Nghiên cứu lâm sàng, các yếu tố liên quan và hình ảnh Xquang, cộng hưởng từ của hoại tử vô
khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn
Tổng quan
Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tuỷ
xương do bị thiếu máu nuôi dưỡng. Vùng tổ chức hoại tử ban đầu tạo ra các vùng thưa xương, các ổ
khuyết xương, về sau dẫn tới gẫy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hoá thứ
phát và gây mất chức năng của khớp háng. Bệnh thường xuất hiện sau các trường hợp bị chấn
thương chỏm xương đùi, hoặc thường thấy ở nhóm các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kèm theo,
đặc biệt tỷ lệ mắc bệnh rất cao ở các trường hợp có sử dụng steroid và nghiện rượu.
HTVKCXĐ là bệnh lý không chẩn đoán xác định được trên lâm sàng, nhất là ở giai đoạn sớm nhiều khi
không có triệu chứng lâm sàng gì. Chẩn đoán xác định bệnh thường phải dựa vào chẩn đoán hình
ảnh. Hiện nay (nhất là ở nước ta) hầu hết các bệnh nhân đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn,
chẩn đoán được bệnh chỉ cần dựa vào chụp Xquang thường qui, điều trị thường phải thay khớp háng
toàn bộ. Mặc dù các kĩ thuật chẩn đoán khác như chụp CT, scintigraphy và SPECT cũng giúp chẩn
đoán bệnh sớm, tuy vậy vẫn có các trường hợp bị bỏ sót. Theo các nhà nghiên cứu, trên lâm sàng
phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng đối với bệnh HTVKCXĐ là chụp Xquang thường qui
cho tất cả các bệnh nhân, chụp cộng hưởng từ (MRI) khi trên Xquang không rõ tổn thương hoặc thấy
nghi ngờ và cần sàng lọc để phát hiện sớm (đặc biệt với những đối tượng có nguy cơ cao).
Chụp MRI có khả năng chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn rất sớm với độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn
hẳn các phương pháp khác. Thêm vào đó, kích cỡ tổn thương cũng như vùng hoại tử có thể được
đánh giá một cách dễ dàng hơn, giúp ích cho việc tiên lượng và đánh giá hiệu quả điều trị. Vì vậy
hiện nay chụp MRI khớp háng được coi là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán bệnh HTVKCXĐ nhất là
khi bệnh ở giai đoạn sớm.
Tính cấp thiết
- Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) là bệnh lý có tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng. Tuy
bệnh không gây nguy hiểm tử vong ngay, nhưng nếu bệnh không được phát hiện, điều trị kịp thời sẽ
gây ra tàn phế cho người bệnh, chi phí điều trị lúc này sẽ cao do phải thay khớp háng toàn bộ. Đặc
biệt đối với các bệnh nhân trẻ tuổi, việc điều trị bảo tồn khi bệnh ở giai đoạn sớm sẽ trì hoãn được
việc phải thay khớp háng nhiều lần, giúp duy trì sức khoẻ và giảm được chi phí rất nhiều cho người
bệnh. Bởi tuổi thọ của các khớp nhân tạo không phải là vĩnh viễn (5-15 năm), hơn nữa bệnh nhân trẻ
đòi hỏi chức năng vận động của khớp cũng cao hơn. Nếu bệnh được phát hiện điều trị bảo tồn ở giai
đoạn sớm, sẽ có khả năng làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, giảm hoặc hết triệu chứng lâm
sàng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Do vậy việc chẩn đoán, phát hiện bệnh
HTVKCXĐ ở giai đoạn càng sớm càng tốt. Đồng thời vấn đề phòng bệnh HTVKCXĐ và tầm soát bệnh
cũng được đặt ra ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ, bởi HTVKCXĐ không do chấn thương chiếm
tỷ lệ 90% các trường hợp.
- Tại Việt Nam bệnh HTVKCXĐ chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ chẩn đoán bệnh sai là rất cao (ở
các Bv. tỉnh là khoảng 90%), gần 100% các Bv. tuyến huyện và y tế cơ sở không chẩn đoán được
bênh. Bệnh nhân không được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, khoảng 80% đến viện khám và điều trị khi
bệnh đã ở giai đoạn muộn nên không điều trị bảo tồn được. Vì vậy cần phải có nghiên cứu nhằm xác
định rõ đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan, cũng như dựa vào hình ảnh Xquang và MRI để giúp
định hướng chẩn đoán sớm và phân loại giai đoạn bệnh HTVKCXĐ ở người lớn Việt nam.
