Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hoá ở huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.75 KB, 130 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây nông thôn Việt Nam đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ do

uế

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa; nông nghiệp, nông thôn đã

chuyển một phần không nhỏ đất sang xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

tế
H

du lịch và đô thị mới,… thu hút đầu tư là vấn đề được hầu hết các tỉnh, thành phố

quan tâm thậm chí đặt ở vị trí ưu tiên hàng đầu để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỉnh nào có nhiều dự án đầu tư thì diện tích đất nông nghiệp càng bị thu hẹp.

h

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế ngành trong tiến

in

trình đô thị hóa ở nông thôn nói riêng đang là vấn đề đang được quan tâm hiện nay
của nhiều nước trên thế giới nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam chúng

cK

ta, đơn cử, việc ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TƯ tại hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.



họ

Trong đó, nội dung quan trọng được đề cập đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
có vai trò quan trọng trong phát triển, là một trong những biện pháp để thực hiện
quá trình phát triển kinh tế mới đạt mục tiêu đề ra.

Đ
ại

Phú Vang là một huyện tiếp giáp thành phố Huế, có vị trí địa lý thuận lợi để
phát triển các mặt kinh tế - văn hoá - xã hội. Huyện đã xác định mục tiêu xây dựng
cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công nghiệp, TTCN – Nông nghiệp trong quá trình đô thị

ng

hóa mạnh mẽ. Vì vậy, huyện Phú Vang hiện nay tập trung vào phát triển công
nghiệp thương mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Nền kinh tế Phú Vang phải

ườ

chuyển sang đa dạng hoá sản xuất theo cơ chế thị trường, phục vụ cho nhu cầu
thành phố Huế, phát huy và khai thác những tiềm năng, như bãi biển Thuận An,

Tr

Vinh Thanh, Phú Diên, nhiều làng nghề truyền thống, đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai, đầu mối giao thông thuận lợi, lao động dồi dào, có trình độ kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng được nâng cấp và từng bước được hoàn thiện. Cùng với quy hoạch chung của
tỉnh, huyện Phú Vang đang được đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt là trong công tác phát

triển đô thị, cụ thể là phát triển hạ tầng đô thị cho thị trấn Thuận An, Phú Đa và

1


Vinh Thanh trong thời gian tới; cùng với sự phát triển của các xã ven đô gần thành
phố Huế như Phú Thượng, Phú Mỹ,… quá trình đô thị hóa của Phú Vang đang có
những bước tiến vượt bậc. Với những điều kiện đó, huyện Phú Vang có những
thuận lợi trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tăng dần tỷ trọng công

uế

nghiệp, thương mại, dịch vụ. Vì vậy, nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành trong tiến trình đô thị hóa ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để

tế
H

đánh giá được những thực trạng, thông qua đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nhằm phát huy các lợi thế, nâng cao

hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định
đời sống của nhân dân, góp phần vào tiến trình đô thị hóa và phát triển kinh tế xã

in

h

hội của huyện Phú Vang nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Với đề tài chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, từ trước đến nay đã có nhiều


cK

công trình nghiên cứu, luận văn đề cập đến như:

- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền

Đình Giao chủ biên.

họ

kinh tế quốc dân”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1994, do GS.TS Nguyễn

- “Chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Đ
ại

của nền kinh tế mới công nghiệp hóa ở Đông Nam Á và Việt Nam”, nhà xuất bản
KHXH, năm 1994, do TS Bùi Tất Thắng chủ biên.
- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của vùng duyên hải ở một số nước trên

ng

thế giới trong thời kỳ công nghiệp hóa và việc vận dụng vào vùng duyên hải Nam
Trung bộ của Việt Nam”, Vũ Hùng Cường (2006), Tạp chí Những vấn đề kinh tế và

ườ

chính trị, số 10.


- “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng

Tr

CNH,HĐH”, Nguyễn Văn Phát (2005), đề tài cấp bộ, trường Đại học kinh tế Huế,…
Và một số đề tài khoa học, khóa luận, luận văn cao học khác.
Tuy nhiên, với địa bàn huyện Phú Vang, đặc biệt là nghiên cứu vấn đề
CDCCKTN trong tiến trình đô thị hóa, chưa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu một
cách có hệ thống và bao quát. Trước tình hình đó, nhận thức được tầm quan trọng

2


của chuyển dịch kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng hiện
nay, tác giả chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị
hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

uế

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận, thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và thực

tế
H

trạng các ngành kinh tế của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đưa ra


những giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Phú Vang
theo hướng đô thị hóa nhằm tạo động lực phát triển kinh tế của huyện.

h

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

in

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.

cK

- Phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển

họ

dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Phú Vang trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đ
ại

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các ngành kinh tế trong mối quan hệ
với nhau dưới tác động của đô thị hóa như ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp và ngành thương mại dịch vụ.


ng

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: đề tài giới hạn nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

ườ

trong tiến trình đô thị hóa.

Tr

+ Về thời gian: từ 2007 – 2012 và giải pháp, định hướng đến 2020.
+ Về không gian: địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

của chủ nghĩa Mác- Lê nin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.
- Phương pháp thu thập thông tin:

3


+ Số liệu thứ cấp: sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so
sánh, thống kê, đánh giá thông qua các tư liệu, sách tham khảo, các tạp chí chuyên
ngành, báo cáo của phòng, sở, ban, ngành trong huyện và cả tỉnh; niên giám thống
kê, các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ,...


uế

+ Số liệu sơ cấp: tiến hành phát 120 phiếu điều tra về lao động ngẫu nhiên trên
địa bàn một số xã của huyện Phú Vang. Cùng với 50 phiếu điều tra về các hộ kinh

tế
H

doanh dịch vụ trên địa bàn huyện Phú Vang.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo của
ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo các phòng ban, các xã trên địa bàn huyện Phú Vang.
5. Kết cấu luận văn

in

h

Luận văn kết cấu gồm: mở đầu, kết luận và 3 chương:

Chương 1: Lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu

cK

kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa.

