Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp “chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Triệu phong – tỉnh Quảng Trị” là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn góc rõ ràng, được
trích dẫn có tình kế thừa, phát triển từ các tài liệu, các công trình nghiên cứu được

Ế

được công bố.

U

Kết quả nghiên cứu được rút ra từ việc phân tích, đánh giá thực trạng chuyển

́H

dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai



đoạn 2005-2012.

Các giải pháp nêu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận và quá trình

Tác giả

̣C

K



IN

H

nghiên cứu thực tiễn.

Đ
A

̣I H

O

Vũ Thành Công

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, Tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của các cá nhân, tập thể.
Trước hết, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS – NGƯT Hà Xuân Vấn
– Người hướng dẫn khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn Tôi thực hiện
nghiên cứu của mình.

Ế

Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo – Người đã đem


U

đên cho Tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.

́H

Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học – Đại học Kinh tế Huế, các cơ quan, ban ngành, các xã của huyện Triệu



Phong đã tạo điều kiện cho Tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn, những người đồng

K

IN

học tập và nghiên cứu của mình.

H

nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ Tôi trong suốt thời gian

̣I H

O

̣C


Tác giả

Đ
A

Vũ Thành Công

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ tên: Vũ Thành Công

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Niên khóa: 2012-2014
Người hướng dẫn khoa học: TS – NGƯT Hà Xuân Vấn
Tên đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng trị
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là một trong
những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan trọng hơn đối với các quốc gia có tiềm
năng nông nghiệp đang phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Vì thế,
nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục quan tâm nghiên cứu về vai trò
của nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp như thế nào để cơ
cấu kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lý, có hiệu quả, bền vững.
Triệu phong là huyện Phía Nam tỉnh Quảng trị, địa hình được chia làm 3
vùng: đồng bằng; gò đồi; miền biển và vùng cát. Là huyện thuần nông, hơn 95%
dân số sống ở nông thôn, 90% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; hàng năm giá
trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm trên 50% giá trị các ngành sản
xuất. Thời gian qua, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện bước đầu chuyển
đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu:
khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất,
giải phóng sức lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, sản lượng hàng
hóa. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp để đánh giá đúng thực trạng, tìm ra những giải pháp thúc đẩy quá trình trên

nhằm khai thác hợp lý các nguồn lực hiện có, nâng cao thu nhập và đời sống người
nông dân, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện có ý
nghĩa quan trọng trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Một số phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê kinh tế.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp cân đối.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã trình bày một cách có cơ sở và hệ thống về lý luận và thực tiễn
về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp; đồng thời phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp hiện nay của huyện Triệu Phong. Từ đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp của huyện trong thời gian tới.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Giá trị sản xuất

VA

: Giá trị gia tăng


IC:

: Chi phí trung gian

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

GO

iv



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu 2.1

Cơ cấu GO các ngành kinh tế huyện Triệu Phong,
giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................49
Cơ cấu GO của ngành nông, lâm, ngư nghiệp huyện Triệu Phong,

Ế

Biểu 2.2

Cơ cấu VA ngành nông lâm, thủy sản huyện Triệu Phong,

́H

Biểu 2.3

U

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................51

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................53
Cơ cấu GO của ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong,




Biểu 2.4

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................54
Cơ cấu VA của ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong (2005-2012)..55

Biểu 2.6

Cơ cấu GO của ngành lâm nghiệp huyện Triệu Phong

IN

H

Biểu 2.5

Biểu 2.7

K

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................61
Cơ cấu VA của ngành lâm nghiệp huyện Triệu Phong

Cơ cấu GO của ngành ngư nghiệp huyện Triệu Phong

O

Biểu 2.8

̣C


giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................62

Đ
A

̣I H

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................65

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Giá trị, cơ cấu và tốc độ phát triển các ngành kinh tế (2005 - 2012) ....48

Bảng 2.2:

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản giai
đoạn 2005 - 2012 ...................................................................................50

Bảng 2.3:

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................54

Bảng 2.4:

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành trồng trọt ................57


Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn

U

Bảng 2.5:

Ế

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................57

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất Lâm nghiệp



Bảng 2.6:

́H

2005-2012..............................................................................................58

giai đoạn 2005-2012 ..............................................................................60
Sản phẩm chủ yếu của ngành lâm nghiệp (2005-2012) ........................61

Bảng 2.8:

Kết quả, cơ cấu và tốc độ phát triển sản xuất nội bộ ngành thủy sản giai

IN


H

Bảng 2.7:

đoạn 2005-2012 .....................................................................................64
Diện tích và sản lượng thủy sản nuôi trồng, khai thác (2005-2012) .....65

K

Bảng 2.9:

̣C

Bảng 2.10: Thống kê hiện trạng sử dụng đất huyện Triệu Phong năm 2012 ..........67

