Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thạch cao xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 130 trang )

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước

uế

chuyển biến rỏ rệt, dần dần đi vào nề nếp, các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống

luật pháp của Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng. Trong sự nghiệp đổi mới đó,

tế
H

việc cải cách kinh tế được xem là một khâu quan trọng nhằm thực hiện thành công
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Song thực tế cho thấy,
còn có nhiều khó khăn lúng túng trong việc định hướng phát triển và nâng cao hiệu

h

quả hoạt động SXKD cho các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, đặc biệt

in

là các Doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.

cK

Nâng cao hiệu quả SXKD luôn là mục tiêu có tính chiến lược đối với mọi
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Kinh doanh đạt hiệu quả cao, cho
phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng thời giải



họ

quyết việc làm cho người lao động, tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách
Nhà nước ngày càng đầy đủ hơn.

Đ
ại

Hiệu quả SXKD là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá chính xác
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình đồng thời phải luôn chú trọng nâng cao

ng

hiệu quả kinh doanh hơn nữa.

Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đứng trước những cơ

ườ

hội và thách thức lớn. Công ty cổ phần thạch cao xi măng là một Doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, thực hiện chuyển

Tr

đổi thành Công ty cổ phần từ năm 2006. Ngay từ những năm đầu của cơ chế hoạt
động mới, Công ty đã không ngừng nổ lực phấn đấu để đảm bảo cho họat động
SXKD của đơn vị dần dần đi vào ổn định và tạo ra được chổ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, do cơ chế họat động của Công ty cổ phần khá mới mẻ, bên cạnh đó lại

phải đối mặt với sự thu hẹp của thị trường, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu,

1


lạm phát, lãi suất trong những năm gần đây; do đó đã đẩy sản phẩm của Công ty
vào thế ngày càng bị cạnh tranh gay gắt. Trước tình hình đó, việc đạt được hiệu quả
SXKD và nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề quan tâm hàng đầu và nó trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh

góp phần vào sự phát triển của Công ty, tôi đã chọn đề tài:

uế

tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được điều này, với mong muốn

tế
H

“ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công

ty cổ phần thạch cao xi măng “ để làm Luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm nghiên
cứu thực trạng hiệu qủa hoạt động SXKD của Công ty và các giải pháp hữu hiệu

h

nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty trong tương lai.

in


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

cK

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD thạch

2.2. Mục tiêu cụ thể

họ

cao xi măng của Công ty trong thời gian tới.

Đ
ại

- Hệ thống hoá những kiến thức, lý luận về hiệu quả hoạt động SXKD trong
doanh nghiệp nói chung và hoạt động SXKD thạch cao xi măng nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động

ng

SXKD thạch cao xi măng tại Công ty .
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD thạch cao xi

ườ

măng của Công ty thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


Tr

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động SXKD và hiệu quả SXKD tại Công ty .
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Cơ sở lý luận về hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp
nói chung và SXKD thạch cao xi măng nói riêng.

2


- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng tại Công ty từ năm 2006
đến 2008.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thị trường, địa bàn hoạt
động của Công ty.

uế

4. Phương pháp nghiên cứu

tế
H

4.1. Phương pháp chung

Xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước bằng phương
pháp tiếp cận chung là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem

h


xét các vấn đề đặt ra đảm bảo các kết quả nghiên cứu mang tính khách quan, khoa

in

học và có sự kế thừa với các mục tiêu.

cK

4.2. Phương pháp cụ thể

4.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

họ

* Thu thập số liệu thứ cấp:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để hệ thống các vấn đề lý
luận và thực triển về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

Đ
ại

- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích để xử lý các số
liệu thứ cấp về thực trạng tổ chức hoạt động và tình hình SXKD của Công ty.
- Thu tập các số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, báo cáo tổng kết,

ng

bảng cân đối kế toán, bảng cân đối các tài khoản, báo cáo thường niên của Công ty


ườ

trong các năm 2006 - 2008 và các tài liệu khác có liên quan đến lình vực họat động
SXKD thạch cao xi măng và từ mạng Internet.

Tr

- Điều tra thu thập các số liệu liên quan đến lĩnh vực kinh doanh thạch cao xi

măng, các số liệu thông tin phản ánh tình hình hoạt động SXKD của Công ty. Chú
trọng đến tình hình sử dụng các yếu tố SXKD, thị trường, cơ cấu tổ chức và kết quả
hoạt động SXKD của công ty trong những năm qua từ đó giúp ta hiểu được những
khó khăn, mâu thuẫn trong quá trình hoạt động.