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị
hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

họ


Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tr

ườ

ng

Đ
ại

ngành trong tiến trình đô thị hoá ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

uế

CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH TRONG TIẾN TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô

tế
H

thị hóa
1.1.1. Khái niệm

- Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế, một phạm trù kinh tế có tầm quan trọng to lớn trong quá trình

h

xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia

in

qua các thời kỳ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép tạo nên sự cân đối, hài hoà của nền

cK

kinh tế để sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên, của cải vật chất,
của cải tinh thần và sức lao động. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng,
và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của nền kinh tế quốc dân.

họ

Thuật ngữ cơ cấu (kết cấu) có nguồn gốc ban đầu từ chữ La Tinh “Trucke”, nó
phản ánh cách sắp xếp các bộ phận của một chỉnh thể. Sau đó, các khái niệm này

Đ
ại

được sử dụng rộng hơn cho các ngành khoa học khác.
Theo quan điểm triết học “cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh
cấu trúc bên trong của đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn
định giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng, trong một thời gian nhất định.


ng

Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống C.Mác tiếp cận

ườ

cơ cấu nền kinh tế như là: Toàn bộ các quan hệ giữa những người làm nhiệm vụ sản
xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên, tức là những điều kiện trong đó họ tiến hành
sản xuất. Toàn bộ những quan hệ đó hợp thành xã hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của

Tr

nó. Và theo C.Mác, cơ cấu là “một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số
lượng của một quá trình sản xuất xã hội”.
Như vậy, theo C.Mác, cơ cấu kinh tế có cấu trúc bao gồm: Những yếu tố gắn
với lực lượng sản xuất (các quan hệ giữa họ với tự nhiên, kỹ thuật) và các nội dung
của quan hệ sản xuất (các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản

5


xuất và tái sản xuất xã hội) hợp thành. Nếu cơ cấu nền kinh tế bao gồm hai mặt lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khi phân tích cơ cấu kinh tế không thể không
xem xét mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một
cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý là một cơ cấu được hình thành và phát triển trong

uế

đó các yếu tố của quan hệ sản xuất luôn phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất.

Tất nhiên, không nên hiểu cơ cấu kinh tế là con số cộng của lực lượng sản xuất và

tế
H

quan hệ sản xuất, mà nên hiểu nó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố được xem
xét về số lượng và chất lượng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được hình
thành và phát triển qua các giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Với quan niệm trên thì cơ cấu của nền kinh tế quốc dân được hiểu là tổng thể

in

h

những mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực sản xuất,
phân phối, trao đổi, tiêu dùng; các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch

cK

vụ...; các thành phần kinh tế - xã hội: Nhà nước, tập thể, tư nhân...; các vùng kinh
tế. Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có cơ cấu kinh tế riêng, tuỳ theo
điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội cụ thể.

họ

“Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó bao gồm tổng thể các bộ phận cấu
thành của nền kinh tế quốc dân trong quá trình tái sản xuất xã hội như các ngành

Đ
ại


kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), các vùng kinh tế, các thành phần kinh
tế. Các bộ phận này gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện tỷ lệ
về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất

ng

định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cao. Ở mỗi vùng, mỗi ngành lại
có cơ cấu riêng của nó tùy thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ

ườ

thể” [10; 6].

Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực lượng sản

Tr

xuất và quan hệ sản xuất, trong trại thái có tính tương đối ổn định, lịch sử cụ thể, phát
triển theo đúng các quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ chứa đựng trong đó
quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Chính tính tương
đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến đổi trong giới hạn cho phép, mà nếu vượt
qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế - xã hội chuyển sang loại hình cơ cấu khác.

6


Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể thiếu được khi
tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế:
+ Bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản

xuất và lực lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các ngành và

uế

nội bộ ngành, giữa các vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau.
+ Được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của từng yếu tố và

tế
H

mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.

+ Đặt cơ cấu kinh tế trong điều hiện lịch sử của mỗi nước, mỗi địa phương,
mỗi ngành trong từng thời kỳ nhất định.

h

+ Gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời kỳ

in

công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

cK

Từ đó rút ra khái niệm cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế gắn với trình độ công nghệ,
quy mô, tỷ trọng tương ứng với tính chất của mối quan hệ tương tác giữa tất cả các


họ

bộ phận; gắn với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất
định; nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Đ
ại

Cơ cấu kinh tế là hệ thống động, biến đổi không ngừng theo đà phát triển
của lực lượng sản xuất và những nhân tố quy định nó. Để đánh giá một cách thực
tế việc xác định đúng đắn cơ cấu kinh tế và ứng dụng đúng đắn cơ cấu kinh tế vào

ng

điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng địa phương, trong từng giai đoạn phát
triển, cần lưu ý những đặc trưng sau của cơ cấu kinh tế.

ườ

Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan.
Thứ hai: Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử.

Tr

Thứ ba: Cơ cấu kinh tế có tính mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ tư: Cơ cấu kinh tế mang tính thị trường và mở cửa.
Cơ cấu kinh tế, xem xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng lãnh

thổ, về mặt nội dung, là một hệ thống đa cấu hợp thành, thường được phân thành:

+ Cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân và nội bộ ngành
+ Cơ cấu vùng (hay lãnh thổ)

7


+ Cơ cấu thành phần kinh tế
Với yêu cầu của đề tài, nội dung được hạn chế với nội dung chính là cơ cấu
kinh tế ngành.
- Cơ cấu kinh tế ngành

uế

Đến nay, có nhiều quan niệm về CCKTN, song theo quan điểm hệ thống
CCKTN là tổng thể các ngành hợp thành hệ thống kinh tế với các mối quan hệ hữu

tế
H

cơ, tương đối ổn định giữa chúng trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

“Cơ cấu ngành kinh tế là tổng thể các ngành kinh tế quốc dân, trong mối quan
hệ hữu cơ, tương tác lẫn nhau cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành đó với
nhau và với nền kinh tế quốc dân trong không gian, thời gian và những điều kiện

h

kinh tế xã hội nhất định.” [11;4]

in


Theo đó, CCKTN cần được hiểu theo các nội dung sau:

cK

Một là, số lượng các ngành kinh tế cấu thành. Số lượng các ngành kinh tế
không cố định mà luôn hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao động xã hội.
Căn cứ vào tính chất của phân công lao động xã hội biểu hiện qua sự khác nhau về

họ

quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ có thể phân hệ thống kinh
tế thành 3 nhóm ngành (3 khu vực), đó là:
i. Nhóm ngành nông nghiệp (khu vực I): gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi,

Đ
ại

lâm nghiệp và ngư nghiệp.

ii. Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (khu vực II): gồm các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp

ng

sản xuất hàng tiêu dùng, ngành xây dựng,…
iii. Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III): gồm các ngành thương mại, dịch vụ, du

ườ


lịch, tài chính, bưu điện,…
Hai là, mối quan hệ giữa các ngành. Trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất

Tr

định, các ngành kinh tế có mối quan hệ liên kết, phối hợp, tương tác qua lại với
nhau theo những nội dung, cách thức nhất định và được biểu hiện ở các quan hệ về
số lượng, tương quan về chất lượng. Về số lượng, CCKTN thể hiện ở tỷ trọng (tính
theo GDP, lao động, vốn,...) của mỗi ngành trong tổng thể hệ thống kinh tế; về chất
lượng, CCKTN phản ánh vị trí, tầm quan trọng của từng ngành và mối quan hệ, tính

8


chất tác động (trực tiếp hay gián tiếp, cùng chiều hay ngược chiều) qua lại giữa các
ngành với nhau.
Ba là, sự hình thành CCKTN phản ánh khả năng khai thác các nguồn lực hữu
hạn hiện có. Sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế luôn dựa trên việc khai thác

uế

các nguồn lực hữu hạn của nền kinh tế, do đó, CCKTN phản ánh quy mô và tính hiệu
quả của việc phân bố các nguồn lực hữu hạn vào các ngành sản xuất riêng trong những

tế
H

điều kiện kinh tế- xã hội nhất định.

