Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.43 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Ế

Huế, tháng 3 năm 2014



́H

U

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Nguyễn Anh Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo GS.TS Tô Dũng Tiến là

Ế

người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

U

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

́H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo; cán bộ Cục thuế tỉnh



Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh


H

tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

IN

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng

K

nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

O

̣C

Xin chân thành cảm ơn!

Đ
A

̣I H

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tùng

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SI KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên:
NGUYỄN ANH TÙNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa: 2012-2014
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TÔ DŨNG TIẾN
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

Chính phủ đánh giá vai trò của doanh nghiệp FDI là rất quan trọng đối với
nền kinh tế, tuy nhiên cũng không thể phủ nhận thực tế rằng các doanh nghiệp FDI
không chỉ có tác động tích cực, mà nó còn có tác động ngược chiều đối với nền kinh
tế nước ta. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra,
kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các doanh nghiệp này có
đúng quy định chính sách pháp luật về thuế hay không, từ đó sử dụng các biện pháp
chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng này.
Tuy nhiên, trên thực tế rất khó xác định chính xác doanh thu và chi phí thực sự của
doanh nghiệp FDI, dẫn đến hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp này diễn ra
khá phổ biến. Đây là một trong những trở ngại lớn nhất cho vấn đề thanh tra, kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp FDI, đòi hỏi phải có nghiên cứu hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với loại hình doanh nghiệp này.
Xuất phát từ đó, luận văn về: "Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" sẽ
giúp cho cơ quan thuế có những căn cứ và định hướng trong công tác thanh tra,
kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI
Luận văn đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu;
đánh giá thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp FDI
tại Cục thuế tỉnh Thanh Hoá, chủ yếu tập trung phân tích các mặt như: bộ máy,
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và quy trình thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế doanh
nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hoá. Ngoài ra, luận văn đã đi sâu khảo sát các
cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế và các doanh nghiệp FDI nhằm đánh giá chất lượng
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI, từ đó, rút ra những khó
khăn và tồn tại cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI trong giai đoạn mới.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, toàn

diện, đồng thời đã xác định những giải pháp có tính cấp bách nhằm hoàn thiện công
tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

CQT

Cơ quan thuế

CN

Công nghiệp

CNTT

Công nghệ thông tin

CBTTKT

Cán bộ thanh tra, kiểm tra

CG

Chuyển giá

DN


Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

( Foreign Direct Investment)

́H

U

Ế

Từ viết tắt



Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị gia tăng

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HS


Hồ sơ

NNT

Người nộp thuế

NN

Nước ngoài

IN

K

Ngân sách Nhà nước

̣C

NSNN

O

QLT

Đ
A

TNCN

̣I H


TT, KT
TNDN

UBND

H

GTGT

Quản lý thuế
Thanh tra, kiểm tra
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Uỷ ban nhân dân

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Sơ đồ 2.1

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa...................40


Sơ đồ 2.2

Hệ thống thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.........................47

Biểu đồ 3.1. Mức độ rủi ro về thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo hình chóp............................................................................83

Ế

Biểu đồ 3.2. Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi..............................................................84

U

Biểu đồ 3.3 Mô hình chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra

́H

các nội dung theo chuyên đề ........................................................................85



Biểu đồ 3.4 Mô hình chuyển từ thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang thanh
tra, kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế ..........................................................85
Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thanh

H

Bảng 2.1

IN


Hóa năm 2011 – 2013...................................................................................41
Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế..........................................42

Bảng 2.3:

Kết quả thanh tra tại trụ sở người nộp thuế .................................................43

Bảng 2.4

Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.......................................48

Bảng 2.5

Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra

O

̣C

K

Bảng 2.2:

̣I H

thuế doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa .................................50
Bảng 2.6

Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế


Đ
A

doanh nghiệp FDI tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa .........................................52

Bảng 2.7:

Kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 ..................54

Bảng 2.8:

Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ
2011 đến 2013 ...............................................................................................56

Bảng 2.9:

Tình hình xử lý kết quả sau thanh tra thuế doanh nghiệp FDI từ
2011 đến 2013 ...............................................................................................58