3


* Thu thập số liệu sơ cấp: được thực hiện qua phiếu điều tra với hệ thống
các câu hỏi được thiết kế sẳn.
- Phương pháp điều tra toàn bộ: được sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp
về ý kiến cán bộ tại Cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc .

uế

- Xác định cở mẫu điều tra:

tế
H

Chọn điều tra 37 mẫu: là các cán bộ từ cấp trưởng, phó phòng; Giám đốc,

Phó giám đốc Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Hình thức điều tra:

h

Gửi phiếu điều tra trực tiếp và qua đường bưu điện tới các cán bộ từ trưởng,

in

phó phòng trở lên ở Cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc.

cK

4.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các

họ

phương pháp chính sau:

- Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ việc xử lý số liệu khảo sát điều tra
được tiến hành trên chương trình SPSS 10.0 và phần mềm Exel.

Đ
ại

- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình
quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giửa các yếu tố liên


ng

quan đến hiệu qủa hoạt động SXKD của Công ty.

ườ

- Phương pháp thống kê so sánh: Được sử dụng nhằm mục đích so sánh,

đánh giá và kết luận mối quan hệ tương quan ở các chỉ tiêu hiệu quả SXKD qua các

Tr

năm 2006-2008 của Công ty từ đó đưa ra nhận xét về hiệu qủa họat động SXKD
của Công ty
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này dùng để lượng hóa sự

ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu qủa hoạt động SXKD của Công ty.

4


Nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn: Gọi K1 và K0 là kết qủa kỳ
phân tích và kỳ gốc; gọi a1, a0, b1, b0 và c1 , c0 lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến

K = a1b1c1 - a0b0c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:

a = ( a1 - a1 ) b0c0


Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:

b = ( b1 - b0 ) a1c0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:

c = ( c1 - c0 ) a1b1

h

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

in

K = a + b + c

cK

5. Những đóng góp của đề tài
5.1. Về lý luận:

tế
H

Đối tượng phân tích:

uế

chỉ tiêu phân tích:


5.2. Về thực tiễn:

họ

- Đề tài góp phần hệ thống những vấn đề cơ bản về hiệu qủa SXKD.

Đ
ại

- Đề tài đưa ra những kết luận có tính khoa học trên cơ sở phân tích và đánh
giá thực trạng hiệu qủa hoạt động SXKD của Công ty, đồng thời đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động SXKD của Công ty .

ng

- Đề tài là tài tiệu tham khảo cho Công ty và cho những tổ chức, cá nhân
quan tâm đến đề tài.

ườ

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ và

Tr

sơ đồ, nội dung luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu qủa họat động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.


5


Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu qủa họat động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần thạch cao xi măng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu qủa họat động sản xuất

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế


kinh doanh của Công ty cổ phần thạch cao xi măng.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

tế
H

1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

uế

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Mục tiêu SXKD là tạo ra sản phẩm phục vụ xã hội đồng thời thu về lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Cho dù hoạt động trong lĩnh vực gì thì tiêu thức cao nhất

h

của doanh nghiệp là mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh doanh của

in

mình. Từ trước tới nay có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả của kinh tế. Tác
giả Hồ Vinh Đào cho rằng: “ Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế, là sự so


cK

sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật
hóa và lao động sống ) với thành quả có ích đạt được ” [7, 817].

họ

Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp gắn liền với hiệu quả kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong hoạt động của mình. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục

Đ
ại

tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp hướng đến. Theo GS.TS. Ngô Đình Giao: “Hiệu
quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” [9, 33].

ng

TS. Nguyễn Tiến Mạnh cho rằng: “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế
khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác

ườ

định” [15, 21].

Mặc dù có rất nhiều cách hiểu và quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế

Tr


song hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD là mục tiêu mang về lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hiệu quả SXKD là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động SXKD

7


theo mục đích lợi nhuận. Nhưng trong các hình thái quan hệ SXKD khác nhau thì
cách nhìn nhận và đánh giá hiệu quả SXKD cũng khác nhau.
Để thấy rõ khái niệm về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, ta xem xét các
quan điểm của các nhà kinh tế về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp như sau:

uế

Quan niệm thứ nhất cho rằng: “ Hiệu quả SXKD là quan hệ tỷ lệ giữa phần

tế
H

tăng thêm của kết quả và phần tăng chi phí “ [9].Quan điểm này đã biểu hiện được
quan niệm so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Hoạt động
SXKD là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự mật thiết với các yếu tố
sẵ có, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi.

h

Theo quan niệm này thì hiệu quả SXKD chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung với


in

phần chi phí bổ sung mà không xem xét sự vận động của cả tổng thể gồm có cả yếu

cK

tố sẵn có và yếu tố tăng thêm.