O

Bảng 2.11: Số lượng và cơ cấu lao động huyện Triệu Phong (2005-2012) ............69

̣I H

Bảng 2.12. Giá trị và cơ cấu đầu tư trong ngành nông nghiệp
huyện Triệu Phong, giai đoạn 2005-2012 .............................................71

Đ
A

Bảng 2.13: Các ngành, lĩnh vực nông nghiệp có ưu thế phát triển qua khảo sát.....73
Bảng 2.14: Tình hình sử dụng lao động, vốn đầu tư; ứng dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp qua khảo sát ..............................................................74


Bảng 2.15: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp....................76
Bảng 2.16: Xu hướng chuyển dịch các ngành, lĩnh vực trong thời gian đến...........76
Bảng 2.17: Hiệu quả kinh tế của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở huyện Triệu Phong thời kỳ 2005-2012...............77
Bảng 2.18: Hiệu quả xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
huyện Triệu Phong thời kỳ 2005-2012..................................................79

vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục các biểu đồ .................................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi

Ế

Mục lục..................................................................................................................... vii

U

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3



4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4

H

6. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................5

IN

7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

K

CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP .........................................................6

̣C

1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp........................6

O

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp...................6

̣I H


1.1.2. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa..........................................................14
1.1.3. Những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ....22

Đ
A

1.1.4. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .................26
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của một số nước
trên thế giới, bài học đối với Việt Nam.....................................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới .......................................................27
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam .............................................................32
1.2.3. Những kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của một
số địa phương trong nước..........................................................................................34
1.2.4. Kinh nghiệm rút ra đối với huyện Triệu Phong ..............................................36

vii


Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, QUẢNG TRỊ..............................................39
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu...........................................................39
2.1.1. Điều kiện về tự nhiên ......................................................................................39
2.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội...............................................................................43
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................46
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong......48
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Triệu phong giai đoạn 2005 - 2012 ....................48

Ế


2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành sản xuất ........................50

U

2.2.3. Thực trạng sử dụng nguồn lực sản xuất tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh

́H

tế ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong ................................................................67
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp qua khảo sát phỏng vấn .........72



2.3.1. Mô tả ...............................................................................................................72
2.3.2. Đánh giá kết quả phiếu phỏng vấn..................................................................73

H

2.4. Hiệu quả kinh tế- xã hội của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

IN

huyện Triệu Phong ....................................................................................................77
2.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ..................................................................................77

K

2.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................................79

̣C


2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................80

O

2.5.1. Những kết quả đạt được của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
thời gian qua..............................................................................................................80

̣I H

2.5.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết ..............................................81
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................83

Đ
A

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRIỆU PHONG,
TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................84
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................84
3.1.1. Phương hướng chung ......................................................................................84
3.1.2. Phương hướng đối với các ngành ...................................................................85
3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................89

viii


3.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................89

3.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................89
3.3. Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện
Triệu Phong thời gian tới ..........................................................................................90
3.3.1. Đẩy mạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch
vùng, quy hoạch ngành và một số quy hoạch khác đảm bảo phát triển ngành nông,
lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá........................................................90
3.3.2. Tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật - công nghệ vào quá trình chuyển

Ế

dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.....................................................................93

U

3.3.3. Mở rộng và phát triển thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nông

́H

nghiệp và các sản phẩm của kinh tế nông thôn.........................................................94
3.3.4. Tạo lập vốn và đổi mới cơ chế đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành



nông nghiệp đúng hướng, hiệu quả...........................................................................96
3.3.5. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ..............................................97

H

3.3.6. Đổi mới hoàn thiện các chính sách công cụ kinh tế nhằm đẩy nhanh quá trình


IN

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................................98
3.3.7. Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là điều kiện quan trọng

K

phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................101

̣C

3.3.8. Tích cực bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

O

tế ngành nông nghiệp ..............................................................................................102
3.3.9. Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý nhà nước của chính quyền địa

̣I H

phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ...............................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................105

Đ
A

1. Kết luận ...............................................................................................................105
2. Kiến nghị .............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................108
PHỤ LỤC................................................................................................................111


BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHẤM LUẬN VĂN
PHỤ LỤC

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển nền kinh tế ổn định, phát triển bền vững là mục tiêu của mọi quốc
gia, đặc biệt là các nước đang phát triển thì mục tiêu đó càng trở nên quan trọng. Từ
kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, một nền kinh tế phát triển nhanh nhất
thiết phải có cơ cấu sản xuất tiến bộ và hợp lý. Trong đó có sự xác định rõ mối quan

Ế

hệ giữa các ngành sản xuất xã hội, giữa các vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế,

U

những mối quan hệ này thể hiện cả về mặt chất lượng lẫn mặt số lượng.

́H

Nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là một




trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan trọng hơn đối với các

H

quốc gia có tiềm năng nông nghiệp đang phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế

IN

quốc tế hiện nay. Vì thế, nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục
quan tâm nghiên cứu về vai trò của nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

̣C

có hiệu quả, bền vững.

