Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )

PHẦN 1:

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng hiện nay là một trong
những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi địa phương, mỗi đất nước nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Với
cơ cấu dân số trẻ, thanh niên nước ta chiếm phần lớn lực lượng lao động trực tiếp
tạo ra của cải vật chất cho đất nước thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên trở

Ế

nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết, nhất là trong xu thế hội nhập và phát

U

triển. Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên vừa tạo điều kiện cho người

́H

thanh niên có cơ hội đóng góp sức lao động, đảm bảo được cuộc sống cho bản thân,



gia đình và phát triển kinh tế - xã hội đất nước, giảm bớt gánh nặng thất nghiệp và
các tệ nạn xã hội. Chủ trương về việc làm của Đảng và Nhà nước ta cũng đã nhấn

H

mạnh rằng: “giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con



IN

người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân” [8]. Trên cơ sở đó, nước ta luôn chú

K

trọng đến công tác giải quyết việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng nhằm

O

của đất nước.

̣C

phát huy hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần cho sự phát triển nhanh và bền vững

̣I H

Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm phía Đông Nam thành phố
Huế, là cầu nối hai trung tâm kinh tế lớn của miền trung (thành phố Huế và thành

Đ
A

phố Đà Nẵng),...qua đó tạo nên những điều kiện thuận lợi để thị xã giao lưu thu hút
mạnh đầu tư để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời gian tới.
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế thường xuyên chú trọng đến


vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên. Điều này đã giúp thị xã Hương Thủy có
những bước chuyển mình mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành tựu quan
trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Bên cạnh mặt ưu điểm thì vẫn
còn có mặt hạn chế, khó khăn trong quá trình phát triển của địa phương, nhất là vấn
đề giải quyết việc làm cho người lao động, trong đó có đối tượng thanh niên. Một
bộ phận thanh niên nông thôn thị xã chưa thật sự thay đổi suy nghĩ, lối sống để thích

1


ứng với quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhộn nhịp, nhanh ở nông thôn. Vấn đề việc
làm cho thanh niên nông thôn chưa thực sự được các cấp chú trọng, đầu tư và tiến hành
đồng bộ có tính chiến lược trong công tác thanh niên.
Ngoài ra, thiếu việc làm, thất nghiệp của thanh niên có xu hướng ngày càng
tăng. Theo thống kê của Phòng LĐTB&XH thị xã Hương Thủy, năm 2014 tỷ lệ thất
nghiệp chung của toàn thị xã là 6,5%. Tuy nhiên, đối với các xã nông thôn, tỷ lệ thất
nghiệp lên tới 7,8%, cao hơn bình quân chung của toàn thị xã. Trong đó, tỷ lệ thất

Ế

nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn là một vấn đề đáng lo ngại cho

U

thị xã Hương Thủy. Bởi đây là đối tượng khó khăn hơn trong việc tiếp cận với

́H

thông tin và việc làm cũng như các điều kiện học tập so với các thanh niên thành
thị. Chính điều này đã dẫn tới việc rất nhiều thanh niên phải chấp nhận làm những




công việc nặng nhọc với mức lương rất thấp, hoặc làm những việc trái với pháp
luật, vi phạm đạo đức của xã hội như: cờ bạc, ma túy, trộm cắp, và các tệ nạn khác.

H

Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng lao động và việc làm và chỉ ra các nhân

IN

tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Hương

K

Thủy là một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, tôi chọn đề tài
“Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã Hương Thủy, tỉnh

O

̣C

Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình.

̣I H

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, ở Việt Nam cũng như ở tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã có


Đ
A

nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động dưới nhiều góc độ khác nhau, điển hình như:
- “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng –

Tiến sĩ Trần Hữu Trung, tạp chí Lao động Xã hội, 2001.
- Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, Vũ Đình Thắng, Tạp chí Kinh tế
phát triển, số 13, 2002.
-“Thực trạng và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân ở
huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Đại học Kinh tế Huế, tác giả Bùi Khắc
Hiền, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, 2003.

2


-“Giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất ở thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế”, Đại học Kinh tế Huế, tác giả Phạm Thái Anh Thư, chuyên
ngành kinh tế chính trị 2011,.
-“ Giải quyết việc làm cho thanh niên tại khu kinh tế Vũng Án, huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh”, Đại học Kinh tế Huế, tác giả Lê Thị Hồng Phương, chuyên ngành
Kinh tế chính trị.
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hương Trà,

Ế

tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Kinh tế - Huế, tác giả Đặng Công Lợi, chuyên ngành

U


Kinh tế chính trị, 2009 – 2011.

́H

Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề việc làm với
những cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng cho đến nay, chưa có công trình nào



đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, đây là một hướng

H

nghiên cứu mới, thiết thực cho chính bản thân tác giả cũng như đóng góp một phần

IN

nhỏ vào các công trình nghiên cứu về việc làm cho thanh niên nông thôn nói chung

K

và thanh niên nông thôn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu

O

̣C


3.1. Mục tiêu chung

̣I H

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, luận văn đánh giá thực trạng, đưa ra
những giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã Hương Thủy, từ đó

Đ
A

giúp các nhà hoạch định chính sách về việc làm ở địa phương có thêm cơ sở để đưa ra
những chính sách hiệu quả nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của thanh niên nông
thôn tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn để làm rõ những ưu
điểm, hạn chế của việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Hương
Thủy thời gian qua (từ năm 2010 đến 2014).

3


+ Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản, chủ yếu để giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn thị xã Hương Thủy đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến việc làm và
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đang sinh sống, lao động, sản xuất tại các xã
nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.