Quan niệm thứ hai cho rằng: “ Hiệu quả SXKD là hiệu số giữa kết quả và chí
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “[9]. So với quan niệm thứ nhất thì quan niệm này

họ

có ưu điểm hơn đó là đã xem xét hiệu quả SXKD trong sự vận động của tổng thể
các yếu tố. Quan niệm này đã gắn kết được hiệu quả với chi phí, coi hiệu quả

Đ
ại

SXKD là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Quan niệm này
vẫn chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “ Hiệu quả SXKD là đại lượng biểu hiện mối

ng

tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “[9]. Ở
quan điểm này, mối quan hệ giữa kết quả và chi phí biểu hiện một cách chặt chẻ

ườ


hơn. Mối quan hệ giữa kết quả và chi phí thể hiện bằng giá trị tuyệt đối là lợi nhuận,
được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên, lợi nhuận chỉ biểu hiện độ

Tr

lớn tuyệt đối mà chưa nói lên để thu được một đồng kết quả phải bỏ ra bao nhiêu
chi phí. Do đó mối tương quan được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa kết quả
và chi phí. Xét về mặt định lượng, định nghĩa này phản ánh toàn diện hơn. Mặt
khác, xét về mặt định tính kết quả cũng có thể phản ánh thông qua những chỉ tiêu
phi tài chính khác mà chi phí bỏ ra để đạt được.

8


Quan điểm thứ tư cho rằng: “ Hiệu qủa kinh tế của một hiện tượng kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu xác định “ [9].Quan điểm này đã khái quát hóa được hiệu qủa kinh tế, nó là đại
lượng biểu hiện mối tương quan giữa kết qủa thu được và chi phí bỏ ra để đạt được

uế

kết qủa đó. Theo đó, mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí biểu hiện một
cách chặt chẻ hơn. Nếu theo quản điểm thứ ba thì mối quan hệ giữa kết qủa và chi

tế
H

phí thể hiện bằng giá trị tuyệt đối là lợi nhuận, tuy nhiên lợi nhuận chỉ biểu hiện độ

lớn tuyệt đối mà chưa nói rỏ để thu được một đồng kết qủa phải bỏ ra bao nhiêu chi

phí. Do đó, theo quan điểm thứ tư, xét về mặt lượng, định nghĩa này phản ánh toàn
diện hơn. Mặt khác, xét về mặt định tính kết qủa cũng có thể phán ánh thông qua

in

h

những chỉ tiêu phi tài chính khác mà chi phí bỏ ra để đạt được.

Xuất phát từ định nghĩa về hiệu qủa kinh tế được trình bày theo các quan

cK

điểm trên, trong đề tài này hiệu qủa họat động SXKD được hiểu như sau:
“ Hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản

họ

trình độ sử dụng các nguồn lực ( lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và
tiền vốn ) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định “ .

Đ
ại

Công thức xác định hiệu qủa SXKD tương ứng với quan điểm trên là:
K
[9 ]

ng


H=

Tr

ườ

Trong đó:

C

- H: hiệu qủa họat động sản xuất kinh doanh
- K: kết qủa thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- C: chi phí bỏ ra để thu được kết qủa đó

Từ những quan niệm trên, theo quan điểm của tác giả: “ Hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự
phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của

9


doanh nghiệp; biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra
để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ “ .
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp tùy thuộc vào mỗi cách hiểu khác nhau
song nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý cũng như trình độ sử dụng các nguồn lực

uế


của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh đó là tối đa

tế
H

hoá lợi nhuận mang lại.

Vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD chính là việc thực hiện hàng loạt các biện
pháp có hệ thống tổ chức, có tính đồng bộ và tính liên tục tại doanh nghiệp nhằm
mục tiêu cuối cùng của quá trình SXKD đó đạt hiệu quả cao.

h

Hiệu quả SXKD cần được hiểu một cách toàn diện trên cả hai mặt định

in

lượng và định tính.

cK

- Về mặt định lượng: Hiệu quả SXKD biểu hiện ở mối tương quan giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Xét tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả

càng cao và ngược lại.

họ

SXKD khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chi phí ngày càng nhỏ thì hiệu quả SXKD


- Về mặt định tính: Hiệu quả SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

Đ
ại

trong một hệ thống, sự kết hợp giữa chúng trong việc giải quyết những yêu cầu và
mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
1.1.2. Phân biệt một số loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ng

1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

ườ

Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu đựợc từ hoạt động SXKD của

từng doanh nghiệp với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận, và chất lượng hàng hoá mà

Tr

yêu cầu của xã hội đặt ra cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là

sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu
được trong mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã
hao phí.