Bốn là, CCKTN luôn vận động và thay đổi theo từng thời kỳ phát triển. Số

lượng các ngành cấu thành tổng thể hệ thống kinh tế và mối quan hệ giữa chúng bao
giờ cũng được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Tuy

h

nhiên, số lượng các ngành không cố định và mối quan hệ giữa các ngành luôn thay

in

đổi cùng với sự vận động và biến đổi của điều kiện kinh tế- xã hội. Do vậy, CCKTN

cK

là phạm trù động, luôn luôn vận động, thay đổi theo từng thời kỳ phát triển và là
dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế.
Khi xem xét cơ cấu kinh tế ngành người ta thường dùng các chỉ tiêu: Giá trị

họ

sản phẩm và tỷ trọng giá trị sản phẩm của các ngành, tốc độ tăng trưởng chung và
tốc độ tăng trưởng của từng ngành và không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn
phải phân tích chỉ tiêu cơ cấu lao động, chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư,… Tổng hợp các

Đ
ại

chỉ tiêu đó phản ánh thực trạng cơ cấu kinh tế ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Trong quá trình phát triển kinh tế, CCKTN luôn vận động và thay đổi từ trạng


ng

thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện phát
triển được gọi là sự CDCCKTN. Sự chuyển dịch đó không chỉ đơn thuần là sự thay

ườ

đổi về mặt lượng, thể hiện ở sự thay đổi số lượng các ngành, quy mô và tốc độ tăng
trưởng, tỷ trọng mỗi ngành, mà còn bao gồm cả sự biến đổi về mặt chất lượng, thể

Tr

hiện ở sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ giữa các ngành và nội bộ mỗi
ngành trong việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho nhau.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành quốc dân là sự biến đổi, sự vận động, phát

triển của các ngành làm thay đổi vị trí, tương quan tỷ lệ và mối quan hệ tương tác
giữa chúng theo thời gian, dưới tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội của đất
nước và quốc tế nhất định.” [13;6]

9


Sự CDCCKTN bao giờ cũng dựa trên việc việc cải tạo CCKT hiện có với các
ngành cũ, lạc hậu, không phù hợp để xác lập CCKTN mới tiến bộ, hiện đại và phù hợp,
có khả năng khai thác tối đa và có hiệu quả các nguồn lực hữu hạn, các lợi thế hiện có
của nền kinh tế cho sự phát triển. Do đó, nhịp độ phát triển và tính bền vững của nền

uế


kinh tế phụ thuộc vào khả năng CDCCKTN linh hoạt, phù hợp với điều kiện phát triển
bên trong, bên ngoài và lợi thế tương đối của nền kinh tế.

tế
H

Như vậy, CDCCKTN là quá trình diễn ra liên tục và gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế, đó là quá trình vận động và phát triển của các ngành làm thay đổi
số lượng, tỷ trọng, vị trí, các ngành và mối quan hệ giữa chúng theo thời gian dưới
tác động của những điều kiện kinh tế - xã hội bên trong và bên ngoài nhất định.

in

h

1.1.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa
1.1.2.1. Đô thị hóa

cK

Đô thị hóa vấn đề quan trọng mang tính chất thời đại nên các quốc gia trên thế
giới đều tập trung nghiên cứu. Để có thể đi sâu nghiên cứu, đưa ra các giải pháp khả
thi, tránh tổn hại ít nhất do đô thị hoá không kiểm soát được mang lại, câu hỏi đầu

họ

tiên phải trả lời là đô thị hoá là gì?

Có quan điểm cho rằng, đô thị hoá là một quá trình chuyển đổi mang tính lịch


Đ
ại

sử, tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường
quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông dân nông thôn đến các đô thị
và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị. Trong thực tế, đô thị hoá là một quá trình

ng

phức tạp hơn nhiều. Bởi tiến trình này đã bộc lộ không ít dấu hiệu của tình trạng quá
nóng và những vấn đề tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội.

ườ

Hay cũng có ý kiến cho rằng, đô thị hoá là sự gia tăng dân số chủ yếu từ nông

thôn ra thành thị mà trước đây, thế hệ trẻ rời bỏ nông thôn với mục đích tìm kiếm

Tr

việc làm, cơ hội giáo dục và những thú vui, tiện nghi nơi đô thị, trong giai đoạn ban
đầu công nghiệp hoá.
Ở Việt Nam, đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ cao, đặc biệt ở thành phố Hồ

Chí Minh và thủ đô Hà Nội. Quá trình này vốn đã có từ lâu trong lịch sử nhưng thật
sự tăng tốc từ những năm đổi mới, 1986 đến nay. Tốc độ đô thị hoá càng về sau

10



càng lớn. Tuy vậy, việc nghiên cứu về đô thị hoá chưa thực sự quan tâm đúng mức.
Trong những công trình đã có thường ít nghiên cứu lý thuyết mà đa số mô tả, tổng
kết thực trạng đô thị hoá ở một số thành phố. Một số nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh rất đáng chú ý. Tham khảo các nghiên cứu

nhưng thống nhất ở chỗ, có hai thành tố luôn được nhắc tới:

uế

trong và ngoài nước, khái niệm đô thị hoá được đề cập có thể chưa giống nhau

tế
H

Một là, đô thị hoá là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo ba
dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra

thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có
vai trò và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

h

Hai là, đô thị hoá mở rộng không gian đô thị, không gian kiến trúc. Mở rộng

in

không gian đô thị là một tất yếu đối với các đô thị trên thế giới trong quá trình đô

cK


thị hoá. Đó cũng có thể, đô thị sát nhập vào đô thị hoặc đô thị hoá mở rộng đô thị ra
ngoại thành hoặc lân cận. Mở rộng không gian đô thị cũng mang tính lịch sử, tuỳ
từng quan niệm của mỗi quốc gia.

họ

Vậy, đô thị hóa là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành
nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống. Quá

Đ
ại

trình đô thị hoá biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ
chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc,... biến nông thôn thành
thành thị, hay nói cách khác đô thị hoá là quá trình biến các làng quê với hoạt động
nông nghiệp là chủ yếu thành các đô thị với các hoạt động phi nông nghiệp là chủ

ng

yếu, xoá bỏ dần thói quen của những người nông dân, xây dựng phong cách, thói
quen và tư duy, lối sống của người dân trong các đô thị.