Ế

+ Đối tượng điều tra: đối tượng điều tra của luận văn được xác định là thanh

U

niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi, đang sinh sống ở các vùng nông thôn của 7 xã

́H

trên địa bàn thị xã Hương Thủy, không bao gồm các đối tượng thanh niên của địa
phương là học sinh, sinh viên đang đi học nhưng hiện tại đang cư trú tại địa phương



khác. Do thời gian nghiên cứu cũng như điều kiện có hạn, tác giả chỉ điều tra 200
thanh niên phân theo tỷ lệ thanh niên của từng xã.

H

Ngoài ra, luận văn còn tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia là Phó Chủ tịch

IN

UBND thị xã, Trưởng phòng LĐTB&XH thị xã Hương Thủy và lãnh đạo các xã,

K

các phòng, ban có liên quan.. để thu thập thêm thông tin làm luận văn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

O

̣C

* Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề thực trạng và giải

̣I H

giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn và các nhân tố ảnh hưởng đến việc
làm của thanh niên nông thôn tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ
A

* Về không gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu về tình hình lao động của
thanh niên nông thôn tại 7 xã thuộc thị xã Hương Thủy, (gồm có Thủy Thanh, Thủy
Vân, Thủy Phù, Thủy Tân, Thủy Bằng, Dương Hòa, Phú Sơn)
* Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu về việc làm của thanh niên nông
thôn thị xã Hương Thủy giai đoạn 2010 – 2013. Số liệu sơ cấp được thu thập thông
qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, điều tra hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo
việc làm, các cơ quan, ban, ngành tháng 3-4 năm 2015.
5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết

4


Đặc điểm cung lao động cá nhân

- Đặc tính nhân khẩu học
- Vốn con người (kinh nghiệm,
trình độ văn hóa, trình độ đào tạo),
vốn xã hội, giao tiếp.
Khả năng có
việc làm của
thanh niên

- Khả năng, năng lực,
tiềm năng
- Điều kiện tiếp cận
nguồn lực
- Mức độ mong muốn

Ế

Hoàn cảnh gia đình
- Vốn xã hội, quan hệ
- Tiềm lực tài chính



́H

U

Đặc điểm cầu lao động
- Ngành nghề, lĩnh vực, yêu cầu
về trình độ chuyên môn
- Vùng (vốn xã hội liên kết)


Hình 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của thanh niên

5.2. Mô hình nghiên cứu

IN

H

(Cách tiếp cận vi mô; Nguồn: Luận án Tiến sĩ Ngô Quỳnh An)

K

Từ mô hình lý thuyết, cùng với quá trình phỏng vấn nhóm, tác giả đề xuất mô

O

Giới tính

̣C

hình nghiên cứu của luận văn như sau:

̣I H

Độ tuổi

Đ
A


Trình độ học vấn

Chuyên môn kĩ thuật

ẢNH HƯỞNG

KHẢ NĂNG CÓ
VIỆC LÀM CỦA
THANH NIÊN

Địa bàn cư trú
Tham gia đào tạo
nghề tại địa phương
Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu của luận văn

5


5.3. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài thực hiện kiểm định các giả thuyết sau:
+ H1: Giới tính khác nhau thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng có việc làm
hay thất nghiệp của TN nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
+ H2: Độ tuổi khác nhau thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng có việc làm
hay thất nghiệp của TN nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
+ H3: Trình độ học vấn khác nhau thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng có

Ế

việc làm hay thất nghiệp của TN nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy.


U

+ H4: Chuyên môn kĩ thuật khác nhau thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng

́H

có việc làm hay thất nghiệp của TN nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
+ H5: Địa bàn cư trú khác nhau thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng có việc làm



hay thất nghiệp của TN nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
+ H6: Việc có hay không tham gia các lớp đào tạo nghề do địa phương tổ

H

chức thì ảnh hưởng khác nhau đến khả năng có việc làm hay thất nghiệp của thanh

IN

niên nông thôn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.

K

6. Phương pháp nghiên cứu

̣C

6.1. Phương pháp thu thập số liệu


O

+ Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các báo cáo của

̣I H

Phòng LĐTB&XH, UBND thị xã Hương Thuỷ, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài
ra, các số liệu liên quan đến tình hình tổng quan được thu thập từ các niên giám thống

Đ
A

kê, sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến lao động và việc làm cho thanh niên.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập dựa trên các bảng hỏi

nhằm phỏng vấn các chuyên gia là lãnh đạo thị xã, ngân hàng chính sách xã hội,
lãnh đạo các xã và các thanh niên cư trú trên địa bàn 7 xã nông thôn của thị xã về
những thuận lợi, khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên.
6.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp được sử dụng cả trong nghiên cứu khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Trong phương pháp quan sát người nghiên cứu chỉ quan

6


sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất kỳ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng
thái của đối tượng nghiên cứu.
6.3. Phương pháp khảo sát chọn mẫu
Luận văn thực hiện chọn mẫu 200 thanh niên trong tổng số 4.879 thanh niên
nông thôn thị xã Hương Thủy để điều tra về tình hình lao động việc làm của nhóm

đối tượng này, tỷ lệ mẫu chiếm 4,1% trong tổng số. Cách thức chọn mẫu phân tầng
tỷ lệ theo các xã như sau:

U

19,68
18,43
27,20
5,43
12,67
4,67
11,93
100,00



960
899
1.327
265
618
228
582
4.879

K

IN

1. Xã Thủy Thanh

2. Xã Thủy Bằng
3. Xã Thủy Phù
4. Xã Phú Sơn
6. Xã Thủy Tân
7. Xã Dương Hòa
8. Xã Thủy Vân
Tổng

Số phiếu điều tra
theo xã
39
37
54
11
25
9
24
200
(Nguồn: Số liệu điều tra)

Tỷ lệ (%)

́H

Số thanh niên (người)

H

Địa bàn


Ế

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra thanh niên nông thôn thị xã Hương Thủy

̣C

6.4. Phương pháp phỏng vấn theo nhóm

O

Phương pháp này được ứng dụng nhằm phỏng vấn một nhóm người đại diện

̣I H

cho đối tượng điều tra để tiến hành hoàn thiện bảng hỏi trước khi đưa ra phỏng vấn
chính thức trên phương diện rộng. Chọn người phỏng vấn theo nhóm đại diện cho

Đ
A

thanh niên nông thôn thị theo tiêu thức: chọn mỗi thôn 2 người bất kỳ, ngẫu nhiên,
mang tính đại diện, có thể nói lên suy nghĩ của những người thanh niên khác. Khi
chọn phải xem xét có đầy đủ cả nam và nữ, tổng 7 xã bao gồm 14 người.
Ngoài ra, khi quá trình thảo luận nhóm kết thúc, tác giả còn tiến hành tham
khảo ý kiến một số chuyên gia như ông Ngô Thanh Chín, Trưởng phòng
LĐTB&XH thị xã và một số chủ tịch UBND các xã liên quan. (Xem phần phụ lục).
Qua quá trình phỏng vấn nhóm, trước khi tiến hành khảo sát toàn bộ mẫu, tác giả đã
hoàn thiện bảng hỏi, thêm 2 yếu tố vào bảng hỏi đó là: khu vực cư trú của thanh
niên và việc tiếp xúc tham gia các lớp đào tạo nghề do địa phương tổ chức. Yếu tố


7


thái độ, ý thức của thanh niên cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc làm cho nhóm
đối tượng này. Tuy nhiên đây là bảng hỏi điều tra chính bản thân thanh niên nông
thôn của thị xã, vì vậy việc đánh giá ý thức của chính mình sẽ mang tính chủ quan,
phiến diện, kết quả điều tra sẽ không có ý nghĩa. Mặt khác, yếu tố vốn và đất đai để
tự đầu tư sản xuất tùy thuộc vào điều kiện gia đình của đối tượng điều tra hoặc tùy
thuộc vào chính sách tạo việc làm của các cấp chính quyền địa phương, nên tác giả
sẽ lưu ý nhân tố này ở phần kiến nghị. Vì vậy tác giả đã không đưa các tiêu thức

Ế

này vào bảng hỏi chính thức.

U

Tổng hợp quá trình nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu định tính, đề tài đã

́H

hình thành nên bảng hỏi chính thức với 6 tiêu thức ảnh hưởng đến việc làm của
thanh niên nông thôn như mô hình nghiên cứu đã đưa ra.



6.5. Phương pháp thống kê mô tả

Là phương pháp sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc điểm cơ


H

bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê như: phần trăm,

IN

giá trị trung bình (mean), độ lệch chuẩn (Std Deviation) của các biến quan sát, sử

K

dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu nghiên cứu...
6.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

O

̣C

Các số liệu được phân tích và xử lý kết quả dựa trên các phép thống kê, các
mô hình nghiên cứu và được xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS.

̣I H

6.7. Phương pháp hồi quy Logistic

Đ
A

Hồi quy Binary Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng
xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được.
Với hồi quy Binary Logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ


thuộc là một sự kiện nào đó có xảy ra hay không; biến phụ thuộc Y lúc này có hai
giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra (đối với
luận văn này ta quy định 1 là có việc làm, 0 là thất nghiệp), và tất nhiên là cả thông
tin về các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được
dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn

8


hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại kết quả dự đoán
sẽ là “không”.
Ta có mô hình hàm Binary Logistic như sau:

Trong công thức này

gọi là xác suất để sự kiện

xảy ra (Y=1) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là

. Ký hiệu biểu thức



Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:

́H

U


Ế

là z, ta viết lại mô hình hàm Binary Logistic như sau:

H

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện

̣C

K

IN

đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức:

Đ
A

̣I H

được kết quả là:

O

Lấy log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta



nên kết quả cuối cùng là:


Hay viết cách khác:

là dạng hàm hồi quy Binary

Logistic. Và ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistic cho 2 hay nhiều biến độc
lập

.

9


+ Đo lường độ phù hợp của mô hình:
Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô hình.
Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary Logistic được dựa trên chỉ tiêu
-2LL (viết tắt của -2 Log Likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SSE
(Sum of Squares of Error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là
bằng 0, tức là không có sai số, lúc đó mô hình có độ phù hợp hoàn hảo.
Chúng ta cũng có thể xác định mô hình dự đoán tốt đến đâu qua bảng phân

Ế

loại ( Clasification table) do SPSS đưa ra, bảng này sẽ so sánh số trị số thực và trị

U

số dự đoán cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện.

́H


+ Kiểm định mức ý nghĩa của các hệ số:

Hồi quy Binary Logistic cũng đòi hỏi ta phải kiểm định giả thuyết hệ số hồi



quy khác 0. Vì nếu các hệ số B đều bằng 0 thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác suất đều
bằng 1, tức là xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra là như nhau. Lúc đó, mô

H

hình hồi quy không có ý nghĩa trong việc dự đoán.