K

ngành nông nghiệp như thế nào để cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lý,

O

Sau 27 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông

̣I H

nghiệp nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả;

Đ

A

quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp, thích ứng với cơ chế thị trường. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải
thiện. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn đứng trước những thử thách lớn
trong tiến trình chuyển đổi, đó là: Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp chuyển dịch
chậm, không cân đối, quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa theo sát yêu cầu thị
trường; cơ sở vật chất, kỹ thuật của nông nghiệp còn thấp kém đã làm hạn chế việc

1


tiếp cận thị trường; lao động thủ công còn phổ biến, máy móc cơ giới nông nghiệp
còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động nông nghiệp còn thấp.
Triệu phong là huyện Phía Nam tỉnh Quảng trị, địa hình được chia làm 3
vùng: đồng bằng; gò đồi; miền biển và vùng cát. Là huyện thuần nông, hơn 95%
dân số sống ở nông thôn, 90% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp; diện tích đất
nông nghiệp 9.911 ha, chiếm 28,0%, đất lâm nghiệp 16.693 ha, chiếm 47,2% diện
tích đất tự nhiên, diện tích nuôi trồng thủy sản 615 ha, chiếm 1,47%; hàng năm giá

Ế

trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm trên 50% giá trị các ngành sản

U

xuất. Thời gian qua, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện bước đầu chuyển


́H

đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, song vẫn chưa đáp ứng các mục tiêu:
khai thác có hiệu quả tiềm năng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ vào sản xuất,



giải phóng sức lao động nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, sản lượng hàng
hóa. Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

H

ngành nông nghiệp ở huyện Triệu Phong - tỉnh Quảng Trị” nhằm tìm ra những

IN

giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm

K

năng huyện Triệu Phong để khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, góp phần
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện theo hướng

O

̣C

công nghiệp, hóa, hiện đại hóa.

̣I H


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, vấn đề nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và

Đ
A

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng đã được Đảng và Nhà nước
ra quan tâm từ lâu nên có nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học kinh tế tập trung
nghiên cứu, nhiều công trình đã được xuất bản như:
- “Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt
Nam” của tác giả Lê Mạnh Hùng, NXB Thống kê, Hà Nội 1996.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của tác giả Phạm Hùng, NXB Hà Nội 2002.
- “ Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triễn vọng áp dụng
ở Việt Nam”, của tác giả Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội 2001.

2


Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị từ trước đến nay
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nói chung và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng. Trong giai
đoạn hiện nay để phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện rất cần các kết quả
nghiên cứu có tính khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch định phương
hướng và giải pháp phát triển ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Ế


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

U

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

́H

Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành



nông nghiệp huyện Triệu Phong, từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện Triệu

H

Phong, tỉnh Quảng trị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.

IN

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành

̣C

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

K


nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng công

O

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở Triệu

̣I H

Phong và những nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp huyện Triệu Phong; rút ra được những thành tựu, hạn chế, những vấn

Đ
A

đề mâu thuẩn đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

ngành nông nghiệp huyện Triệu Phong theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị theo nghĩa rộng (bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thủy sản) trong mối liên hệ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung.

3


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
huyện Triệu Phong trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, từ

đó đề xuất giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Về không gian: Trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012, đề

Ế

xuất định hướng, giải pháp đến năm 2020.

U

5. Phương pháp nghiên cứu

́H

5.1. Phương pháp chung

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của



Chủ nghĩa Mác - Lê nin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.
5.2. Phương pháp cụ thể

H

5.2.1. Phương pháp Thu thập thông tin

IN


- Thu thập số liệu thứ cấp: Từ các số liệu, tài liệu của Huyện ủy, UBND

K

huyện, Phòng Nông nghiệp –PTNT huyện; các số liệu công bố của Chi cục Thống
kê huyện, Cục Thống kê tỉnh, sách tham khảo chuyên ngành, tạp chí…

O

̣C

- Thu thập số liệu sơ cấp: Khảo sát, phỏng vấn một số lãnh đạo huyện, lãnh đạo

̣I H

các phòng, ban, các xã trên địa bàn huyện Triệu Phong có kinh nghiệm về phát triển
kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, qua đó hiểu và

Đ
A

nắm bắt được thực trạng; đồng thời xác định cơ sở đề ra giải pháp mang tính khả thi
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện.
5.2.2. Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê kinh tế, dùng để tính toán các chỉ tiêu bình quân, các tốc
độ tăng, các chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ các số liệu theo một số tiêu thức nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, được dùng để đánh giá phát triển kinh tế chung, phát
triển kinh tế ngành nông, lâm, ngư và các bộ phận của nó và phân tích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.