ườ

1.1.2.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa.
Kinh tế của các đô thị là hạt nhân phát triển của từng địa phương và của nền

Tr

kinh tế quốc dân. Trong đó, CCKTN của các đô thị đóng vai trò quyết định, là tiền

đề tạo ra động lực để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững nền kinh tế đô thị.
Cơ cấu kinh tế là xương sống hay trụ cột của nền kinh tế, phản ánh trình độ,

năng lực phát triển sản xuất. Đó là năng lực nhận thức, xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế theo hướng hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế; là trình độ

11


phát triển và khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và là khả năng
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong quá trình phát triển.
Cơ cấu kinh tế hợp lý và chuyển dịch theo hướng hiện đại là cơ sở vững chắc
để phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

uế

kinh tế. Ngược lại, cơ cấu kinh tế lạc hậu sẽ gây khó khăn cho việc phân bổ và sử
dụng các nguồn lực vốn luôn khan hiếm, do đó tạo ra lực cản đối với sự tăng trưởng

tế
H

kinh tế. Do đó, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý luôn là mục tiêu chiến lược của
nhiều quốc gia trong quá trình phát triển.

Việt Nam xuất phát từ một nền kinh tế kém phát triển, cơ cấu lạc hậu, nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, lao động thủ công còn phổ biến, nên năng suất, chất

h


lượng, hiệu quả còn thấp. Trong bối cảnh thế giới đã bước vào nền kinh tế tri thức

in

và xu thế toàn cầu hóa kinh tế diễn ra ngày càng mạnh thì vấn đề xây dựng một cơ

cK

cấu kinh tế hợp lý, hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng nhằm phát triển đất nước, tránh nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa thể hiện ở sự

họ

gia tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong GDP và ở sự
nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của nền kinh tế sẽ tạo điều kiện nâng cao

Đ
ại

năng suất lao động, sức cạnh tranh, cho phép khai thác và phát huy có hiệu quả các
nguồn lực, thực hiện tốt sự phân công, hợp tác lao động quốc tế. Do đó, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng hướng và hợp

ng

lý là tiền đề quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa của cả nước, của mỗi vùng, mỗi địa phương.

ườ


Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong tiến trình đô thị hóa còn thúc đẩy sự biến

đổi cơ cấu xã hội, phân công lại lao động xã hội tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dân cư thành thị, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và dân cư nông thôn. Điều đó

Tr

làm cho cơ cấu dân số biến đổi phù hợp với xu hướng biến đổi dân số hiện đại.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành còn góp phần giải quyết tốt nhiều vấn đề xã

hội bức xúc như giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và
nhiều vấn đề xã hội khác. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tất yếu sẽ dẫn đến
sự biến đổi của cơ cấu lao động xã hội phân theo ngành. Sự phát triển mạnh mẽ của

12


các ngành công nghiệp và dịch vụ chính là cơ sở để giải quyết việc làm và nâng cao
thu nhập cho người lao động. Đối với một nước với gần 70% dân số sống ở khu vực
nông thôn như nước ta thì sự phát triển đa dạng các ngành nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn có một ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao

uế

động, tạo việc làm tại chỗ, góp phần cải thiện thu nhập, xóa đói giảm nghèo và hạn
chế sự di cư từ nông thôn ra thành thị.

tế
H


1.2. Nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trong quá trình đô thị hoá

1.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa
Nội dung của xu hướng CDCCKTN có tính quy luật chung có thể xét ở hai cấp độ:

h

- Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:

in

+ Tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông

cK

nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân.

+ Tăng tỷ trọng các ngành công nghệ và năng suất lao động cao, chứa đựng
hàm lượng chất xám ngày càng lớn, giảm tỷ trọng các ngành có công nghệ lạc hậu,

họ

sử dụng nhiều lao động, có năng suất lao động thấp.
+ Tăng tỷ trọng các ngành xuất khẩu, giảm tỷ trong các ngành nhập khẩu trong
cơ cấu xuất nhập khẩu.

Đ
ại


- Ở cấp độ nội bộ ngành, nội dung chủ yếu của sự CDCCKTN bao gồm:
+ Đối với nội bộ ngành nông nghiệp, đó là sự hình thành các vùng sản xuất
nông nghiệp ổn định với chất lượng cao, bảo đảm an ninh lương thực; phát triển các

ng

vùng cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến; nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, phát huy lợi thế ngành thủy sản,

ườ

tạo thành ngành xuất khẩu mũi nhọn.
+ Đối với các ngành công nghiệp, đó là là phát triển các ngành dầu khí, luyện

Tr

kim, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng, cơ khí; các ngành công nghiệp
dựa vào công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, đặc biệt là
phát triển công nghệ phần mềm.
Phát triển nhanh các ngành có khả năng phát huy lợi thế chi phí thấp, hiệu quả
cao, cạnh tranh chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước như chế biến nông

13


lâm thủy sản, may mặc, giày dép, điện tử, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu
dùng. Cùng với việc hoàn chỉnh nâng cấp các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện
có, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và
khu kinh tế mở. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa


uế

và lớn cả trong nước và ngoài nước.
+ Đối với các ngành dịch vụ, đó là phát triển mạnh các loại hình dịch vụ như

tế
H

thương mại, vận tải, bưu chính, viễn thông, du lịch, tài chính - tiền tệ và dịch vụ kỹ
thuật tư vấn,... với chất lượng ngày càng cao góp phần giải quyết việc làm, chuyển
dịch nhanh CCKT, cơ cấu lao động phù hợp với quá trình thực hiện CNH, HĐH.
Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh quy luật chung của quá trình phát triển kinh tế -

in

h

xã hội và được biểu hiện cụ thể trong từng thời gian, không gian khác nhau. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành phải là một quá trình vận động và có tính quy luật, mọi sự

cK

nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình chuyển dịch đều gây phương hại đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề là phải biết chuyển dịch từ đâu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành như thế nào để tác động vào nó sẽ gây ra phản ứng dây

họ

chuyền cho tất cả các yếu tố trong toàn bộ hệ thống cơ cấu kinh tế ngành cùng phát

triển, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.