IN

Chúng ta sử dụng đại lượng Wald Chi Square để kiểm định ý nghĩa thống kê

K

của các hệ số hồi quy tổng thể. Nếu mức ý nghĩa Sig < 0,05: ta bác bỏ giả thuyết H0 với
độ tin cậy 95%: nghĩa là các hệ số hồi quy tồn tại ít nhất một hệ số khác 0 và ngược lại.

O

̣C

Nếu Sig > 0,05 ta thừa nhận giả thuyết H0, mô hình hồi quy là không có ý nghĩa.

̣I H


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

Đ
A

văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho

thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

10


PHẦN 2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn


Ế

1.1.1. Khái niệm về việc làm và phân loại việc làm

U

1.1.1.1. Khái niệm về việc làm

́H

Có rất nhiều khái niệm về việc làm đã được đưa ra. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận vấn đề, đưa ra các khái



niệm khác nhau về việc làm.

Theo giáo trình Kinh tế lao động, NXB Giáo dục, khái niệm việc làm được chỉ

H

rõ: “Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái kết hợp giữa sức lao động và những điều

IN

kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”.

K

Như vậy, việc làm được cấu thành bởi ba yếu tố là sức lao động, những điều kiện


O

hợp các yếu tố trên.

̣C

cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ..) để sử dụng lao động và môi trường kết

̣I H

Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): khái niệm việc làm chỉ đề cập trong mối
quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành 2 loại: Có trả công

Đ
A

(Những người làm thuê, học việc...) và không được trả công nhưng vẫn có thu nhập
(những người như giới chủ làm kinh tế gia đình. Vì vậy, “Việc làm có thể được định
nghĩa như một trình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một
sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”.
Theo khái niệm này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả
công, lợi nhuận được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các
hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không
nhận được tiền công hay hiện vật)
Chúng ta điều biết rằng, việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, đó là

11



công việc của mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với xã hội. Có việc làm, không những
người lao động có thu nhập nuôi sống bản thân mà còn tạo ra một lượng của cải cho xã
hội. Mác đã nói: “Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng và giá trị
của sản phẩm tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng”. [3.75]
Ở nước ta quan niệm về việc làm được thể hiện ở Luật Lao động của Nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012: Tại Điều 9, Chương 2 (việc
làm) của Luật quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không

Ế

bị pháp luật cấm”. [15]

U

Từ quy định trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về việc làm như sau: Việc

́H

làm là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.



Dựa trên khái niệm việc làm của Bộ Luật lao động Việt Nam có thể hiểu có 3
loại việc làm cơ bản, được thể hiện dưới 3 hình thức:

H

- Làm các công việc để nhận tiền lương, tiền công bằng tiền mặt hoặc hiện vật.


IN

- Làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặc

K

quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới

O

̣C

hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp,

̣I H

hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia
đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.

Đ
A

Theo quan niệm nêu trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:

+ Một là, hoạt động đó phải có lợi ích và tạo ra thu nhập cho người lao động

và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh
tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.

+ Hai là, hoạt động đó không được pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức ILO
đưa ra. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển

12


kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặc vào vị trí
chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tìm kiếm việc làm,
thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù
làm việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặc chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Tuy nhiên, khái niệm trên cũng
thấy rõ hai hạn chế cơ bản:

Ế

+ Hạn chế thứ nhất: không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia

U

đình và xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia

́H

đình thay vì thuê người làm công. Ví dụ như: Hoạt động nội trợ không được coi là
việc làm trong khi đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp




tạo ra lợi ích vật chất không hề nhỏ.

+ Hạn chế thứ hai: Khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc

H

gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc

IN

vào luật pháp, phong tục tập quán… Có những nghề ở quốc gia này thì cho phép và

K

được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam
bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại được coi là một nghề, thậm chí là rất phát triển

O

̣C

vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu…

̣I H

Trong luận văn này, từ những phân tích trên, tác giả đồng tình với khái niệm
việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện

Đ

A

cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ ...) để sử dụng sức lao động đó. Đồng
thời, việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Trên cơ sở này sẽ hình thành một số đặc trưng của việc làm cũng như phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.
1.1.1.2. Phân loại việc làm
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm thành
nhiều loại. Căn cứ theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia làm 3 loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.

13


+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó.
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
hay có thu nhập cao nhất.
Việc làm phụ: Là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau

Ế

công việc chính.

U

Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động.


́H

+ Việc làm đầy đủ: Được hiểu là sự thoả mãn đầy đủ về nhu cầu việc làm cho
mọi thành viên có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói, việc



làm đầy đủ là ở trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động muốn làm việc thì có
thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn. Trong quan niệm này thì

H

việc làm đầy đủ được hiểu như khái niệm “việc làm tối ưu”. Trong điều kiện thị

IN

trường, nó được hiểu là khả năng đối với từng thành viên có khả năng lao động của

K

xã hội tham gia vào hoạt động lao động có ích.
+ Thiếu việc làm: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì khái niệm thiếu

O

̣C

việc làm được biểu hiện dưới hai dạng:


̣I H

Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian
thậm chí nhiều hơn thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Nguyên

Đ
A

nhân thiếu việc làm là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao động thấp không sử
dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động hạn chế, tổ chức lao động
kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập, là phân bố không
cân đối giữa lao động và các yếu tố sản xuất khác. Thiếu việc làm vô hình do sự bố
trí và sử dụng lao động bất hợp lý nên nó thường diễn ra các trường hợp sau
- Việc làm không tạo ra cơ hội để sử dụng đầy đủ chất lượng và khả năng
người lao động.
- Thu nhập mang lại từ việc làm thấp hơn so với mức thu nhập trung bình.
- Năng suất lao động ở nơi người lao động làm việc thấp hơn so với mức trung bình.