10



Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay chúng ta không những phải tính toán
hiệu quả SXKD trong từng doanh nghiệp mà phải biết tính toán để đạt hiệu quả
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc
vào hiệu quả kinh tế cá biệt. Điều này chính là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi

uế

người lao động và mỗi doanh nghiệp.

tế
H

1.1.2.2. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận

Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với

in

h

từng chi phí, từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy.

Việc tính toán chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của doanh nghiệp.

cK


Việc tính toán chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của các yếu tố nội bộ trong hoạt
động kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Về nguyên tắc hiệu quả kinh tế tổng

họ

hợp phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế bộ phận.

1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Đ
ại

Trong hoạt động SXKD, việc xác định và phân tích hiệu quả kinh doanh một
mặt, nhằm đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí trong quá trình
SXKD; mặt khác, phân tích để xác định các phương án khác nhau trong việc thực

ng

hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án khác nhau nhằm xác

ườ

định mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra khi thực hiện mục tiêu.
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

Tr

tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của
các phương án khác nhau.

Việc phân loại này được sử dụng trong việc tính toán và thẩm định các dự án
đầu tư. Các doanh nghiệp thường dùng các chỉ tiêu so sánh để so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả tuyệt đối trong hai móc thời gian khác nhau.

11


1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Phân tích đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện dựa
trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu là
tập hợp các chỉ tiêu có liên quan chặt chẻ với nhau, bổ sung cho nhau, thông qua hệ

uế

thống chỉ tiêu mới phản ảnh được một cách toàn diện các khía cạnh khác nhau, các
mặt cơ bản của hiệu quả SXKD. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho thấy được mối

tế
H

tương quan giữa các yếu tố một cách toàn diện và đầy đủ hơn.

1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được đầy đủ chính xác các hoạt động

in

h

SXKD của doanh nghiệp.


- Phải đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.

cK

- Chỉ tiêu phải là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất chung đánh giá tổng
hợp và các chỉ tiêu đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.

doanh nghiệp.

họ

- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả của

Đ
ại

- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính toán trong các giai đoạn phát triển
nhất định và có thể áp dụng trong từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp

ng

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD tổng hợp, phản ảnh một cách tổng quát

hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh toàn bộ quá trình hoạt

ườ

động SXKD của doanh nghiệp, để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và dùng

để so sánh trong nội bộ doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Tr

1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động

SXKD, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và lợi nhuận thu được từ hoạt
động khác.

12


P=R-C
P = PKD + PTC + PK
Trong đó:

P: Tổng lợi nhuận; R: Tổng doanh thu; C: Tổng chi phí

uế

PKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh; PK: Lợi nhuận HĐ khác
PTC: Lợi nhuận họat động tài chính

tế
H

- Lợi nhuận họat động kinh doanh:
PKD = RKD - CKD


h

RKD: Doanh thu họat động kinh doanh; CKD: Chi phí họat động KD

in

- Lợi nhuận họat động tài chính: PTC = RTC - CTC

cK

RTC: Doanh thu họat động tài chính; CTC: Chi phí họat động tài chính
- Lợi nhuận hoạt động khác:

PK = RK - CK

họ

RK: Doanh thu họat động khác; CK: Chi phí họat động khác
- Lợi nhuận thuần:

PT = R – C - TTN

Đ
ại

PT = ( RKD + RTC + RK ) – ( CKD + CTC + CK ) – TTN
PT = P - TTN

PT: Lợi nhuận thuần; TTN: Thuế thu nhập doanh nghiệp


ng

Chỉ tiêu tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu

quả SXKD của doanh nghiệp, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp,

ườ

là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, để
nâng cao đời sống cho người lao động, để đóng góp cho ngân sách Nhà nước,…chia

Tr

cổ tức và để trích lập quỹ doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá: Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh thực

hiện của kỳ này với kỳ trước, với định mức và kế hoạch để biết được mức lợi nhuận
tăng giảm so với kỳ trước, định mức và kế hoạch. So sánh giữa hai doanh nghiệp
khác nhau có cùng quy mô để đánh giá hiệu quả SXKD.