Đ
ại

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến
trình đô thị hoá

Sự vận động và hình thành CCKTN luôn dựa trên những điều kiện tự nhiên và

ng

kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể. Do đó, sự CDCCKTN chịu sự
tác động của hai nhóm nhân tố chủ yếu này. Việc nghiên cứu vai trò và tác động của

ườ

từng nhân tố có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm phát huy những nhân tố tích cực và
hạn chế những nhân tố kìm hãm để đẩy nhanh quá trình CDCCKTN theo hướng

Tr

tiến bộ hơn.
1.2.2.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên (điều kiện tự nhiên) bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết,

hệ sinh thái, nước, đất đai, rừng, biển, tài nguyên khoáng sản khác,… có ảnh hưởng
đến sự hình thành vận động và biến đổi của CCKTN, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp

14



đến sự phát triển của ngành nông nghiệp. Bởi vì nông-lâm-thuỷ sản là ngành sản
xuất mà đối tượng của nó là thế giới sinh vật, qua đó sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển
triển của các ngành khác trong CCKTN.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng có vị trí địa lý khác nhau, do đó điều kiện tự nhiên cũng

uế

khác nhau. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên giữa các vùng, làm cho quy mô, số
lượng của các ngành giữa các vùng cũng khác nhau và chính sự khác nhau về quy mô,

tế
H

số lượng của các ngành sẽ dẫn đến sự khác nhau về cơ cấu ngành giữa các vùng.

- Vị trí địa lý là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình phát triển của vùng, là
một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc hình thành CCKT. Nếu một nước
hay một vùng ở vị trí thuận lợi là đầu mối giao thông, có cảng biển chính, cửa khẩu

in

h

quan trọng,... sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn các vùng khác không có được
những lợi thế đó. Vị trí địa lý tạo khả năng giao lưu mạnh giữa các vùng nằm trong

cK


cùng một nước, thông qua trao đổi hàng hoá, sản phẩm, các nguồn lực (lao động,
vốn tài nguyên, khoa học kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý...) làm thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch CCKT. Ngược lại, nếu vị trí địa lý bất lợi, thì việc thu hút đầu

họ

tư, các nguồn lực bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong gặp nhiều khó khăn.
- Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hình thành và biến đổi CCKT.

Đ
ại

Căn cứ vào vị trí và địa hình để bố trí ngành sản xuất trọng điểm có tác động lớn
đến quá trình chuyển dịch CCKT.
- Khí hậu thuỷ văn là nguồn tài nguyên liên quan và tác nhân ảnh hưởng đến

ng

các ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, yếu tố khí tượng thuỷ
văn có ảnh hưởng tới mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, năng suất, chất lượng sản

ườ

phẩm và hiệu quả sản xuất.
- Tài nguyên thiên nhiên: bao gồm tài nguyên đất, nguồn nước, khoáng sản, tài

Tr

nguyên biển, tài nguyên rừng,... có ảnh hưởng đến việc hình thành và biến đổi
CCKT. Bởi vì, tài nguyên thiên nhiên, môi trường là đầu vào của các quá trình sản

xuất công nghiệp và nông nghiệp. Quy mô, sự giàu có, chất lượng, điều kiện khai
thác các nguồn tài nguyên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế. Nơi đâu nghèo
tài nguyên thiên nhiên thì cơ cấu kinh tế ở đó khó có thể đa dạng

15


1.2.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Thứ nhất, nhân tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào, đầu ra của các ngành, các cơ
sở kinh tế đều do thị trường quyết định. Do đó, thị trường có tác động đến CCKTN

uế

và CDCCKTN theo các khía cạnh sau:
- Thị trường không chỉ quyết định về số lượng mà còn về chất lượng, cơ cấu,

tế
H

mẫu mã sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

- Thị trường tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của cơ sở kinh tế,
xu hướng phân công lao động, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân.

in

h


- Thị trường không chỉ phản ánh và phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền
sản xuất hàng hóa, mà bản thân nó lại là nhân tố kích thích, là động lực thúc đẩy sản

cK

xuất phát triển, thúc đẩy các chủ thể kinh doanh không ngừng đổi mới kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý để giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
- Thị trường cũng có tác động điều tiết các quan hệ kinh tế, góp phần vào việc

họ

phân bố tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành, các vùng, hình thành
những cân đối kinh tế khách quan trong quá trình phát triển.

Đ
ại

- Thông qua tín hiệu của quan hệ cung - cầu trên thị trường là giá cả, thị
trường tác động đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của các nhà sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, nó lôi cuốn

ng

hầu hết tất cả các nước, buộc các nước có nấc thang kinh tế khác nhau phải mở cửa
thị trường, tham gia hội nhập. Môi trường quốc tế thuận lợi sẽ thúc đẩy sự

ườ

CDCCKT trong nước. Trong trao đổi quốc tế, mỗi nước đều phát huy lợi thế so
sánh của mình trên cơ sở chuyên môn hoá các ngành, lĩnh vực có chi phí tương đối


Tr

thấp, do đó, thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển, kết quả là làm
biến đổi cơ cấu kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, CCKT của một
nước còn chịu sự tác động của CCKT các nước khác trong khu vực. Những mặt tích
cực, tiêu cực của toàn cầu hoá, hợp tác quốc tế và việc cải cách CCKT của các nước
có liên quan phải được cân nhắc kỹ khi lựa chọn cơ cấu kinh tế cho đất nước, cho

16


vùng, cho địa phương. Điều này rất có ý nghĩa khi Việt Nam đã trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Như vậy, toàn cầu hoá, thực chất và trước hết là toàn cầu hoá về kinh tế, mở ra
cho các quốc gia cơ hội có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên

uế

ngoài để tăng tốc cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy, hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực là một giải pháp của các quốc gia, để tham gia vào sự hợp tác và

tế
H

phân công lao động quốc tế, nhằm khai thác tốt các tiềm năng và lợi thế so sánh của

đất nước, đồng thời có thể khai thác nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
tốt của các nước tiên tiến để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước và
CDCCKTN theo hướng hiện đại và có hiệu quả.


in

h

Như vậy, thị trường là yếu tố quyết định sự hình thành và CDCCKTN. Điều
này quy định sự cần thiết phải CDCCKTN theo hướng phù hợp với xu hướng biến

cK

động và phát triển của nhu cầu thị trường. Nói cách khác, muốn xây dựng CCKTN
hợp lý và CDCCKTN theo hướng tiến bộ nhất thiết phải căn cứ vào nhu cầu thị
trường để làm định hướng chuyển dịch. Tuy nhiên, bản thân thị trường luôn luôn

họ

tiềm ẩn những yếu tố tự phát gây bất ổn và mất cân đối cho CCKTN và
CDCCKTN. Vì vậy, để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác

Đ
ại

động tiêu cực của yếu tố thị trường đến trong quá trình CDCCKTN thì nhà nước
cần phải nâng cao vai trò trong việc quản lý và điều tiết thị trường.
Thứ hai, nhân tố khoa học và công nghệ

ng

Ngày nay khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nó có
vai trò to lớn đối với sự chuyển dịch CCKT nói chung và CCKTN nói riêng. Tiến


ườ

bộ khoa học công nghệ và tốc độ cải tiến công nghệ tác động trực tiếp, có tính chủ
đạo đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế; làm cho quy mô, chất lượng phát

Tr

triển của các ngành thay đổi và dẫn tới cơ cấu kinh tế thay đổi.
Tiến bộ khoa học - công nghệ với sự xuất hiện của những công cụ lao động

hiện đại đã làm cho trọng tâm đầu tư chuyển hướng về các ngành nghề có kỹ thuật
công nghệ mới, có trình độ kỹ thuật cao. Ở nước ta, yếu tố này đã thúc đẩy sự ra đời
phát triển một số ngành như dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh

17


học, vật liệu mới...; làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến,
dịch vụ. Việc ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào sản xuất sẽ có tác dụng
mạnh mẽ thúc đẩy chuyển dịch CCKT và nâng cao chất lượng hiệu quả của các
ngành. Vì vậy khoa học - công nghệ còn có tác dụng nâng cao chất lượng cơ cấu

uế

của nền kinh tế. Đặc biệt quá trình CNH, HĐH đang tạo ra sự chuyển biến cách
mạng trong lĩnh vực nông nghiệp, nổi bật là việc tạo ra các giống cây trồng, vật

tế
H


nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Đây chính là động lực tạo

nên sự phát triển mạnh mẽ kinh tế- xã hội nông thôn. Nhờ ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp như tạo
ra giống cây, con mới, công nghệ chế biến vào bảo quản nông sản hàng hoá,… sẽ làm

in

h

thay đổi cơ cấu sản xuất, thực hiện phân công lại lao động xã hội ở nông thôn, tạo thêm
nhiều ngành nghề và việc làm mới ở nông thôn. Chính sự tác động của khoa học, công

cK

nghệ sẽ thúc đẩy quá trình đa dạng hoá cơ cấu sản xuất nông nghiệp, hình thành nhiều
ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn, làm biến đổi CCKT nông thôn theo hướng
hiện đại và có hiệu quả hơn.

họ

Khoa học - công nghệ phát triển sẽ hạn chế được những yếu tố bất lợi của tự
nhiên, kinh tế và xã hội. Sự phát triển và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ

Đ
ại

vào sản xuất đã góp phần tăng nhanh năng suất lao động, nâng cao chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ


ng

lao động và sự tiếp cận của nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ ba, nguồn lao động

ườ

Với tư cách là yếu tố đầu vào của các ngành kinh tế, nguồn lao động là yếu tố

quyết định đến sự phát triển các ngành kinh tế. Chính vì vậy, nếu có nguồn lao động

Tr

dồi dào, chất lượng cao, cơ cấu hợp lý là cơ sở tốt nhất cho việc CDCCKTN, có
điều kiện tốt để hình thành, phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng, có chất lượng với
những ngành, lĩnh vực có khả năng bứt phá, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
CCKT mang tính khách quan, nhưng sự hình thành và biến đổi nhanh hay
chậm, hợp lý hay không hợp lý lại do tác động của con người. Chính con người tạo

18


ra những điều kiện cần thiết thúc đẩy sự hoàn thiện và CDCCKT nói chung và
CCKTN nói riêng. Do vậy CCKT hoàn thiện đến đâu, chuyển dịch nhanh hay chậm
phụ thuộc vào chất lượng lao động của con người.
Ở những vùng, nguồn lao động có chất lượng với trình độ tay nghề cao sẽ

uế


thuận lợi hơn để CDCCKTN theo hướng hiện đại nhanh hơn. Ngoài ra mật độ dân
số và số lượng lao động của từng vùng nhiều hay ít cũng ảnh hưởng tới CDCCKTN.

tế
H

Những vùng có mật độ lao động cao sẽ phải lựa chọn các ngành sản xuất đòi hỏi
nhiều lao động nhằm giải quyết việc làm và khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn các

nguồn lực khác. Ngược lại, ở những vùng mật độ lao động thấp thì thường chọn
những ngành đòi hỏi sử dụng ít lao động.

in

h

Nguồn lao động được thể hiện trên hai mặt lượng và chất. Xét về mặt chất
nguồn lao động phải có được một trình độ văn hóa nhất định, có kỹ năng, kiến thức,

cK

trình độ chuyên môn lành nghề, đây là điều kiện quan trọng cho CDCCKT.
Thứ tư, vốn đầu tư và kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng vốn là nhân tố quan trọng đối với

họ

tăng trưởng kinh tế. Vốn là một yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. Vốn đóng
góp vào tăng trưởng sản lượng không chỉ một cách trực tiếp như một yếu tố đầu vào


Đ
ại

mà còn gián tiếp thông qua sự cải tiến kỹ thuật. Hơn nữa, thông qua sự cải tiến kỹ
thuật thì đầu tư sẽ nâng cao kỹ năng của người lao động và điều này đến lượt nó sẽ
làm tăng năng suất lao động giúp cho quá trình sản xuất trở nên có hiệu quả hơn.

ng

Việc phát triển và mở rộng các ngành mới đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư khá lớn
và sử dụng có hiệu quả cao.

ườ

Với ý nghĩa đó, việc ưu tiên phân bổ vốn đầu tư vào những ngành có tiềm

năng, có lợi thế so sánh, có điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng tiến bộ khoa học -

Tr

công nghệ hiện đại sẽ thúc đẩy các ngành đó tăng trưởng nhanh hơn và kết quả là cơ
cấu ngành kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng đã định.
Các yếu tố của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống giao thông, thuỷ

lợi, điện, bưu chính - viễn thông, hệ thống dịch vụ, hệ thống các công trình giáo
dục, y tế, thể dục, thể thao,… là điều kiện, là tiền đề cho sản xuất hàng hoá và

19



chuyển dịch CCKT. Tất cả các yếu tố đó đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến
CDCCKTN.
Kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển của các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, chi phối trình độ kỹ thuật và công nghệ,… do đó nó

uế

là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng và chi phối sự hình thành, vận
động và biến đổi của CCKTN.

tế
H

Thực tiễn đã chứng minh, ở những vùng có kết cấu hạ tầng phát triển, đặc biệt
là các công trình hạ tầng kỹ thuật phát triển thì ở đó có điều kiện phát triển các

ngành chuyên môn hoá, là điều kiện để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến vào các ngành kinh tế, đảm bảo cho kinh tế hàng hóa phát triển, nâng cao đời

in

h

sống vật chất và tinh thần cho cư dân. Ngược lại, những vùng có kết cấu hạ tầng
kém phát triển thì quá trình hình thành và phát triển của các ngành sản xuất, các

vì thế cũng bị kìm hãm.

cK


vùng chuyên môn hoá cũng như quá trình đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất

Thứ năm, vai trò của nhà nước

họ

Việc hình thành nên CCKTN ở các đô thị chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
nhưng nhân tố quan trọng nhất đó là vai trò quản lý của Nhà nước đối với quá trình

Đ
ại

chuyển dịch CCNKT. Chính vì vậy, trong nhiều năm qua, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, xác định là hướng đi tất yếu để
phát triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển; đồng

ng

thời, đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp đổi mới công tác quản lý
nhà nước đối với quá trình chuyển dịch CCKTN nói chung và ở các đô thị nói riêng.