14


Thiếu việc làm hữu hình: là khái niện để chỉ hiện tượng người lao động làm
việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc
làm và sẵn sàng để làm việc. Hay nói cách khác là: Là một tình trạng không có đủ
công việc để làm hết mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường
và người lao động đang đi tìm việc khác hoặc sẽ nhận một việc làm bổ sung.
1.1.1.3. Một số đặc trưng của việc làm
Quan niệm việc làm không cố định mà nó được xếp trên nền tảng của một chế

Ế


độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi

U

quốc gia, mỗi thời đại. Trong lịch sử cho thấy việc thay đổi quan điểm về tương lai

́H

trực tiếp ảnh hưởng tới số lượng việc làm chứ không chỉ định hướng việc làm.
Có quan niệm cho rằng, tất cả các hoạt động, hành vi mang lại thu nhập để



đảm bảo cuộc sống cho mọi người đều được gọi là việc làm. Quan điểm này đã
không tính đến tính pháp lý của việc làm, đã đồng nhất việc làm hợp pháp và bất

H

hợp pháp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay không chấp nhận được

IN

quan niệm này, bởi khi các quan hệ thị trường ngày càng phát sinh cả những mặt

K

tích cực và tiêu cực, nhiều nguồn thu nhập không chính đáng đang làm gia tăng các
tệ nạn xã hội, kìm hảm sự tăng tưởng, phát triển của nền kinh tế đất nước.


O

̣C

Quan niệm thứ hai cho rằng: Việc làm có thể được định nghĩa như một tình

̣I H

trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do đó có một sự tham gia tích
cực có tính cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất.

Đ
A

So với quan niệm trên thì quan niệm thứ hai phát triển hơn, khái quát hơn
quan niệm trên, tuy nhiên nếu chỉ có những hoạt động được trả công bằng tiền hoặc
hiện vật mới được coi là việc làm thì chưa thỏa đáng. Những người nằm trong lực
lượng lao động nhưng làm công việc nỗi trợ, bản thân họ không nhận được tiền
công, tiền lương bằng tiền hay hiện vật từ xã hội, từ người sử dụng lao động mà chỉ
nhận được sự phân phối lại trực tiếp thu nhập từ các thành viên trong gia đình. Họ
không trực tiếp mà gián tiếp tạo ra thu nhập, họ nhận được thu nhập gián tiếp thông
qua điều tiết thu nhập từ các thành viên trong gia đình có việc làm hưởng tiền lương
trong xã hội. Vì vậy, họ là những người có việc làm, đảm nhận một chức năng trong

15


guồng máy chỉ đạo xã hội – Nghề nội trợ.
Qua phân tích ở trên cho chúng ta thấy được đặc trưng chung của việc làm là:
Về mặt pháp lý: Việc làm phải hợp pháp, phải chịu sự điều chỉnh của pháp

luật về độ tuổi, về những ngành nghề được làm và không được làm.
Về mặt kinh tế: Nó phải đáp ứng được lợi ích kinh tế của người lao động như
thu nhập, bình đẳng, tăng tưởng và phát triển.
Về mặt chính trị: Việc làm thể hiện rõ những quan điểm, đường lối lãnh đạo

Ế

của giai cấp cầm quyền.

U

Về mặt xã hội: Việc làm phải phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức,

́H

phong tục, tập quán, công bằng xã hội.

Về mặt cá thể: Việc làm thể hiện những tri thức, năng lực, phẩm chất của



người lao động khi tham gia việc làm ở những ngành nghề cụ thể.
Như vậy, việc làm là một phạm trù kinh tế – xã hội, việc làm chịu sự chi phối

H

của nhiều mối quan hệ; quan niệm đúng về việc làm là cơ sở khoa học cho giải

IN


quyết việc làm.

K

1.1.1.4. Khái niệm về thất nghiệp

Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp (Theo

O

̣C

nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động

̣I H

muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
“Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có

Đ
A

việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm” [7].
Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tượng gồm những thành

phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi
giới về lao động nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao động
hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn:

- Đang mong muốn và tìm việc làm.
- Có khả năng làm việc.

16


- Hiện đang chưa có việc làm.
Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng chưa làm
việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một
người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay
không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có
nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ,
nguồn tài trợ.

U

Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:

Ế

- Phân loại thất nghiệp

́H

Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao
động ở trong tình trạng không có việc làm.



Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không

ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai

H

đoạn khác nhau của cuộc sống.

IN

Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu-

K

cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản

O

̣C

lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị

̣I H

sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các đầu
vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm

Đ
A

khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực.

Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người

lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con) thất
nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái,
cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.

17


Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động
được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm
việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp.
Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành :
Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ).

Ế

Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó

U

trong tổng số lực lượng lao động.

́H


Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra thuộc
vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).



Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một ngành
nghề nào đó.

H

Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia thất nghiệp theo dân

IN

tộc, chủng tộc, tôn giáo...