Bảng 2.10 Tình hình lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai tại cơ quan thuế đối với
doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 ...........................................................60
Bảng 2.11 Tình hình kiểm tra hồ sơ thuế các doanh nghiệp FDI tại trụ sở cơ

v


quan thuế từ 2011 đến 2013 .........................................................................62
Bảng 2.12 Tình hình tổ chức thực hiện kiểm tra tại trụ sở các doanh nghiệp
FDI từ 2011 đến 2013 ...................................................................................64

Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế các doanh nghiệp FDI từ 2011
đến 2013.........................................................................................................66
Bảng 2.14: Tình hình kiểm tra công tác quản lý và sử dụng hóa đơn của các
doanh nghiệp FDI từ 2011 đến 2013 ...........................................................67

Ế

Bảng 2.15 Thông tin mẫu điều tra cán bộ làm công tác thanh tra................................69

U

Bảng 2.16 Thông tin mẫu điều tra cán bộ làm công tác kiểm tra.................................70

́H

Bảng 2.17. Thông tin mẫu điều tra doanh nghiệp FDI ..................................................71
Bảng 2.18 Mức điểm trung bình đánh giá chung về thực trạng bộ máy tổ chức,



nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và kết quả TT,KT thuế doanh
nghiệp FDI.....................................................................................................72

H

Bảng 2.22 Mức điểm trung bình đánh giá về thực trạng công tác thanh tra thuế

IN

doanh nghiệp FDI..........................................................................................74


K

Bảng 2.23 Mức điểm trung bình đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế

Đ
A

̣I H

O

̣C

doanh nghiệp FDI..........................................................................................76

vi


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan .........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn...............................................................................................................iii

Ế

Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................iv


U

Danh mục sơ đồ, biểu đồ và bảng biểu ...............................................................................v

́H

Mục lục................................................................................................................................vii



MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................................6

H

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,

IN

KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI.....................................................................................................................6

K

1.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu

̣C

tư nước ngoài ........................................................................................................................6


O

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài..........................6

̣I H

1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ......................................9
1.1.3 Vai trò của hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có

Đ
A

vốn đầu tư nước ngoài........................................................................................................15
1.1.4 Nội dung và quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài...........................................................................................................................17
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài...................................................................................................24
1.2 Cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ...............................................................................................................28
1.2.1 Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của một số nước trên thế giới.......28
1.2.2 Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở việt Nam ..................................31

vii


1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra ...........................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA ....................................................................................................................37
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .....................................................................................37

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên.....................................................................................37
2.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................37

Ế

2.1.3. Khái quát tình hình các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh

U

Thanh Hoá...........................................................................................................................39

́H

2.1.4 Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Thanh Hóa...................................................................39
2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước



ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa....................................................................................46
2.2.1 Thực trạng bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác

H

thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh

IN

Hóa ......................................................................................................................................46

K


2.2.2 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa....................................................................................53

O

̣C

2.3 Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư

̣I H

nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................68
2.3.1 Tổng quan về mẫu điều tra .......................................................................................69

Đ
A

2.3.2 Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa ..........................................................................72
2.3.3 Những khó khăn và tồn tại trong quá trình triển khai công tác thanh tra, kiểm thuế
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa...........................78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA .........................................................................................................83
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ......................................................................83

viii



3.1.1. Chuyển từ cơ chế thanh tra, kiểm tra nhằm vào tất cả các đối tượng nộp thuế
sang cơ chế thanh tra, kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi ro ............................................83
3.1.2. Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra các nội dung
theo chuyên đề ....................................................................................................................85
3.1.3. Chuyển từ thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại cơ sở kinh doanh sang thanh tra, kiểm
tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế...............................................................................85
3.1.4. Tập trung xây dựng đội ngũ thanh tra, kiểm tra viên từ thanh tra, kiểm tra tổng

Ế

hợp sang thanh tra, kiểm tra chuyên sâu, chuyên nghiệp về từng lĩnh vực, ngành nghề86

U

3.2. Một số giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra

́H

thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ...................86
3.2.1 Cơ sở hình thành các giải pháp ................................................................................86



3.2.2. Các giải pháp ............................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................96

H

1. Kết luận ...........................................................................................................................96


IN

2. Kiến nghị.........................................................................................................................98

K

2.1 Kiến nghị với Trung ương ...........................................................................................98
2.2 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá .....................................................100

O

̣C

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................101

Đ
A

̣I H

PHỤ LỤC .........................................................................................................................104

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là một hình thức động
viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập

trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước
để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với

Ế

nền kinh tế khu vực và thế giới. Dòng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào trong

U

nước ngày càng tăng mạnh, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước

́H

ngoài (FDI) đã đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước dưới hình



thức nộp thuế. Hoạt động của các doanh nghiệp này đã góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng trong quá trình

H

chuyển dịch từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường.