ườ

Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề, quy định các tỉ lệ của

CCKT nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định hướng phát triển để thực

Tr

hiện mục tiêu đáp ứng các nhu cầu xã hội. Thêm vào đó, vai trò quy hoạch phát triển

tổng thể gắn với quy hoạch quá trình đô thị hóa ở những địa bàn và giai đoạn cụ thể
của nhà nước sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa và các hệ quả kéo theo về
kinh tế - xã hội.

20


Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước có vai
trò rất quan trọng đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành. Trong
trường hợp phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành
mong muốn sẽ quá chậm, nhất là những ngành bao gồm các doanh nghiệp hoạt

uế

động không vì mục đích lợi nhuận hoặc mức lãi thấp (sản xuất hàng hoá công

tế
H

cộng, nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng .v.v). Ngược lại,

những định hướng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can thiệp quá sâu của nhà nước
trong quá trình thực hiện đều dẫn tới chỗ hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả.
Trong vai trò quản lý Nhà nước sử dụng có hiệu quả những đòn bẩy kinh tế được

h

thể hiện trong hệ thống chính sách hoặc vấn đề đào tạo nguồn nhân lực để điều

in


chỉnh, thúc đẩy sự CDCCKTN. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phát triển kinh

cK

tế, cùng với hệ thống pháp luật kinh tế, sẽ tạo môi trường kinh tế thuận lợi và kích
thích lợi ích kinh tế để các chủ thể sản xuất kinh doanh theo định hướng của nhà
nước. Hệ thống chính sách kinh tế như: chính sách đất đai, chính sách về vốn tín

họ

dụng, chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách khuyến công,
khuyến nông, chính sách tiêu thụ sản phẩm, chính sách xoá đói, giảm nghèo,…

Đ
ại

nếu ban hành kịp thời, đồng bộ và phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định,
sẽ có tác dụng làm chuyển biến mạnh mẽ CCKTN. Ngược lại, sẽ giảm động lực,
không phát huy hết mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng cho sự phát triển, sẽ

ng

hạn chế và làm chậm quá trình CDCCKTN theo hướng CNH,HĐH.
Tóm lại, qua phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và

ườ

CDCCKTN, chúng ta thấy rằng các nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
tác động tới quá trình CDCCKTN. Do vậy quá trình CDCCKTN có thành công hay


Tr

không, không chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn ngành ưu tiên hợp lý, mà còn phụ thuộc
rất lớn vào những điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng vùng. Cho
nên, con người cần nhận thức đầy đủ để tác động vào nó, tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi để đẩy nhanh quá trình CDCCKTN theo hướng hợp lý và hiệu quả.

21


1.2.3. Tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.3.1. Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
Trong đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu GDP giữa các ngành
kinh tế là một trong những tiêu chí quan trọng nhất phản ánh xu hướng vận động và

uế

mức độ thành công của công nghiệp hóa. Để đánh giá sát thực hơn cơ cấu ngành
kinh tế, việc phân tích cơ cấu các phân ngành phản ánh sát thực hơn khía cạnh chất
ngành cũng biểu hiện, phản ánh sự chuyển dịch CCKT.
1.2.3.2. Cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế

tế
H

lượng và mức độ hiện đại hóa của nền kinh tế. Mặt khác, cơ cấu trong nội bộ từng

Trong quá trình CNH,HĐH, sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế còn được


h

đánh giá qua một tiêu chí rất quan trọng là cơ cấu lao động đang làm việc trong nền

in

kinh tế được phân bổ như thế nào vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau. So với cơ

cK

cấu GDP, cơ cấu lao động phân theo ngành được đánh giá cao là do tiêu chí này
phản ánh sát thực hơn mức độ chuyển biến sang xã hội công nghiệp của một đất
nước, thể hiện qua tỷ lệ lao động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân.

họ

1.2.3.3. Cơ cấu hàng xuất khẩu

Trong điều kiện cả một nền kinh tế đang công nghiệp hóa, cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu cũng được xem như một tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ thành công

Đ
ại

của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hầu hết các nước đã trải qua quá trình
công nghiệp hóa để trở thành một nước công nghiệp phát triển đều cơ bản trải qua
một mô hình chung trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu hàng xuất khẩu là: từ chỗ chủ

ng


yếu sản xuất và xuất khẩu hàng sơ chế sang các mặt hàng công nghiệp chế biến, lúc
đầu là sản phẩm của công nghiệp chế biến sử dụng nhiều lao động, kỹ thuật thấp như dệt

ườ

may, lắp ráp, chế biến nông lâm ngư nghiệp,… chuyển dần sang sản phẩm sử dụng nhiều
công nghệ kĩ thuật cao như hóa, điện tử, cơ khí chế tạo.

Tr

1.3. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong tiến trình đô thị hóa
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Là một nước bại trận sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, Nhật Bản đã vươn
lên xây dựng nền kinh tế hiện đại và đã đạt được những kì tích chấn động thế giới,

22


trở thành siêu cường kinh tế đứng thứ hai thế giới sau nước Mĩ trong thời gian dài.
Suốt một thời kì lịch sử, Nhật Bản thực hiện khá thành công trong quá trình phát
triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng công
nghiệp hóa và chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Đạt được thành tựu

uế

trong phát triển kinh tế là do Nhật Bản đã thực thi các chính sách về phát triển các
ngành và xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý với các biện pháp sau:

tế

H

Ngoài việc mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền

kinh tế còn non yếu; thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư từng bước, phù hợp
với điều kiện, khả năng trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, bằng vệc xin
bảo lưu, trì hoãn một số điều khoản khi ra nhập GATT (Hiệp ước chung về thuế

in

h

quan và mậu dịch), IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế), OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế),.. Nhật Bản kiên trì chiến lược phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ

cK

cấu ngành kinh tế hướng về xuất khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa luôn là lợi ích sống
còn, là động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế; Nhật Bản đã lựa chọn những ngành có
lợi ích so sánh động, có khả năng tăng năng suất cao, có nền tảng công nghệ cao để

họ

đẩy mạnh phát triển. Trong thời kì tăng trưởng nhanh, Nhật Bản xây dựng cơ cấu
công nghiệp phát triển theo chiều rộng, chọn ngành công nghiệp cơ bản (công