K

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm
1.1.2.1. Quan niệm về giải quyết việc làm

O

̣C

Nghiên cứu việc làm có quan hệ chặt chẽ với vấn đề giải quyết việc làm. Có

̣I H

quan niệm cho rằng: mục tiêu của giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ

cho người lao động và phải cao hơn, đó là tạo ra tự do trong lựa chọn việc làm để

Đ
A

triệt để giải phóng sức lao động và các nguồn lực xã hội. Quan niệm khác lại cho
rằng: giải quyết việc làm là trách nhiệm của toàn xã hội và người lao động nhằm
cân bằng thị trường lao động, giúp người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định
đầy đủ nhu cầu sinh tồn và phát triển của người lao động, gia đình và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm thực chất là một quá trình tác động có chủ đích
của chủ thể xã hội và người lao động nhằm giúp người lao động có việc làm, việc
làm đầy đủ, có thu nhập và phải hướng tới không ngừng nâng cao chất lượng việc
làm, thu nhập cao, ổn định để người lao động có cuộc sống vật chất và tinh thần
ngày càng cao.

18


Hay nói cách khác “Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường
hình thành các chổ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để
có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử
dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”
Với khái niệm trên, việc giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng
của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và
ngay bản thân người lao động. Giải quyết việc làm không chỉ là vấn đề kinh tế mà là

Ế

vấn đề xã hội có liên quan đến công bằng và tiến bộ xã hội; nó không chỉ là sự quan


U

tâm của người lao động, gia đình, mỗi quốc gia mà là vấn đề có tính chất toàn cầu.

́H

Trong khái niệm trên, giải quyết việc làm còn có một ý nghĩa là tạo thêm được
công ăn việc làm mới cho người lao động. Ở đây là tạo thêm công ăn việc làm mới



cho người lao động mang tính chất là người lao động không có việc làm nay có việc
làm chứ không phải là người lao động đang đi làm có thêm việc làm khác nữa. Với

H

khái niệm như vậy, theo cách hiểu trên thì giải quyết việc làm là tạo thêm việc làm

K

của các doanh nghiệp, công ty.

IN

mới từ các cơ chế chính sách của nhà nước cũng như việc tuyển dụng thêm lao động

Mục tiêu chính sách lao động và giải quyết việc làm của Đảng ta là hướng vào

O


̣C

giải phóng sức sản xuất và phát huy mọi tiềm năng sức lao động, khơi dậy tiềm

̣I H

năng của mọi người và toàn xã hội, coi trọng giá trị sức lao động, mở rộng cơ hội
cho mọi người đều phát triển. Những quan điểm, tư tưởng của Đảng ta được thể

Đ
A

hiện rõ trong các văn kiện đại hội của Đảng. Đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX của Đảng ta khẳn định “Giải quyết việc làm là một trong những chính
sách cơ bản của quốc gia”. [9,201]
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của giải quyết việc làm
Từ khái niệm giải quyết việc làm nêu trên, có thể thấy được nội dung cơ bản
của tiêu chí giải quyết việc làm đó là: Dự báo nguồn lao động, phân tích thực trạng
giải quyết việc làm và ban hành các chính sách việc làm.
Một là, dự báo nguồn lao động. Đó là việc tính toán lượng lao động tương lai
dựa vào những giả thiết nhất định về xu hướng vận động của dân số nói chung và

19


lượng lao động nói riêng trong cả một quá trình dài hạn. Bản thân dự báo nguồn lao
động không chỉ đơn thuần là dự báo về số lượng lao động trong khu vực hay trong
một vùng là bao nhiêu trong những năm tiếp theo, mà thực chất dự báo nguồn lao
động là một khái niệm tổng hợp nhiều vấn đề liên quan phản ánh mối quan hệ và tác
động qua lại đến nguồn lao động.

Tùy thuộc vào mục đích của việc xây dựng, hoạch định chính sách, người ta
đưa ra cách tính dự báo. Nếu theo tính chất dự báo nguồn lao động thì có thể dự báo

Ế

theo thời gian (ngắn hạn 5 năm, trung hạn 10 năm hay dài hạn trên 10 năm...) hay

U

dự báo theo phạm vi lãnh thổ (quốc gia, vùng, miền...) Có thể dự báo nguồn lao

́H

động theo tính chất nghề nghiệp, theo chất lượng lao động hay theo lĩnh vực.
Các kết quả dự báo được ứng dụng nhiều cho xây dựng, hoạch định chính



sách phát triển kinh tế - xã hội, là một bộ phận của kế hoạch dài hạn và trung hạn
cho mỗi đơn vị, địa phương. Hay nói cách khác, các giả thuyết đưa ra phụ thuộc vào

H

khả năng làm thay đổi các xu hướng tăng, giảm tỷ lệ sinh, chết, di dân, xu hướng

IN

chất lượng sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

K


Hai là, phân tích thực trạng nguồn lao động. Thực chất là phân tích nguồn lao
động thường được gắn liền với quá trình dự báo nguồn lao động; bản thân của quá

O

̣C

trình dự báo nguồn lao động thì các số liệu cũng được phản ánh theo một xu hướng

̣I H

nhất định nào đó. Tuy nhiên, hiện nay, để có được số liệu chính xác cũng như cần
thiết cho quá trình nghiên cứu và thực thi ban hành chính sách giải quyết việc làm

Đ
A

thì cần một con số chính xác, phù hợp với tiêu chí, tính chất của sự việc.
Việc phân tích thực trạng nguồn lao động thường được xem xét trên hai khía

cạnh cơ bản đó là phân tích tổng quát chung và phân tích theo từng lĩnh vực, khía
cạnh khác nhau. Người ta sử dụng các chỉ tiêu thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp để
phân tích đánh giá giải quyết việc làm tại một khu vực nào đó, trong đó tỷ lệ thất
nghiệp thường được sử dụng hơn. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ cho ta biết được mức độ với
con số so sánh mang tính tương đối của người lao động đã có việc làm. Với con số
tỷ lệ thất nghiệp mà cho phép, người hoạch định chính sách có thể xem xét và đánh
giá một cách tổng quát nhất tình hình giải quyết việc làm. Có thể giúp cho nhà

20



hoạch định chính sách so sánh mức độ tương đối giải quyết việc làm qua các thời kỳ
khác nhau tại một khu vực, địa phương nhất định nào đó.
Ba là, ban hành chính sách việc làm. Chính sách việc làm là tổng thể các quan
điểm, tư tưởng, các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao
động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Hay nói cách khác, chính sách việc
làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là
hệ thống các quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp giải quyết việc

Ế

làm cho người lao động.