IN

Tuy nhiên cùng với những thành tựu mà nhà đầu tư nước ngoài mang lại cho
nền kinh tế trong quá trình đầu tư tại Việt Nam, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập


K

đó là tình trạng lợi dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, luật thuế hoặc dựa vào

̣C

tính chất phức tạp trong hoạt động kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu

O

thuế, chây ì, chậm nộp thuế. Chính vì vậy để vừa tạo ra một môi trường đầu tư thật

̣I H

hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân
sách nhà nước, yêu cầu quản lý ngày càng trở nên cấp thiết, trong đó tăng cường

Đ
A

thanh tra, kiểm tra thuế là nhiệm vụ trung tâm không thể thiếu được trong công tác
quản lý thuế.

Thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng, mang

tính chất đặc thù. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế không những là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý thuế mà còn là một đòi hỏi khách quan trong quá trình
quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN, đảm bảo
công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Tính hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả

của quản lý thuế.

1


Tuy nhiên, trên thực tế rất khó xác định chính xác doanh thu và chi phí thực
sự của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến hiện tượng chuyển giá của
các doanh nghiệp này diễn ra khá phổ biến. Đây là một trong những trở ngại lớn
nhất cho vấn đề thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, đòi hỏi phải có nghiên cứu hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với loại hình doanh nghiệp này..
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện công

U

Ế

tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa

́H

bàn tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu



* Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh gíá đúng đắn thực trạng công tác thanh tra, kiểm


H

tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh

IN

Hoá và các nguyên nhân của thực trạng đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với loại hình doanh nghiệp này, góp phần thu

̣C

* Mục tiêu cụ thể

K

đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

O

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế

̣I H

đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các

Đ
A


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hoá.cùng những
nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất định hướng cùng những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra,

kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn nghiên cứu
góp phần thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu Luận văn chọn đối tượng nghiên cứu là những vấn
đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đối tượng điều tra là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi Cục thuế tỉnh Thanh Hoá.

2


* Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá mà cụ thể là
tại Cục thuế tỉnh Thanh Hoá
+ Về mặt thời gian, luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn
2011-2013 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2014-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu

U

Ế

* Phương pháp tiếp cận

́H


Tiếp cận hệ thống các yếu tố liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên cơ sở đó xác định rõ thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với



doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có

H

vốn đầu tư nước ngoài của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.

IN

* Phương pháp thu thập tài liệu

- Nguồn tài liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của

K

Chính phủ và các tài liệu do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, Cục thống kê tỉnh Thanh

̣C

Hóa... cung cấp có liên quan đến đề tài như báo cáo tổng kết và các số liệu khác.

O

- Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng công tác


̣I H

thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng hỏi đáp.

Đ
A

* Phương pháp xử lý tài liệu
Các số liệu sau khi thu thập được từ việc phỏng vấn trực tiếp với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cán bộ thanh tra, kiểm tra bằng bảng hỏi được
tổng hợp và xử lý thông qua phương pháp phân tổ thống kê, công cụ xử lý là máy vi
tính, cụ thể là phần mềm EXCEL
* Phương pháp phân tích
Thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua số
tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. mô tả tình hình biến động (chủ yếu qua dãy số thời
gian) và mô tả các mối quan hệ

3


Thống kê so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch,
so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động
và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
Ngoài phương pháp thống kê là các phương pháp chủ yếu nêu trên, trong
luận văn còn áp dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá có sự tham gia của cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Phương

pháp nghiên cứu có sự tham gia nhằm mục đích đánh giá mức độ tham gia của cán

U

Ế

bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp FDI của Cục thuế

́H

tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó đánh giá về chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa



- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính
ước định. Đặc biệt là tận dụng những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các

H

chuyên gia để làm sáng tỏ các vấn đề có tính phức tạp. Các chuyên gia mà tác giả

IN

được gặp gỡ, trao đổi gồm: Cục trưởng cục thuế tỉnh Thanh Hóa; Cục phó Cục thuế
tỉnh Thanh Hóa, các đồng chí Trưởng, Phó phòng Thanh tra, kiểm tra và các phòng

K

liên quan, Các đồng chí Chi cục trường các Chi cục thuế huyện thị


̣C

- Phương pháp đánh giá cho điểm: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh

O

giá cho điểm để đánh giá chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với

̣I H

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.
5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

Đ
A

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa
- Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa
- Tỷ lệ cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp FDI / Số cán bộ thanh tra, kiểm tra
- Số lượng và tỷ lệ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp FDI có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp/Tổng số cán bộ

4



b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp FDI
- Tỷ lệ các cuộc thanh tra, kiểm tra/kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra; Các cuộc đã xử lý sau thanh tra,
kiểm tra
- Số cuộc thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thuế truy thu, truy hoàn, giảm lỗ, giảm

Ế

khấu trừ trong thanh tra, kiểm tra/kế hoạch

U

- Số cuộc thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ số tiền phạt vi phạm hành chính, phạt trốn

́H

lậu thuế, phạt kê khai sai và phạt chậm nộp thuế / Tổng thu về ngân sách nhà nước
- Số HS và tỷ lệ số tiền thuế tăng thu do kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT/



Tổng thu về ngân sách nhà nước.

- Số HS và tỷ lệ số tiền thuế tăng thu do kiểm tra hoàn thuế/ Tổng thu về ngân

H

sách nhà nước.


IN

- Số HS và tỷ lệ số tiền phạt VPHC do kiểm tra hóa đơn/ Tổng thu về ngân

6. Kết cấu của luận văn

K

sách nhà nước.

O

̣C

Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của luận

̣I H

văn gồm ba chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối

Đ
A

với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chương 3: Giải pháp hoàn hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI

Ế

1.1 Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài

́H

U

1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
a. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài



Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay còn gọi là doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc viết tắt là doanh nghiệp FDI.

H


Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến khái niệm doanh

IN

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tất cả đều cố gắng khai thác một hoặc

K

một vài khía cạnh của vấn đề nhằm khái quát hóa bản chất, nội dung, hình thức của
loại hình doanh nghiệp này.

̣C

Để hiểu về khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước

O

hết ta phải tìm hiểu khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct

̣I H

Investment, viết tắt là FDI). Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996) đã nêu: đầu
tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng

Đ
A

tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
này” [3, tr.8].


Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư định nghĩa: Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Có thể hiểu: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (hay còn gọi
là doanh nghiệp FDI) là một loại hình tổ chức kinh doanh, trong đó có một hay

6


nhiều chủ đầu tư cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu lợi nhuận,
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại
và thông lệ quốc tế”.
b. Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Tìm kiếm lợi nhuận: Có thể thấy rằng, mục đích ưu tiên hàng đầu của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là lợi nhuận, do đó các nước nhận đầu tư,
nhất là các nước đang phát triển như nước ta hiện nay cần lưu ý đến điều này khi

Ế

tiến hành thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phải xây dựng cho mình một hành lang

U

pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ

́H


cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng đầu tư
nước ngoài chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.



+ Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, cũng như lợi nhuận và rủi ro được
phân chia theo tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định

H

+ Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của

IN

doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ

K

không phải lợi tức.

+ Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được

O

̣C

công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… là những mục tiêu mà

̣I H


các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
+ Một đặc điểm quan trọng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Đ
A

đó là rất khó xác định chính xác doanh thu và chi phí thực sự của loại hình
doanh nghiệp này, được thể hiện qua hình thức chuyển giá (tính chi phí mua
các yếu tố đầu vào với giá cao, nhất là từ công ty mẹ, trong khi tính giá thấp
cho sản phẩm tiêu thụ cho các công ty nước ngoài có quan hệ thân thuộc nhằm
mục đích giảm doanh thu tính thuế)
c. Vai trò doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung, tỉnh Thanh Hoá nói riêng trong quá trình
chuyển dịch từ một nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Đó là:

7


+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp tích cực cho sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển toàn xã hội và tăng trưởng
kinh tế đất nước
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, kích thích lĩnh vực dịch vụ Việt Nam

Ế

nâng cao chất lượng và phát triển nhanh hơn, nhất là trong các ngành viễn thông, du


U

lịch, kinh doanh bất động sản, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng…

́H

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy chuyển giao
công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của



đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo,
điện tử, tin học… Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực đầu tư nước ngoài

H

cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước

IN

trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng phương

K

thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại
của công ty mẹ.