4


- Phương pháp cân đối, để đề ra phương hướng, chỉ tiêu các giải pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp của huyện Triệu Phong.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện
Triệu Phong.

Ế

- Đưa ra các phương hướng và giải pháp có tính hệ thống, phù hợp với điều

U

kiện của thể của địa phương nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

́H

nông nghiệp ở huyện Triệu Phong theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Kết cấu của đề tài



Đề tài được chia làm 3 phần lớn đó là: Phần mở đầu, phần nội dung và kết
luận. Trong đó phần nội dung là trọng tâm của đề tài, được kết cấu gồm 3 chương

H


như sau:

IN

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

K

nông nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở

O

̣C

huyện Triệu Phong, Quảng Trị.

̣I H

- Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh

Đ
A

tế ngành nông nghiệp ở huyện Triệu Phong, Quảng Trị.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

Ế

Khái niệm cơ cấu kinh tế

U

Cơ cấu là một phạm trù triết học được sử dụng để phản ánh cấu trúc bên

́H

trong, những tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận của một hệ thống hoặc của một
đối tượng. Cơ cấu được hiểu như một tập hợp những quan hệ cơ bản, tương đối ổn



định giữa các yếu tố cấu thành của đối tượng xem xét.

Cơ cấu kinh tế là tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế

H

quốc dân, có mối quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình


IN

vận động và phát triển. Cơ cấu kinh tế về thực chất bao gồm những vấn đề sau:
- Thứ nhất, các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân

K

là tổng thể các ngành kinh tế với các loại hình doanh nghiệp được bố trí tại những

̣C

địa điểm nhất định. Các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân bao gồm: Các ngành

O

kinh tế; các loại hình doanh nghiệp với quy mô, trình độ công nghệ khác nhau dựa

̣I H

trên những quan hệ cơ hữu nhất định; các vùng lãnh thổ nơi định vị cho các doanh
nghiệp hoạt động.

Đ
A

- Thứ hai, tỷ lệ của các yếu tố cấu thành nên nền kinh tế quốc dân. Điều này

nói lên tỷ lệ giữa các ngành kinh tế thể hiện như thế nào? Tỷ trọng doanh nghiệp
lớn, vừa và nhỏ là bao nhiêu? Thành phần doanh nghiệp nhà nước và các loại hình

doanh nghiệp khác là bao nhiêu? Tỷ lệ giữa thành thị và nông thôn, vùng đồng
bằng, ven biển, miền núi trong nền kinh tế như thế nào?.
- Thứ ba, sự biến đổi của tỷ lệ các yếu tố cấu thành nên nền kinh tế quốc
dân. Cơ cấu kinh tế không phải là cơ cấu tĩnh, nó là cơ cấu động. Trong quá trình
phát triển, dưới tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan các bộ phận
cấu thành và tỷ lệ của nó thường biến đổi.

6


Trên cơ sở đó, có thể khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: “Cơ cấu kinh tế là
phạm trù kinh tế biểu hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế, là tổng thể các mối
quan hệ chủ yếu về chất và lượng tương đối ổn định của các yếu tố do các bộ phận
của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội
với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định” [16,4]
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, cơ cấu kinh tế cũng bao gồm các loại chủ
yếu sau đây:

Ế

- Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế quan trọng nhất, là tổ hợp các

U

ngành của nền kinh tế. Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể

́H

đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao
động xã hội theo ngành để sản xuất ra những sản phẩm hoặc những dịch vụ có




những đặc tính chung nhất định. Sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân là một tất
yếu khách quan, do sự phát triển của phân công lao động xã hội quyết định. Lịch sử

H

phát triển của nhân loại cho thấy, thuở bình minh của loài người cơ cấu kinh tế là

IN

nông nghiệp. Khi phân công lao động phát triển, thủ công nghiệp tách khỏi nghề

K

nông và trở thành ngành công nghiệp thì cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế chuyển
thành nông - công nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp làm cho

O

̣C

nó chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, cơ cấu kinh tế chuyển từ nông -

̣I H

công nghiệp sang công - nông nghiệp.
Vào những năm giữa thế kỷ XX, khi lĩnh vực dịch vụ phát triển nhanh


Đ
A

chóng, đóng góp quan trọng vào việc tạo ra sự giàu có của đất nước, ngành dịch vụ
trở nên quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh
sang công - nông nghiệp - dịch vụ.
Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, cơ cấu ngành kinh tế bao gồm ba nhóm
ngành chính: Nhóm ngành nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản); nhóm
ngành công nghiệp (công nghiệp và xây dựng); nhóm dịch vụ (thương mại, du lịch,
bưu điện, tài chính, ngân hàng...)
- Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu sở hữu của nền kinh tế. Như ta biết
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của nền kinh tế. Nếu cơ cấu ngành

7


kinh tế trực tiếp do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội quyết định, thì cơ cấu thành phần kinh tế trực tiếp do bản chất của quan hệ
sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu quyết định. Trong nền kinh tế, nhìn chung
có hai loại sở hữu là sở hữu công và sở hữu tư. Song quá trình phát triển của lực
lượng sản xuất đã làm xuất hiện hình thức sở hữu hỗn hợp.
Qua đó có thể thấy được mức độ thống trị của quan hệ sản xuất chủ đạo
trong tiến trình phát triển của phương thức sản xuất.