13


Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà chưa thể đánh
giá được mặt chất lượng của hoạt động SXKD, chẳng hạn đối với doanh nghiệp có
quy mô lớn sẽ thu được tổng số lợi nhuận lớn hơn doanh nghiệp có quy mô nhỏ
hơn, nhưng chưa thể khẳng định các doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh có

uế


hiệu quả hơn các doanh nghiệp các quy mô nhỏ. Để khắc phục nhược điểm này ta
sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả tương đối.

tế
H

1.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả SXKD,
cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp.

in

h

Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng như sau:
1.2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

TP/R : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

cK

Ps
TP/R =

x 100 %

R: Tổng doanh thu

họ


R

Ps: Lợi nhuận sau thuế

( Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khỏan giảm doanh thu )

Đ
ại

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng
doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ gia tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ gia tăng

ng

chi phí.

ườ

1.2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Ps

Tr

TP/VKD =

TP/VKD : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
x 100 %


VKD

Ps

: Lợi nhuận sau thuế

VKD

: Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VKD tham gia hoạt động SXKD trong kỳ

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

14


1.2.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Ps

TP/VCD : Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định

TP/VCD =

x 100 %
VCD

Ps

: Lợi nhuận sau thuế


VCD

: Vốn cố định

uế

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VCĐ tham gia hoạt động SXKD trong kỳ

tế
H

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

TP/VLD : Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động

TP/VLD =

x 100 %

: Lợi nhuận sau thuế

VLD

: Vốn lưu động

in

VLD


Ps

h

Ps

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VLĐ tham gia hoạt động SXKD trong kỳ

cK

thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Ps
TP/VCSH =

họ

1.2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

x 100 %

: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hửu

Ps

: Lợi nhuận sau thuế

VCSH : Vốn chủ sở hữu


Đ
ại

VCSH

TP/R

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia hoạt động SXKD
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ng

Chỉ tiêu này dùng để so sánh thực hiện kỳ này với kỳ trước, với định mức

cũng như với kế hoạch và để so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành.

ườ

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng các yếu tố cơ bản của hoạt động

Tr

sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng các yếu tố trong SXKD thể hiện trình độ và khả năng sử

dụng các yếu tố trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Là thước đo của sự
tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.

15



1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1.1. Sức sản xuất vốn kinh doanh
HR/VKD : Sức sản xuất vốn kinh doanh

HR/VKD =

x 100
VKD

R

: Tổng doanh thu

VKD

: Vốn kinh doanh

uế

R

tế
H

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VKD sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.2.3.1.2. Hệ số sinh lời vốn kinh doanh


HP/VKD : Hệ số sinh lời vốn kinh doanh

HP/VKD =

x 100

: Lợi nhuận sau thuế

VKD

: Vốn kinh doanh

in

VKD

PS

h

PS

cK

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VKD sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

họ

1.2.3.1.3. Suất hao phí vốn kinh doanh

VKD
HVKD/R =

x 100

Đ
ại

R

HVKD/R : Suất hao phí vốn kinh doanh
R

: Tổng doanh thu

VKD

: Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 100 đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu
đồng VKD.

ng

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn cố định

Tr

ườ


1.2.3.2.1. Hệ số sinh lời vốn cố định
PS

HP/VCD =

HP/VCD : Hệ số sinh lời vốn cố định
x 100

VCD

PS

: Lợi nhuận sau thuế

VCD

: Vốn cố định

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VCĐ sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

16


1.2.3.2.2. Sức sản xuất vốn cố định

R
HR/VCD =

HR/VCD : Sức sản xuất vốn cố định

x 100

: Tổng doanh thu

VCD

: Vốn cố định

uế

VCD

R

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VCĐ sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu

tế
H

đồng doanh thu.
1.2.3.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định

HVCD/R =

HVCD/R : Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
x 100

: Tổng doanh thu

VCD


: Vốn cố định

in

R

R

h

VCD

cK

Hệ số này phản ánh để tạo ra 100 đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu
đồng VCĐ. Hế số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu qủa sử dụng VCĐ càng cao, số VCĐ

họ

tiết kiệm được càng nhiều.