O


̣C

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tác động lan toả đến các thành

̣I H

phần kinh tế khác trong nền kinh tế. Thông qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực

Đ
A

kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến các
thành phần khác của nền kinh tế. Sự lan toả này có thể theo hàng dọc giữa các
doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt
động cùng ngành.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp đáng kể vào ngân sách
nhà nước và các cân đối vĩ mô, đồng thời góp phần quan trọng trong tạo ra việc làm
cho người lao động. Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
vào ngân sách ngày càng tăng. Ngoài ra, đầu tư nước ngoài cũng tác động tích cực

8


đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng
lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở
rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy
móc, nguyên vật liệu…
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp phần giúp Việt Nam tiếp cận

và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu. Tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài tăng nhanh, cao hơn mức bình quân

Ế

chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của

U

cả nước.

́H

+ Đầu tư nước ngoài góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội
nhập kinh tế với khu vực và thế giới của Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đã góp phần



quan trọng và tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương
hoá và đa dạng hoá, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế

H

giới, đẩy mạnh tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là

IN

thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Đồng thời, đã ký kết

K


51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với

O

̣C

Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài, hình
ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.

̣I H

1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Đ
A

1.1.2.1 Khái niệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
a. Thanh tra thuế
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là "nhìn vào

bên trong", chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng
nhất định. Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt động từ "inspect" có nghĩa là "thanh
tra" và được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng
bị thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” trong Từ điển Anh- AnhViệt "thanh tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra ví dụ như
ban thanh tra, cơ quan thanh tra…

9



Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể được
hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ
chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ (2008) của Trường Cán bộ Thanh tra: “Thanh tra
là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ quan
chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa,

U

Ế

phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ

́H

chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy
nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà



nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân” [52, tr.12]. Đây là một khái niệm tương đối đầy đủ thể hiện bản chất

H

của hoạt động thanh tra.


IN

Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm, luận văn đưa ra khái niệm riêng
về thanh tra thuế: Thanh tra thuế là một loại hình thanh tra chuyên ngành, theo đó

K

cơ quan thuế (chủ thể quản lý) thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các

̣C

đơn vị, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế,

O

xử lý các vi phạm pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế,

̣I H

đồng thời đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế”.
b. Kiểm tra thuế

Đ
A

Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối tượng được
kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý của CQT đối với việc thực hiện pháp luật
thuế của người nộp thuế và công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động thường niên của cơ quan thuế trong việc quản lý
thuế, xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức

năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét,
đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Công tác kiểm tra thuế không chỉ có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
ngành thuế mà còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế

10


c. Phân biệt thanh tra, kiểm tra thuế
Trong thực tế, người ta thường hay nhầm lẫn giữa khái niệm thanh tra thuế
và kiểm tra thuế, do đó, cần phân biệt điểm giống và khác nhau giữa hoạt động
thanh tra thuế và kiểm tra thuế trong CQT.
Về mặt lý luận và thực tiễn, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai hoạt động
không thể thiếu được của công tác lãnh đạo, quản lý của CQT nhằm đảm bảo pháp
luật về thuế được thực thi đúng đắn và hiệu quả.