Ế

- Cơ cấu vùng kinh tế là sự bố trí vùng, lãnh thổ của nền kinh tế. Cơ cấu

U


vùng kinh tế theo lãnh thổ phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không

́H

gian địa lý. Cơ cấu này do điều kiện khí hậu, tài nguyên thiên nhiên quyết định. Ở
mỗi vùng lãnh thổ được bố trí các ngành sản xuất khác nhau theo một tỷ lệ thích



ứng để khai thác triệt để các ưu thế, đặc thù của từng vùng, đồng thời để hỗ trợ lẫn
nhau cùng phát triển. Rõ ràng trong nền kinh tế, các ngành, các loại hình doanh

H

nghiệp phải được xây dựng ở những địa điểm nhất định. Việc xây dựng ngành nào,

IN

loại hình doanh nghiệp nào, ở đâu, trước hết là phải dựa vào điều kiện tự nhiên, khí

K

hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng lãnh thổ đó. Người ta không tuỳ tiện bố trí một
doanh nghiệp khai thác lâm sản ở vùng biển và ngược lại cũng không thể nào bố trí

O

̣C

một doanh nghiệp đánh cá biển ở trên rừng.


̣I H

Trong một nước, dựa vào lãnh thổ người ta chia thành các vùng: Thành phố,
nông thôn, đồng bằng, vùng ven biển và vùng núi. Vì vậy, cơ cấu lãnh thổ của nền kinh
tế là: Cơ cấu đô thị - nông thôn; cơ cấu miền núi - trung du, đồng bằng, ven biển.

Đ
A

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông - lâm - ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ cấu kinh

tế. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ nhiều nhân
tố tác động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trong những thời gian và
không gian nhất định. Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Bản thân nhiều ngành
trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ, có những yếu tố, những thuộc tính
giống nhau tạo thành hệ thống nhỏ hơn. Sản xuất nông nghiệp luôn phát triển, cơ

8


cấu các ngành trong nông nghiệp cũng vận động, biến đổi mở rộng theo. Nhờ tác
động công nghiệp cơ cấu ngành nông nghiệp còn có thêm các ngành, như: chế biến
lương thực, thực phẩm, dịch vụ nông nghiệp… mang tính chuyên môn hóa rõ rệt.
Khi bước sang xã hội hậu công nghiệp, không thể không phát sinh thêm những
ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học nông nghiệp). Thiếu những ngành này
không thể có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh.
Do vậy, cơ cấu nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu kinh tế, là


Ế

một ngành lớn, một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều cấp hệ khác

U

nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương đối, trong các

́H

mối quan hệ khắn khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố, được xác
định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng. Cơ cấu nông nghiệp chịu sự



tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế - xã hội.
Theo nghĩa chung nhất cơ cấu kinh tế nông nghiệp là mối quan hệ giữa

H

các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp của một quốc gia, một vùng, một địa

IN

phương. Trong tổng thể các mối quan hệ phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

K

đáng chú ý nhất là quan hệ giữa các ngành sản xuất, giữa các vùng sinh thái và

các thành phần kinh tế. Các mối quan hệ này được xác định theo các yếu tố sản

O

̣C

xuất và kết quả sản xuất [12]

̣I H

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế
vùng và cơ cấu thành phần kinh tế.

Đ
A

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Kinh tế nông nghiệp theo ngành, gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư

nghiệp. Trong từng ngành cụ thể được phân ngành theo sản phẩm, như: ngành sản
xuất cây lương thực, thực phẩm, rau quả, cây công nghiệp ngắn và dài ngày, trồng
rừng, chăm sóc, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản...
Chuyên môn hoá càng cao và phân công lao động càng sâu thì phân ngành càng chi
tiết, đa dạng. Sự hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hoá phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và được thể hiện trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, địa phương trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc xác

9


định và phát triển đúng hướng các ngành chuyên môn hoá trong cơ cấu sản xuất

nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế của địa phương và của
từng vùng. Nó sẽ sử dụng một cách hợp lý các điều kiện đặc thù, làm tăng năng suất
lao động từng ngành và lao động xã hội, tiết kiệm vốn đầu tư, tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hoá lớn, chất lượng cao, giả rẻ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ và
xuất khẩu.
Các nhân tố làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành, gồm: Mức

Ế

thu nhập bình quân đầu người; các yếu tố đầu vào (đất đai, vốn, lao động và các

U

nguồn lực khác); sự phát triển của khoa học - công nghệ; quá trình hội nhập kinh tế

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng

́H

khu vực và thế giới.



Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng biểu hiện sự phân công lao động theo
lãnh thổ trên phạm vi cả nước, trong từng địa phương. Sự phân công lao động theo

H

ngành kết hợp với sự chuyên môn hoá, kéo theo sự phân công lao động theo vùng


IN

lãnh thổ. Đây là hai mặt gắn bó hữu cơ, khăng khít với nhau trong quá trình phân

K

công lao động. Việc bố trí các ngành trồng cây gì, nuôi con gì, tổ chức sản xuất như thế
nào, sản xuất cho ai đều phải được thực hiện trong những không gian nhất định, phù

O

̣C

hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của nó.

̣I H

Hình thành cơ cấu vùng nhằm tạo ra khối tượng hàng hoá lớn tập trung, có
hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu là xu thế

Đ
A

chung hiện nay. Vì vậy, phải xác định được tính đặc thù của từng vùng và lợi thế so
sánh để hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý cho mỗi vùng. Điều đó, đòi
hỏi phải thận trọng nghiên cứu xem xét mục tiêu, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo vùng. Đồng thời, chủ động sáng tạo, tranh thủ thời gian, phát
huy nội lực, tranh thủ sự hổ trợ bên ngoài về vốn và kỹ thuật, đẩy nhanh sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đã được xác định theo vùng.
Bảy vùng kinh tế nông nghiệp nước ta rất đa dạng, phong phú, đất đai hoang

hoá còn nhiều, nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo
và cùng với thành tựu, kinh nghiệm quý báu trong sản xuất nông nghiệp sau 27 năm

10


đổi mới ở nước ta là cơ sở để xây dựng cơ cấu vùng kinh tế nông nghiệp hợp lý. Để
xây dựng một cơ cấu kinh tế vùng nông nghiệp hợp lý, chúng ta không chỉ đánh giá
lợi thế và các điều kiện cụ thể trong vùng một cách tỉ mỉ, khách quan mà phải đặt
trong sự tác động qua lại giữa các vùng trong một địa phương, một quốc gia và
trong tương quan cả khu vực và thế giới, trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay
và dự báo cho cả tương lai. Điều đó tránh được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp biệt
lập, manh mún, tự cung tự cấp, không có hiệu quả.

Ế

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế

U

Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông

́H

nghiệp. Trong một thời gian dài chúng ta đã xây dựng một nền kinh tế tập trung dựa



vào hai thành phần kinh tế chủ yếu là: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đại hội đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã coi trọng


H

các thành phần kinh tế với đầy đủ đặc trưng của nó, đặc biệt là trong lĩnh vực sản

IN

xuất nông nghiệp.

Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ và được coi như một đơn vị sản xuất

K

kinh doanh; là đơn vị trực tiếp, chủ yếu sản xuất ra đại bộ phận sản phẩm nông

̣C

nghiệp cho nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều hộ nông dân

O

đã vượt lên làm giàu hình thành nên kinh tế trang trại; hiện nay, kinh tế trang trại

̣I H

ngày càng phát triển, tham gia các loại hình hợp tác xã, liên kết với các doanh
nghiệp nhà nước bằng nhiều hình thức.

Đ
A


Các nông - lâm trường quốc doanh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp, chế biến và dịch vụ trong những năm gần đây được rà soát, sắp xếp lại và
đang có xu hướng giảm về số lượng và thay đổi hoặc bổ sung nhiệm vụ phù hợp với
yêu cầu của công cuộc đổi mới (Nghị định số 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ và
Quyết định số 179/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi
mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh) nhằm làm cho nó ngày càng phát
triển, giữ được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nông nghiệp, trở thành công cụ
điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

11


Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp,
hiện nay đang đổi mới theo Luật Hợp tác xã; đổi mới điều hành hoạt động của ban
quản trị theo yêu cầu nhiệm vụ mới, đa dạng hoá các hình thức, tính chất hoạt động,
có quy mô thích hợp với điều kiện sản xuất cụ thể, dựa trên cơ sở tự nguyện, cùng
có lợi. Làm tốt vai trò liên kết hộ gia đình với các nông, lâm trường, thị trường tiêu
thụ chế biến sản phẩm. Kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát
triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành mà pháp luật

Ế

cho phép.

U

Xu thế cơ cấu thành phần kinh tế trong thập kỷ tới chuyển dịch theo hướng


́H

thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần nhằm giải phóng
mọi năng lực sản xuất, khai thác mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế với



những hình thức kinh doanh đa dạng.