U

Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các chính sách chung có quan

́H

hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lượng lao động của
toàn xã hội, như các chính sách khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành



nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách tạo việc làm cho những đối
tượng đặc thù (người khuyết tật, lao động nữ,.....; ) chính sách hợp tác và xuất khẩu

H


lao động.

IN

1.2. Lý luận cơ bản về việc làm của thanh niên nông thôn

K

1.2.1. Khái quát việc làm của thanh niên nông thôn
1.2.1.1. Khái niệm về thanh niên

O

̣C

Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nỗi giữa các nhà khoa học

̣I H

về định nghĩa thanh niên, có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác
nhau: Triết học, tâm lý học, xã hội học, ..... Có thể nói thanh niên là quá trình

Đ
A

chuyển giao xã hội giữa thời kỳ trẻ con lệ thuộc sang giai đoạn trưởng thành và độc
lập. Ở cách tiếp cận sinh học thường đề cập tới độ tuổi mà những người trong độ
tuổi đó được coi là thanh niên, mà việc đưa ra độ tuổi này lại phụ thuộc vào hoàn
cảnh tự nhiên và xã hội mà thanh niên sinh sống. Nhìn chung, những đặc tính sinh
học trong giai đoạn phát triển này của con người liên quan đến sự tưởng thành về

thể chất, trí tuệ cũng như về mặt sinh dục, tính dục.
Theo N.O’Higgins, “thanh niên là lứa tuổi trong thời gian chuyển tiếp giữa
thời niên thiếu và trưởng thành”. Tuy nhiên, theo cơ cấu lứa tuổi của dân số các
nước trên thế giới có những quy định khác nhau về độ tuổi thanh niên, thông thường

21


từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc 34 tuổi. Theo Liên Hợp Quốc lứa tuổi 15 – 34 tuổi là
thuộc cơ cấu lao động trẻ. Thanh niên thường tính trong độ tuổi 15 – 24, hàm ý ở độ
tuổi này thanh niên gồm những người rời ghế nhà trường sớm nhất từ 15 tuổi (kết
thúc THCS khi 15 tuổi ) và kết thúc việc đào tạo nghề nghiệp ở cấp độ đại học lúc
24 tuổi.
Theo Luật Thanh niên, Luật số 53/2005/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông
qua ngày 29/11/2005, thì “độ tuổi của thanh niên Việt Nam được tính từ đủ 16 đến

Ế

30 tuổi” [14]. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người

U

lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều

́H

kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã hội
đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc




đổi mới đất nước.

Như vậy, mỗi cách tiếp cận khái niệm khác nhau lại đề cập tới những đặc tính

H

khác nhau, mà thực sự nhóm thanh niên là một nhóm đặc biệt trong xã hội mà tổng

IN

hòa tất cả các đặc tính đã được đề cấp trên đây. Tóm lại, thanh niên là một khái

K

niệm kinh tế và xã hội đề cập đến một giai đoạn riêng biệt trong vòng đời giữa thơ
ấu và tuổi trưởng thành, là một nhóm nhân khẩu đặc thù bao gồm những người trong

O

̣C

độ tuổi nhất định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, sự tham

̣I H

gia trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội và có mối quan hệ mật thiết với mọi
tầng lớn khác trong xã hội, là lực lượng quan trọng trong quá trình phát triển của

Đ

A

các quốc gia.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhằm đảm bảo phù hợp với các

nhóm lứa tuổi theo quy định trong thống kê, điều tra hằng năm tại thị xã Hương
Thủy, đảm bảo cho việc phân tích được thống nhất, chính xác, thanh niên nông thôn
thị xã Hương Thuỷ là những người có độ tuổi từ đủ 16 – 30 tuổi, đang sinh sống,
công tác, làm việc tại thị xã Hương Thủy, là lực lượng tham gia thị trường lao động,
có thể chia ra làm các nhóm.

22


- Nhóm sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông không có
điều kiện học lên, tham gia ngay vào thị trường lao động. Đó là lao động phổ thông,
chưa có nghề nghiệp.
- Nhóm thanh niên sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sẵn sàng
tham gia vào thị trường lao động. Đó là lao động có chuyên môn kỹ thuật.
- Nhóm bị mất việc làm hoặc thất nghiệp đang có nhu cầu việc làm, sẵn sàng
tham gia hoặc trở lại thị trường lao động.

Ế

1.2.1.2. Đặc điểm việc làm của thanh niên nông thôn

U

* Việc làm ở nông thôn


́H

Việc làm của người lao động ở nông thôn nói chung và thanh niên nói riêng
gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động



và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật

H

ngăn cấm; được thể hiện trong những ngành nông, lâm, thủy sản, những loại việc

IN

làm có thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ. Trong điều kiện nền kinh tế

K

nông nghiệp lạc hậu, việc làm của người lao động ở nông thôn còn mang tính thủ
công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông

O

̣C

nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành


̣I H

nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển KT - XH ở nông thôn là phương
hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.