Ế

Thanh tra thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau:

U

Một là, thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều là một nội dung quan trọng của

́H

quản lý thuế. Thanh tra thuế và kiểm tra thuế đều có cùng một mục đích là phát
hiện, ngăn ngừa, xử lí những vi phạm pháp luật thuế, góp phần nâng cao hiệu quả




quản lý thuế, thúc đẩy người nộp thuế tự giác tuân thủ pháp luật thuế, qua đó kiến
nghị hoàn thiện cơ chế quản lí thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ

H

lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

IN

Hai là, đối tượng của thanh tra thuế, kiểm tra thuế là NNT nói chung, bao

K

gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Ba là, thanh tra thuế, kiểm tra thuế đều có nội dung là kiểm tra việc chấp

O

̣C

hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

̣I H

Bốn là, về phương pháp, thanh tra thuế, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt
động thực tế của đối tượng thanh tra để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối

Đ
A


tượng thanh tra một cách chính xác, khách quan, xử lí vi phạm, chỉ ra nguyên nhân
để NNT có biện pháp khắc phục.
Năm là, hoạt động thanh tra thuế, kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở

một khâu trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các khâu của
quy trình quản lý thuế.
* Tuy nhiên, giữa thanh tra thuế và kiểm tra cũng có sự khác nhau nhất định:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra thuế là bộ phận chuyên trách về công tác
thanh tra thuộc CQT, còn chủ thể của kiểm tra thuế thường đa dạng hơn so với chủ
thể của thanh tra thuế.

11


Thứ hai, về phạm vi hoạt động: kiểm tra thuế thường có phạm vi rộng, diễn
ra liên tục, ở nhiều khâu với hình thức đa dạng, còn phạm vi hoạt động của thanh tra
thuế thường hẹp hơn.
Thứ ba, thanh tra thuế thường kiểm tra những vấn đề đã xảy ra ở trong quá
khứ, khi các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, hoàn thành, còn nội dung của kiểm tra
thuế có thể là những vấn đề hiện tại, đang xảy ra. Tất nhiên, nội dung kiểm tra bao
gồm cả những nội dung cụ thể của kiểm tra trước, kiểm tra trong và kiểm tra sau khi
các hoạt động kinh tế phát sinh.

U

Ế

Thứ tư, thời gian để tiến hành một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn so với


́H

thời gian một cuộc kiểm tra thuế do tính chất các vụ việc tiến hành của thanh tra
thuế phức tạp, tinh vi.



Thứ năm, về hình thức tổ chức: thanh tra thuế bắt buộc phải thành lập đoàn
thanh tra, phải có quyết định thanh tra còn kiểm tra thuế đôi khi không thành lập

H

đoàn kiểm tra và không cần có quyết định kiểm tra.

IN

Từ những phân tích trên, có thể rút ra các nhận xét sau: Thanh tra thuế và
kiểm tra thuế- mặc dù có sự phân biệt nhưng chỉ là tương đối; khi tiến hành cuộc

K

thanh tra thuế, thường phải tiến hành nhiều thao tác nghiệp vụ, thao tác nghiệp vụ

̣C

đó thực chất là kiểm tra thuế. Ngược lại, đôi khi tiến hành kiểm tra thuế để làm rõ

O

vụ, việc lại chọn lựa được những nội dung đưa vào thanh tra thuế.


̣I H

Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành để

Đ
A

tránh sự chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ chức cá
nhân là đối tượng thanh tra và kiểm tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
thanh tra, kiểm tra.
Tóm lại, thanh tra thuế và kiểm tra thuế là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ qua lại, gắn bó và đều là những hoạt động không thể thiếu trong công tác
quản lý thuế.
1.1.2.2 Mục tiêu của công tác thanh tra, kiểm tra
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế: Đây là mục tiêu chủ
yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt

12


động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo cho các quyết
định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tính chất thường xuyên của hoạt động
thanh tra, kiểm tra có tác dụng phòng ngừa các vi phạm pháp luật. Nghị quyết 26HĐBT ngày 15/02/1984 của HĐBT nêu rõ thanh tra là "nhằm mục đích phát huy
mặt đúng, ngăn ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh và có hiệu quả thiết thực”.

Ế


- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật: Định hướng xã hội Nhà nước

U

pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải tăng cường tính pháp chế, kỷ

́H

cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành
xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh



chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế là xem xét việc
thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành

IN

nhà nước có thẩm quyền xử lý.