1.1.1.2. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

H

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, kinh tế ngành nông nghiệp nói riêng

IN

là một quá trình lâu dài và hết sức khó khăn, phức tạp. Trong điều kiện nước ta hiện

K

nay, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là sự biến đổi theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong điều kiện hội nhập chuyển dịch cơ cấu kinh tế

O

̣C

ngành nông nghiệp không phải là sự thay đổi cơ cấu đã có trong khoảng thời gian


̣I H

ngắn, mà là quá trình thay đổi một cơ cấu kinh tế khép kín sang mở cửa, hội nhập.
Quá trình đó, đòi hỏi giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trước hết, muốn chuyển dịch

Đ
A

cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp thành công, đúng hướng đòi hỏi phải nắm được
những quan điểm sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phải đảm bảo nâng cao

hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Đây là quan điểm chi phối toàn bộ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhằm định hướng cho nông dân cần biết lựa chọn sản phẩm (sản xuất cái gì,
lựa chọn các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ) sao cho có lợi nhất. Tuy nhiên,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu không chỉ xem xét hiệu quả kinh tế một cách
đơn thuần mà còn xem xét hiệu quả xã hội. Nâng cao hiệu quả xã hội trong chuyển

12


dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thể hiện việc lựa chọn ngành nghề có khả năng thu
hút lao động, khuyến khích làm giàu, nhưng phải gắn với chương trình xóa đói giảm
nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội và giữ gìn bản sắc dân tộc.
Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp luôn luôn gắn với khai thác và sử
dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nên đòi hỏi phải quan tâm đến bảo vệ và
cải thiện môi trường. Vấn đề bảo vệ môi trường trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện từ qui hoạch khai thác tài nguyên để phát


Ế

triển các ngành cũng như hàng loạt các vấn đề khác liên quan đến môi trường.

U

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phải gắn với khai thác triệt

́H

để các lợi thế so sánh của đất nước, của từng vùng, địa phương.

Nước ta có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội và mỗi địa phương lại



có những lợi thế riêng, để vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá khách quan, có cơ sở khoa học

H

những lợi thế so sánh của đất nước, của từng vùng, địa phương trong quá trình phát

IN

triển các ngành.

K

Khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến

sự hình thành các sản phẩm, các ngành mũi nhọn mà đất nước, địa phương có khả

O

̣C

năng, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, chuyên môn hóa

̣I H

cao. Khai thác có hiệu quả các lợi thế đó hay không còn phụ thuộc chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, cần nhận

Đ
A

thức rằng khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu không có nghĩa là tập
trung sản xuất sản phẩm ta có, mà phải luôn hướng theo nhu cầu thị trường.
Vì vậy, vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ từ Nhà nước trung ương đến các ngành,
địa phương.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp khả năng của nền kinh tế và
quan hệ quốc tế hiện nay.
Trên cơ sở đánh giá khách quan, đúng khả năng nền kinh tế về điều kiện và
nguồn lực phát triển, lựa chọn một cơ cấu thích hợp, xác định quy mô phát triển

13



đúng của từng ngành, từng sản phẩm. Từ khi Việt Nam đổi mới các chính sách kinh
tế (1986), sản lượng nông nghiệp đã tăng nhanh và đã thừa nhận vai trò của người
nông dân như là một tác nhân kinh tế tự chủ. Sự phát triển này đã giúp giảm nghèo
một cách rõ rệt ở nông thôn và Việt Nam chuyển mình từ một nước phải nhập khẩu
lương thực thành một nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, từ một nước
xuất khẩu cà phê nhỏ đã trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất cà
phê… Thị trường trong nước về sản phẩm nông nghiệp không lớn, vì vậy không thể

Ế

tạo kênh đầu ra cho những gia tăng mạnh về sản lượng mà Việt Nam đã đạt được.

U

Trong trường hợp lúa gạo, sự gia tăng sản lượng nếu không có xuất khẩu chắc chắn

́H

sẽ chậm hơn nhiều, bởi vì lượng gạo dư thừa sẽ làm giảm giá gạo trong nước xuống
mức thấp hơn so với giá đạt được nhờ xuất khẩu. Rõ ràng là sự tồn tại của thị
triển nhanh chóng của ngành nông nghiệp.



trường thế giới và sự hội nhập của Việt Nam là điều kiện tiên quyết cho sự phát

H

Nền nông nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng cạnh tranh quốc tế qua


IN

việc tăng thị phần một loạt các hàng hóa nông nghiệp quan trọng của mình trong
thương mại toàn cầu. Bên cạnh những mặt tích cực đó, khu vực nông thôn phát triển

K

chậm hơn so với toàn bộ nền kinh tế nói chung và vẫn là một khu vực có tỷ lệ

̣C

nghèo cao; tốc độ về phát triển chủ yếu nhờ nông dân đã phản ứng một cách tự phát

O

trước thị trường, họ đã chuyển sang canh tác những cây trồng mà họ ít có hoặc

̣I H

không hề có kinh nghiệm gì, mà Chính phủ cũng không có khả năng cung cấp hỗ
trợ cần thiết về khuyến nông.

