc vào YT
VC- cái gây cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực tiếp
hoặc gián tiếp) tác động nên giác quan của con người
(3) VC – cái mà cảm giác, tư duy ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh
của nó
Ý nghĩa pp luận:
(1)
(2)

- Định nghĩa VC của Lenin đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ
bản của triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của triết học
duy tâm, tôn giáo về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.
- đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật
trước đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó và
nó có ý nghĩa về mặt thế giới quan, phương pháp luận đối với khoa học
cụ thể khi nghiên cứu VC
- cho phép xác định cái gì là VC trong lịch vực xã hội để cso thể giải
thích nguồn gốc, bản chất và các qui luật khách quan của xã hội
- đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận

Câu 5: Liên hệ với thực tiễn của bản thân.
Từ những vấn đề vừa nêu trên thì trong cuộc sống, đặc biệt là môi trường
sinh viên chúng ta phải có nhiều mối liên hệ với bạn bè, MLH giữa sinh
viên với nhà trường và ngoài XH. chúng ta không thể tự tách rời với cộng
đồng của mình .
Cần phải có cái nhìn tổng quát về mọi SV, HT, không nên quan sát một khía
cạnh nào đó của sự vật hiện tượng mà đánh giá chúng .
Chúng ta phải có tư duy linh hoạt “tùy cơ ứng biến” trong mọi tình huống,
không nên vận dụng máy móc theo 1 công thức có sẵn.


Trong học tập cũng vậy, chúng ta phải biết đặt vị trí của mình ở 1 “nấc
thang” nào đó để phù hợp với năng lực của mình phù hợp với hiện thực
khách quan. Có như vậy thì chúng ta mới học tập tiến bộ được.
Câu 6: Liên hệ với nhận thức thực tiễn bản thân :
- Trong hoạt động thưc tiễn cần phải dựa vào cái chung để tạo ra cái riêng .
Vd : cần phải có 1 hệ thống pháp luật nghiêm ngặt để chống quan liêu, tham
nhũng.
- Vận dụng cái chung để xem xét cái đặc thù
Vd : Từ các nguyên lý chung của CNMAC LENIN, HCM đã vận dụng sáng
tạo các nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở VN.
-Trong cuộc sống thấy sự chuyển hóa nào có lợi cho ta thì phải chủ động tác
động vào nó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 9: liên hệ thực tiễn :
Trong quá trình học tập, công tác chúng ta phải biết quý trọng cái mới, tin
tưởng vào tương lai phát triển của cái mới. mặc dù lúc đầu nó còn non yếu,
nhưng chúng ta phải ra sức bồi dưỡng, phát huy cái mới, tạo điều kiện cho cái
mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu.




×