1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn lưu động

Đ
ại

1.2.3.3.1. Hệ số sinh lời vốn lưu động
PS


HP/VLD =

x 100

PS

: Lợi nhuận sau thuế

VLD

: Vốn lưu động

ng

VLD

HP/VLD : Hệ số sinh lời vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VLĐ sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu

ườ

đồng lợi nhuận.

Tr

1.2.3.3.2. Sức sản xuất vốn lưu động
R
HR/VLD =


HR/VLD : Sức sản xuất vốn lưu động
x 100

VLD

R

: Tổng doanh thu

VLD

: Vốn lưu động

17


Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng VLĐ sử dụng trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sản xuất VLĐ hay số vòng quay của VLĐ cho biết VLĐ quay
được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng vốn

uế

tăng và ngược lại. Đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động sẻ góp phần giải

tế
H

quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động


HVLD/R =

HVLD/R : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
x 100 %

: Tổng doanh thu

VLD

: Vốn lưư động

in

R

R

h

VLD

Hệ số này phản ánh để tạo ra 100 đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu

tiết kiệm được càng nhiều.

cK

đồng VLĐ. Hế số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu qủa sử dụng VLĐ càng cao, số VLĐ


họ

1.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng lao động
Chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là chỉ tiêu NSLĐ,

Đ
ại

phản ánh số lượng sản phẩm mà một người lao động tạo ra trong một đơn vị thời
gian, tăng NSLĐ là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp, tăng NSLĐ làm
tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi

ng

nhuận và nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

ườ

1.2.3.4.1. Năng suất lao động
R

Tr

WL =
LBQ

WL

: Năng suất lao động


R

: Tổng doanh thu

LBQ

: Số lao động bình quân

Phản ánh một lao động tham gia hoạt động SXKD tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu
qủa sử dụng lao động đó là:

18


1.2.3.4.2. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động

PL =
LBQ

PL

: Lợi nhuận BQ tính cho một LĐ

PS

: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ


LBQ

: Số lao động bình quân trong kỳ

uế

PS

đồng lợi nhuận.
1.2.2.4.3. Chỉ tiêu thu nhập bình quân một lao động

LBQ

: Thu nhập bình quân tính cho một LĐ

F

: Tổng quỷ lương thực hiện trong kỳ

LBQ

: Số lao động bình quân trong kỳ

h

IL =

IL

in


F

tế
H

Phản ánh một lao động tham gia hoạt động SXKD tạo ra được bao nhiêu

cK

Phản ánh một lao động tham gia hoạt động SXKD tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Phản ánh mức sống và sự nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên

họ

và người lao động.

1.2.4. Các chỉ tiêu hiệu qủa về mặt kinh tế xã hội

Đ
ại

Dưới góc độ nền kinh tế quốc dân, hoạt động SXKD của doanh ngiệp đều có
tác động đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển của nền kinh tế, nên phải xem
xét các lợi ích chính trị, xã hội mà doanh nghiệp mang lại. Hiệu quả kinh tế xã hội
của doanh nghiệp được coi là mức chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế xã hội

ng

thu được so với chi phí mà nền kinh tế xã hội bỏ ra qua hoạt động SXKD của doanh


ườ

nghiệp. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của doanh nghiệp đối
với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Sự đáp ứng này

Tr

có thể mang tính chất định tính và định lượng.
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng
1.2.4.1.1. Tăng thu ngân sách
Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước là thu từ hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp. Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước từ họat động SXKD của

19


doanh nghiệp bao gồm các khoản thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế sử dụng vốn nhà nước, thuế tài nguyên,... Đây là nguồn thu hết
sức quan trọng để nhà nước đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, chi phí cho an ninh
quốc phòng, duy trì bộ máy hoạt động của nhà nước,... Doanh nghiệp có quy mô

uế

càng lớn, họat động SXKD có hiệu qủa thì càng có điều kiện đóng góp nhiều cho
ngân sách nhà nước.

tế
H


Thu ngân sách tăng thêm = Thu ngân sách kỳ này – Thu ngân sách kỳ trước

Thu ngân sách là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự đóng góp của doanh
nghiệp đối với nhà nước.

in

h

1.2.4.1.2. Tạo việc làm cho người lao động

Để giảm tỷ lệ thất nghiệp, xét trên góc độ vĩ mô đòi hỏi nền kinh tế phải tạo

cK

được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Còn xét ở tầm vi mô thì mổi
doanh nghiệp khi mở rộng quy mô sản xuất sẻ tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động. Trong họat động SXKD của doanh nghiệp, số lao động mà doanh nghiệp

họ

tạo ra được bao gồm số lao động làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp và số lao động
có việc làm gián tiếp do liên đới về phía đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Đ
ại

Tổng số chổ việc
làm tăng thêm


= Số chổ việc làm kỳ này - Số chổ việc làm kỳ trước

1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính

ng

1.2.4.2.1. Nâng cao trình độ kỷ thuật của sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người
lao động, trình độ quản lý của các quản trị viên, từ đó góp phần thúc đẩy qúa trình

ườ

tiếp cận nền kinh doanh văn minh cho doanh nghiệp nói riêng và cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung.