Mục tiêu
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người
lớn.
2. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn trên phim chụp
Xquang, cộng hưởng từ khớp háng.
3. Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, Xquang, cộng hưởng từ trong chẩn đoán bệnh hoại tử vô khuẩn
chỏm xương đùi ở người lớn.
Nội dung
Nội dung nghiên cứu:
1. Tiến hành khám lâm sàng, hỏi tiền sử, bệnh sử, chụp Xquang, cộng hưởng từ (MRI) khớp háng hai
bên với các đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao.
- Chụp Xquang thường qui khớp háng theo hai hướng: thẳng và nghiêng.
- Chụp MRI khớp háng hai bên theo 3 chuỗi xung:
+ Coronal T1W (cắt theo mặt phẳng trán).
+ Coronal hoặc sagital T2W (cắt theo mặt phẳng trán hoặc mặt phẳng đứng dọc).
+ Coronal T2W xoá mỡ (STIR) (theo mặt phẳng trán).
2. Lựa chọn vào nhóm nghiên cứu các bệnh nhân được chẩn đoán xác định hoại tử vô khuẩn chỏm
xương đùi.
3. Xác định các biểu hiện lâm sàng và tiền sử liên quan tới bệnh hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
mà bệnh nhân có.
4. Làm một số xét nghiệm sinh hoá, huyết học ở các bệnh nhân nhằm xác định thêm các yếu tố nguy
cơ tới bệnh.
5. Xác định các dấu hiệu tổn thương của chỏm xương đùi trên phim chụp Xquang và cộng hưởng từ.
Đánh giá mức độ tổn thương bệnh và phân loại giai đoạn bệnh theo hệ thống phân loại của ARCO.
6. Xác định vai trò và giá trị chẩn đoán sớm của chụp cộng hưởng từ đối với bệnh.
7. Đối chiếu hình ảnh tổn thương trên phim với triệu chứng trên lâm sàng.
Tải file Nghiên cứu lâm sàng, các yếu tố liên quan và hình ảnh Xquang, cộng hưởng từ của hoại tử vô
khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn. tại đây
PP nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả và phân tích- Nghiên cứu hồi cứu, tiến cứu.
Hiệu quả KTXH
Tại Việt Nam trước đây hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi không được chú ý đến, nhưng trong
những năm gần đây bệnh ngày càng được phát hiện nhiều hơn, bệnh có xu hướng ngày càng tăng.
Tuy nhiên trong chẩn đoán và điều trị vẫn còn nhiều sai sót nhất là ở các tuyến cơ sở. Các bệnh nhân
đến viện thường ở giai đoạn muộn, khi tổn thương chỏm xương đùi đã rõ trên Xquang thường quy vì
vậy điều trị bảo tồn ít hiệu quả, phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo được chỉ định, do vậy chi phí
điều trị cao trong khi tuổi thọ của khớp háng nhân tạo không phải là vĩnh viễn.
Nghiên cứu đã đưa ra những dữ liệu về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh Xquang và cộng hưởng từ
giúp cho chẩn đoán bệnh và giai đoạn bệnh được dễ dàng. Đây là tài liệu cần thiết cho các bác sỹ
chuyên ngành khớp, chẩn đoán hình ảnh, chấn thương chỉnh hình và đặc biệt hữu ích cho các nhân
viên y tế ở các tuyến dưới (vì tỷ lệ chẩn đoán bệnh sai là rất cao: ở các Bv. tỉnh là khoảng 90%, gần
100% các Bv. tuyến huyện và y tế cơ sở không chẩn đoán được bênh).
Nghiên cứu đã khẳng định: Chụp cộng hưởng từ có khả năng phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, do đó
có thể áp dụng được các phương pháp điều trị bảo tồn hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng bệnh,
bảo tồn được chức năng vận động khớp háng, hạn chế tối đa các biến chứng và mức độ tàn phế do
bệnh gây ra, trì hoãn được thời gian phải thay khớp háng giảm được chi phí điều trị.
ĐV sử dụng
Các Bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyến tỉnh; Các bác sỹ chuyên ngành khớp, chẩn đoán hình ảnh,
chấn thương chỉnh hình.