Đ
A

* Các loại việc làm ở nông thôn
Các loại việc làm ở nông thôn rất đa dạng và phong phú với hàng trăm ngành

nghề khác nhau nhưng có thể phân chúng thành các loại việc làm thuần nông và
việc làm phi nông nghiệp.
Việc làm thuần nông là những hoạt động lao động trong lĩnh vực trồng trọt và
chăn nuôi. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay chăn nuôi và trồng trọt vẫn là
công việc chính của nhà nông ở nước ta. Có thể nói lao động trong trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy hải sản là việc làm chính của người lao động ở nông thôn.
Thế mạnh của lĩnh vực này là người lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất

23


của cha ông để lại. Kiến thức nghề nông được tích lũy dần trong quá trình người
lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tư cách là người lao động phụ của gia đình.
Bên cạnh đó, loại công việc này còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên
người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo dẫn đến năng
suất và hiệu quả công việc không được nâng cao.
Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ


Ế

thiếu việc làm lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hóa, đất nông

U

nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho người nông dân bị mất tư liệu sản

́H

xuất và trình độ học vấn, tay nghề thấp khiến họ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc
làm và phải làm những công việc nặng nhọc với mức lương thấp... Như vậy, trong



quá trình CNH, HĐH, người lao động làm trong lĩnh vực thuần nông là những
người có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao nhất.

H

Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành nghề

IN

ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với sự hình thành và phát triển của cơ chế thị

K

trường có sự quản lý của Nhà nước, các loại ngành nghề ở nông thôn phát triển đã
tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho người lao động ở đây. Bên cạnh sự


O

̣C

phát triển của các ngành nghề truyền thống như sản xuất đồ gỗ, đồ thủ công mỹ

̣I H

nghệ, đan lát...Hoạt động gia công cơ khí xuất hiện phục vụ sửa chữa đồ gia dụng,
nông cụ, sửa chữa máy móc nông nghiệp, ngư nghiệp. Đặc biệt cùng với sự phát

Đ
A

triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều
loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trước đây chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở
nông thôn như: dịch vụ vệ sinh nông thôn, dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ ăn
uống... Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình công việc làm phong phú,
đa dạng thị trường việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn hiện nay đang phát triển phong phú,
đa dạng. Tuy nhiên sự phát triển của loại việc làm này cũng gặp khó khăn do hạn
chế về trình độ tay nghề của người lao động, về công nghệ cũng như giới hạn về
khả năng quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn cũng như phong

24


tục tập quán, về thị trường. Người dân có nghề phi nông nghiệp vẫn chưa mạnh dạn
bỏ ruộng để tập trung sản xuất ngành nghề.

Như vậy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề ở nông
thôn, nhưng so với việc làm thuần nông thì sự phát triển gia tăng của ngành việc
làm phi nông nghiệp hiện nay đang chiếm ưu thế và đang trong xu thế phát triển.
Bởi vì so với lĩnh vực thuần nông, lĩnh vực phi nông nghiệp ở nông thôn ít gặp
những giới hạn của tự nhiên, ngược lại nó còn được thúc đẩy mạnh mẽ bởi sự phát

Ế

triển của quá trình CNH, HĐH. Nếu như việc làm thuần nông ngày càng bị thu hẹp

U

thì việc làm phi nông nghiệp đang trong xu thế phát triển mở rộng do chính sự phát

́H

triển của một nền nông nghiệp hàng hóa đưa lại.

* Nét riêng biệt việc làm và các loại việc làm của thanh niên nông thôn



Thanh niên lớn lên ở nông thôn nên việc làm của lứa tuổi này cũng giống
như của người lao động khác gắn với sản xuất nông nghiệp. Nhưng họ là lứa tuổi

H

đang trong quá trình chuyển tiếp giữa thời niên thiếu và trưởng thành. Thanh niên

IN


trong nhóm tuổi lao động từ 15- 24 ở nông thôn thường mới tốt nghiệp phổ thông

K

THCS hoặc THPT, thường chưa có nghề nghiệp, việc làm của thanh niên phụ thuộc

̣C

vào gia đình, chủ yếu là phụ gia đình làm các công việc truyền thống như làm

O

ruộng, làm thủy sản, trồng rừng một số ít có thể làm dịch vụ thuê để lấy tiền

̣I H

công như phụ sửa xe, buôn bán nhỏ, làm ở các cơ sở sản xuất nhỏ tại địa phương.
Đối tượng này thường có nhu cầu học nghề và muốn thoát ly gia đình để đi làm ăn

Đ
A

xa hoặc đi học, kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào gia đình và đều trong tình trạng
thiếu việc làm, chất lượng lao động thấp do chưa biết nghề và không có kinh
nghiệm trong làm việc; chưa định hướng được nghề rõ ràng.
Nhóm tuổi từ 25 - 30 tuổi, được xem như độ tuổi thanh niên đã có sự trưởng
thành, ở nông thôn phần đông độ tuổi này nhất là các bạn nữ đều đã lập gia đình.
Họ đã có những nhận thức tương đối ổn định về việc làm; có chút ít kinh nghiệm
nghề, kinh nghiệm sống họ có thể chủ động tham gia vào thị trường lao động tại địa

phương hoặc đi ra ngoài tìm kiếm việc làm và có thể vừa làm nông nghiệp vừa làm
dịch vụ, như: buôn bán, tổ chức sản xuất hộ gia đình hoặc sản xuất nhỏ, hoặc làm

25


×