Tr

1.2.4.2.2. Sự tác động đến kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân: Họat động
SXKD của doanh nghiệp sẻ góp phần thúc đẩy phát triển năng lực của cơ sở hạ tầng
như giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước...

20


1.2.4.2.3. Sự tác động đến môi trường: Các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái tự nhiên, những ảnh hưởng này có
tác động tiêu cực và tích cực. Với những tác động tiêu cực mà doanh nghiệp gây ra
thì xã hội phải bỏ ra chi phí cho những giải pháp khắc phục hậu qủa. Nếu những chi

uế


phí mà xã hội bỏ ra lớn hơn các lợi ích mà xã hội nhận được từ họat động SXKD
của doanh nghiệp thì sự tồn tại của doanh nghiệp sẻ không được xã hội chấp nhận.

tế
H

1.2.4.2.4. Sự tác động đến các mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận dụng và
khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp cận các công nghệ và
ngành nghề mới, nâng cao NSLĐ xã hội. Nâng cao mức sống của người lao động,

h

tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trường và xã hội.

in

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

cK

Hiệu qủa hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại một doanh nghiệp trong họat động
SXKD của mình. Trình độ lợi dụng các nguồn lực có mối quan hệ chặt chẻ với kết

họ

qủa đầu ra, cả hai đại lượng này liên quan đến tất cả các mặt và chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm về sản phẩm, thị trường, quy mô

Đ

ại

họat động,... sự tác động của các nhân tố đối với các doanh nghiệp hoạt động SXKD
trong các lỉnh vực khác nhau sẻ có mức độ khác nhau.
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

ng

Trong quá trình họat động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động bởi

môi trường bên ngoài. Các nhân tố môi trường bên ngoài có tác động trực tiếp hoặc

ườ

gián tiếp đến hiệu qủa họat động SXKD của doanh nghiệp.

Tr

1.3.1.1. Nhân tố môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng tương lai có ảnh hưởng vô cùng lớn đến

các doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích là:
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ
kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,... Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh

21


hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự
kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động ( xấu, tốt ) của

từng yếu tố đến doanh nghiệp của mình. Mổi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy
cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xãy ra.

uế

1.3.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật

tế
H

Họat động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế
chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hệ thống luật
pháp hoàn hiện là một chổ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh nghiệp họat

h

động.

in

Mọi doanh nghiệp họat động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường

cK

pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động. Nó thường xuyên tác động lên kết qủa và
hiệu qủa SXKD của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là trọng tài khi
cần thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý quy định hành

họ


vi của doanh nghiệp họat động trong môi trường đó, có thể khai thác, tận dụng
những thuận lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu qủa họat động SXKD

Đ
ại

và tránh được những rủi ra đối với doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp
cũng phụ thuộc rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của chính phủ.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh

ng

Các đối thủ cạnh tranh luôn là đối tượng không thể thiếu trong nền kinh tế thị

trường. Đối thủ cạnh tranh là một trở ngại lớn cho doanh nghiệp trong việc nâng

ườ

cao hiệu qủa SXKD. Các doanh nghiệp cần phải nhận thức rằng sẻ không một
doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trên mọi phương diện mà lợi thế cạnh tranh

Tr

chỉ là tương đối và có thể thay đổi.
Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thường xuyên

hoàn thiện mình, duy trì những lợi thế cạnh tranh sẳn có và khắc phục những điểm
yếu so với các đối thủ cạnh tranh.