Đ
ại

nghiệp nặng, gồm sản xuất sắt thép, chế tạo cơ khí và hóa chất), có công nghệ mũi

nhọn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhờ quy mô để ưu tiên phát triển.
Nhật Bản sắp xếp thứ tự ưu tiên các ngành theo từng thời kì, trước tiên là

ng

ngành luyện kim, chế tạo máy, đóng tầu, ô tô, điện lực, thép,…; sau đó là các
ngành cơ khí, hóa chất, cuối cùng là ngành công nghệ cao. Kết quả là chỉ trong

ườ

thời gian ngắn công nghiệp nặng đã nhanh chóng thay thế vai trò chủ đạo của
công nghiệp nhẹ.

Tr

Để hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Nhật Bản điều chỉnh cơ cấu ngành

theo hướng tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, hướng lựa chọn và phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng vốn và khoa học - công nghệ cao, không gây ô
nhiễm môi trường tiêu hao ít nguyên liệu và lao động sống như công nghệ điện tử,
viễn thông, tin học, sinh học, vật liệu mới, …

23


Nhật Bản cũng coi trọng và chú ý phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện, hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, để ngành nông nghiệp đảm bảo nhu cầu trong
nước, đảm bảo lương thực cho 127,4 triệu dân, đảm bảo sự ổn định để phát triển.
Nhật Bản đã kết hợp vai trò nhà nước và sự năng động của thị trường trong


uế

việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Chính phủ
Nhật Bản đã tăng cường can thiệp vào nền kinh tế với nhiều công cụ khá đa dạng

tế
H

thông qua các chính sách, kế hoạch định hướng phát triển khuyến khích các công ty

tư nhân, các thương xá tổng hợp hoạt động kinh doanh xuất khẩu; khuyến khích và
ủng hộ mọi mặt cho sự phát triển của các tập đoàn tài phiệt – Zaibatsu, còn các

in

phát triển thành công ty xuyên quốc gia hiện đại.

h

Zaibatsu cũng phát triển năng động hơn, mở cửa thị trường bên ngoài và đã dần

Những biện pháp trên đã thúc đẩy kinh tế Nhật Bản có sự chuyển dịch theo

cK

hướng tiến bộ. Năm 1960, tỉ trọng ngành công nghiệp trong GDP đạt 45,6%, ngành
dịch vụ là 48% và nông nghiệp là 6,4%. Đến năm 2005, tỉ trọng công nghiệp chiếm
25,3% GDP, ngành dịch vụ đạt 73,5%, nông nghiệp chỉ còn 1,3%. Năm 2005, GDP

họ


của Nhật Bản là 4.664 tỉ USD với mức tăng trưởng 2,7%. Thu nhập bình quân đầu
người là 31.500 USD. Bài học thành công của nền kinh tế Nhật Bản về chuyển dịch

Đ
ại

cơ cấu kinh tế được nhiều quốc gia Đông Á học tập và vận dụng thành công; ghi
nhận sự đúng đắn và khoa học của chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia này
trong lịch sử kinh tế thế giới hậu Thế chiến hai.

ng

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Cho đến trước năm 1997 - khi nổ ra khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực,

ườ

Thái Lan là một trong số các quốc gia Đông Nam Á duy trì được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và liên tục với mức bình quân 7% năm. Đặc biệt, với tốc độ tăng trưởng

Tr

năm 1989 là 12,2%, năm 1990 là 11,6%, năm 2003 là 6,8% và năm 2005 đạt 4,5%,
Thái Lan là nước đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực Đông Nam Á trong thời
gian này, đưa mức thu nhập bình quân đầu người từ 900 USD năm 1987 lên 2.736
USD vào năm 2005. Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ, Thái Lan đã nỗ lực điều
chỉnh cơ cấu, nhờ đó nền kinh tế đã phục hồi khá nhanh.

24



+ Thái Lan thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành theo mô hình công nghiệp hóa
rút ngắn, cụ thể là chuyển mô hình cơ cấu ngành kinh tế hướng về xuất khẩu theo
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong một thời gian tương đối ngắn.
Thực hiện mở cửa nền kinh tế, lúc đầu là với phương Tây đứng đầu là Mỹ sau

uế

đó là với Trung Quốc, Liên bang Nga, các nước ASEAN (Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á), châu Phi, châu Mỹ Latinh; gia nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế

tế
H

và khu vực: WTO (Tổ chức thương mại thế giới), APEC (Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương), và AFTA (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN). Thái Lan đã thực
hiện tự do hóa thương mại, cắt giảm thuế quan; thực hiện chính sách mở cửa đầu tư
nước ngoài khá thông thoáng, cải thiện môi trường đầu tư, cho phép nước ngoài

in

h

thâm nhập vào thị trường, kể cả thị trường các lĩnh vực dịch vụ thông tin, vận tải
biển, hàng không, đường bộ, du lịch, vì vậy, một lượng lớn đầu tư nước ngoài đổ

cK

vào Thái Lan rất nhanh, kéo theo đầu tư trong nước cũng tăng mạnh, làm thay đổi
nhanh cơ cấu đầu tư; kết quả là: làm chuyển dịch cơ cấu gồm các ngành có hàm

lượng lao động cao sang phát triển các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, phát triển

họ

mạnh công nghiệp chế biến.

+ Thái Lan đã thực hiện cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đa dạng, vừa

Đ
ại

tận dụng được lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực lao động vừa thâm nhập
được vào những khoảng trống trong phân công lao động quốc tế. Ngày nay, Thái Lan
phát triển mạnh các ngành có hàm lượng công nghệ cao như điện tử, điện dân dụng,...

ng

+ Để vượt qua những khó khăn, thách thức mới, và phát triển nền kinh tế đất
nước, Thái Lan đã thực hiện nhiều giải pháp, nhất là điều chỉnh lại cơ cấu ngành

ườ

kinh tế, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi năng động và thực tế, tự do hóa
thương mại và giá cả triệt để theo cơ chế thị trường, khuyến khích sản xuất, kinh

Tr

doanh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa sao cho phù hợp
với điều kiện mới và đạt hiệu quả cao hơn.
Cơ cấu kinh tế của Thái Lan dần chuyển dịch, ngành công nghiệp và dịch vụ đã


đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và vai trò của nông nghiệp giảm dần. Tuy
nhiên, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, các ngành công nghiệp sử

25


×