Đ
A

1.1.2. Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.2.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những quan điểm công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một khái niệm mới. Với tư cách là một khái
niệm phản ánh quá trình duy nhất và mang tính tổ hợp, CNH, HĐH là một quan
niệm riêng của Việt Nam, được phát triển từ khái niệm công nghiệp hoá dưới tác
động của các điều kiện phát triển hiện đại.

14


Thực chất công nghiệp hoá là quá trình cải biến nền kinh tế nông nghiệp dựa
trên nền tảng kỹ thuật thủ công, mang tính hiện vật, tự túc thành nền kinh tế công
nghiệp - thị trường. Đây là quá trình xây dựng một xã hội văn minh công nghiệp,
trong đó cải tiến kỹ thuật tạo dựng nền công nghiệp lớn (khía cạnh vật chất - kỹ
thuật) và phát triển kinh tế thị trường (khía cạnh cơ chế, thể chế) là hai mặt của quá
trình công nghiệp hoá.
Như vậy, trước hết, công nghiệp hoá là quá trình chuyển biến căn bản trình

Ế

độ kỹ thuật của nền kinh tế từ trình độ thủ công sang trình độ cơ khí, biến nền kinh

U

tế nông nghiệp thành nền kinh tế công nghiệp. Đó chính là quá trình xây dựng nền

́H

đại công nghiệp tạo lập nền tảng vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất
mới. Thứ hai, công nghiệp hoá còn là quá trình cải biến thể chế và cấu trúc của nền




kinh tế, từ nền kinh tế hiện vật - khép kín, tự túc sang nền kinh tế trao đổi lao động xã hội hoá dựa trên sự phân công lao động xã hội mạnh mẽ.

H

Bước vào thế kỷ XXI, toàn cầu hoá kinh tế và phát triển nền kinh tế tri thức

IN

là hai xu hướng tác động mạnh mẽ đến tiến trình công nghiệp hoá. Sự kết hợp hai

K

xu hướng này đòi hỏi các nước đi sau trong quá trình công nghiệp hoá phải đồng
thời thực hiện hai quá trình: vừa xây dựng nền đại công nghiệp, vừa phát triển ngay

O

̣C

kinh tế tri thức trong khuôn khổ hội nhập kinh tế thế giới. Đối với các nước đi

̣I H

trước, đây là quá trình tuần tự, tách biệt. Nhưng đối với các nước đi sau, đây là quá
trình duy nhất, diễn ra đồng thời, thực hiện đồng thời.

Đ
A


Với sự thay đổi như vậy, quan niệm truyền thống công nghiệp hoá tuy vẫn
đúng, song nội dung không đầy đủ. Ngày nay, công nghiệp hoá không chỉ gắn với
mục tiêu giải pháp truyền thống mà phải có mục đích và giải pháp hiện đại. Theo
nghĩa đó, công nghiệp hoá phải gắn với hiện đại hoá. Khái niệm công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, vì vậy được hiểu là quá trình công nghiệp hoá với các mục tiêu, giải
pháp phù hợp với với điều kiện và xu hướng phát triển hiện đại.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công

15


nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao [8].
Theo cách tiếp cận này, quan niệm công nghiệp hoá truyền thống cần bổ
sung một số nội dung mới, đó là:
Thứ nhất, so với quan niệm truyền thống, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
được hiểu là công nghiệp hoá rút ngắn. Rút ngắn bằng cách thực hiện hai quá trình
mà theo logic truyền thống là tuần tự tách biệt nhau. Nếu giữ nguyên cách hiểu công

Ế

nghiệp hoá truyền thống chỉ dẫn đến hậu quả tụt hậu.

U

Thứ hai, một nội dung mới của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là thực

́H


hiện các yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Nội dung này bao hàm
không chỉ các mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh mà cả quá trình thể chế liên quan đến



xu hướng tự do hoá, phân công lao động quốc tế và liên kết kinh tế toàn cầu.
Về mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Văn kiện Đại hội Đảng lần

H

thứ VIII đã ghi rõ: "Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng nước

IN

ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,

K

quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ của lực luợng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội

̣C

công bằng và văn minh.

O

Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một


̣I H

nước công nghiệp" [8,80].

Những quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế nước ta

Đ
A

hiện nay

- Công nghiệp hoá là quá trình trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các

ngành kinh tế quốc dân, đồng thời, đào tạo nâng cao tri thức kỹ năng tay nghề cho
người lao động mà trước hết hướng vào các ngành chiếm vị trí trọng yếu.
- Công nghiệp hoá gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Hiện đại hoá là quá trình phát triển
có tính kế thừa và có tính chất liên kết cao độ giữa tính hiện đại của máy móc thiết bị
với lao động có kỹ thuật, có kỷ luật của con người với các phương pháp quản lý và tổ
chức khoa học, trên cơ sở tiếp thu các thành tựu mới nhất của nhân loại.

16


×