22


Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, hội nhập khu vực và quốc tế, ngày càng
có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia họat động SXKD. Để tồn tại
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỷ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao trình độ của đội ngủ quản lý, trình độ tay nghề của người lao động,

uế

mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất,... bên cạnh đó các doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc liên doanh, liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh.

tế
H

1.3.1.4. Thị trường

Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh
nghiệp.

h

Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho qúa trình SXKD như thị trường

in

cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,... Thị trường đầu vào tác

cK


động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của qúa trình SXKD, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu qủa SXKD của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hóa và

họ

dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng
quay của vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng

Đ
ại

của sản phẩm,... Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng và hiệu qủa SXKD. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa sống
còn đối với mổi doanh nghiệp.

ng

1.3.1.5. Cơ sở hạ tầng

ườ

Nhân tố này bao gồm các công trình thuộc hệ thống thông tin liên lạc, cung

cấp điện, nước, các công trình dịch vụ, phúc lợi đời sống và xã hội khác như các cơ
sở y tế, các khu vui chơi giải trí,... là những nhân tố có tác động đến hiệu qủa

Tr


SXKD của doanh nghiệp.
Hiệu qủa SXKD của các doanh nghiệp ở nước ta còn thấp, một trong những

nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do cơ sở hạ tầng yếu kém. Đặc biệt các
doanh nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi hệ thống giao thông vận tải không

23


thuận lợi gây không ít khó khăn cho các hoạt động vận chuyễn, tiêu thụ hàng hóa...
do đó hiệu qủa SXKD của các doanh nghiệp bị giảm sút đáng kể.
Trình độ dân trí cũng là một yếu tố có tác động rất lớn đến chất lượng của
lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mổi doanh

uế

nghiệp.

tế
H

1.3.1.6. Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, thời tiết, khí khấu,... Các doanh nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của
môi trường tự nhiên, đe dọa của những thay đổi không dự báo trước về khí hậu đã

h

được các doanh nghiệp tính toán một cách cẩn thận. Tuy nhiên, do đặc điểm khí hậu


cK

qủa SXKD của các doanh nghiệp.

in

nước ta mùa mưa bão hay nắng nóng thường kéo dài làm giảm đáng kể đến hiệu

Vị trí địa lý làm ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển nguyên vật liệu, sản
phẩm hàng hóa đến nơi tiêu thụ, đặc biệt đối với thị trường của những nước nằm

kho, lưu bãi...

họ

sâu vào lục địa sẻ làm tăng chi phí kinh doanh về thuế quan qúa cảnh, chi phí lưu

Đ
ại

1.3.1.7. Môi trường khu vực và quốc tế
Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh
nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to

ng

lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta chính thức gia nhập ASEAN và WTO đã

ườ


tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực
và trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi là sự

Tr

cạnh tranh quốc tế sẻ diễn ra hết sức gay gắt.
Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị

phần do sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn SXKD lớn đến từ các nước như:
Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc,... Trong khi đó việc mở rộng thị

24


trường ra nước ngoài đối với doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi
do năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn mức rất thấp.
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

uế

1.3.2.1. Vốn kinh doanh
VKD của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh

tế
H

nghiệp dùng trong họat động SXKD. VKD có tầm ảnh hưởng đặc biệt đối với các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp và kinh doanh thương mại. Do đặc điểm


kinh tế - kỷ thuật của ngành công nghiệp và kinh doanh thương mại nên những
doanh nghiệp hoạt động trong hai ngành này đòi hỏi nhu cầu VKD là rất lớn, các

h

doanh nghiệp đó luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn do khả năng tự đáp ứng từ việc

in

tích lủy nội bộ thấp, vốn quay vòng chậm, vốn bị chiếm dụng,... Để khắc phục tình

cK

trạng này các doanh nghiệp cần phải huy động vốn từ nguồn vốn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, vốn cổ phần...
VKD quyết định quy mô họat động SXKD của doanh nghiệp. Khối lượng

họ

vốn có ảnh hưởng đến hiệu qủa SXKD, thiếu vốn sẻ làm giảm hiệu qủa hoạt động
do không tận dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các cơ hội kinh

Đ
ại

doanh khi nó xuất hiện.

1.3.2.2. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Con người vừa là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là yếu tố đầu vào của


ng

qúa trình sản xuất. Con người luôn là yếu quan trọng bậc nhất và có tính quyết định

ườ

đến hiệu qủa SXKD của mổi doanh nghiệp. Mặc dầu ngày nay kỷ thuật và công
nghệ đã can thiệp hoặc thay thế được lao động của con người trong nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, dù công nghệ, kỷ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ, là

Tr

phương tiện để giúp con người trong họat động và chịu sự điều kiển của con người.
Yếu tố con người quyết định mọi thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự phát
triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có hàm lượng khoa học,
kỷ thuật và công nghệ cao. Điều này một lần nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan

25


×