H

vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị cơ quan

K

Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện các
vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích quan trọng


O

̣C

của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

̣I H

- Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính
sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi bổ sung:

Đ
A

Hoạt động thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm
pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế,
chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình đã phù hợp
với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ dẫn đến sự vi phạm để
kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế: Đây là những mục đích
có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém phần quan trọng của hoạt động thanh

13


tra, kiểm tra, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích cực’ qua hoạt động thanh tra, kiểm
tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc làm hay, mạnh dạn thể hiện một
tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động mới phù hợp với quan điểm và chủ

trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt
khác, thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ xem xét, đánh giá sự việc đúng, sai và còn
phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh chống mọi
biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất tài sản xã hội chủ nghĩa và xâm

U

Ế

phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đây không chỉ

́H

là yêu cầu của nhà nước mà còn là yêu cầu của nhân dân đối với ngành thuế.
1.1.2.3 Nguyên tắc của công tác thanh tra, kiểm tra



Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, kiểm tra, các

H

thanh tra, kiểm tra viên và các đối tượng thanh tra, kiểm tra phải tuân theo trong quá
nguyên tắc sau đây:

K

- Tuân thủ pháp luật.


IN

trình hoạt động thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện theo các

̣C

Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ thanh

O

tra, kiểm tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá

̣I H

trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm tính
độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi thẩm quyền

Đ
A

cho phép.

- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra, kiểm tra do ngành

thuế quy định. Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, kiểm tra, trước hết
phải có quyết định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung
quyết định thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết
định là Đoàn đoàn thanh kiểm tra hoặc thanh kiểm tra viên được giao nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc cuộc thanh kiểm tra phải có kết luận,

kiến nghị, quyết định về nội dung đã được thanh tra, kiểm tra và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị các quyết định đó.

14


- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh kiểm tra thuế phải nhận thức đúng vấn
đề, nội dung thanh kiểm tra. Tính chính xác của kết quả thanh kiểm tra bảo đảm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch và
bóp méo sự thật.

Ế

Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh kiểm tra thuế phải thông báo đầy

U

đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh kiểm tra đến kết luận thanh tra,

́H

kiểm tra để các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh kiểm tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng



thanh kiểm tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh, kiểm

tra cũng như về hoạt động của đoàn thanh, kiểm tra.

H

Tính kịp thời trong hoạt động thanh, kiểm tra thuế: Thanh kiểm tra thuế kịp

K

ngay, tránh vi phạm kéo dài.

IN

thời giúp cho đối tượng thanh kiểm tra nhận rõ sai phạm để khắc phục sửa chữa

- Không làm cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế

O

̣C

Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh kiểm tra chồng chéo

̣I H

của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường của người nộp thuế. Trong
một năm người nộp thuế chỉ bị thanh kiểm tra một lần cùng một nội dung. Cùng với

Đ
A


việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người nộp thuế.
1.1.3 Vai trò của hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách
pháp luật đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xác định vai trò quan
trọng của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế, bên cạnh việc chú trọng hiệu lực quản
lý Nhà nước trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của
pháp luật, Chính phủ định hướng việc sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu

15


tư nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh,
ngày càng thuận lợi hơn.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp FDI giúp phát hiện điểm
bất hợp lý, sai trái trong tổ chức thực hiện để kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị việc
điều chỉnh pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Trong các quy định hiện hành việc yêu cầu kê khai giao dịch liên kết đối với
công ty đa quốc gia vẫn còn lỏng lẻo. Xuất phát từ quyền tự do thỏa thuận giá giao

Ế

dịch, các bên có thể đưa ra giá thấp hơn hoặc cao hơn giá thị trường. Điều này nhắm

U

đến việc điều tiết nghĩa vụ thuế từ nơi có mức thuế suất cao sang nơi có mức thuế

́H


suất thấp, làm giảm tổng nghĩa vụ thuế và tăng lợi nhuận sau thuế của các bên



Chính vì vậy, thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp FDI là nơi cung cấp
các căn cứ, bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực sống động các hoạt

H

động của doanh nghiệp FDI để phục vụ cho việc hoàn thiện bổ sung các chính sách

IN

pháp luật cho phù hợp, đặc biệt là chính sách chống chuyển giá.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

K

ngoài là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh

̣C

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại Việt nam

O

Chính phủ đánh giá vai trò của doanh nghiệp FDI là rất quan trọng đối với

̣I H


nền kinh tế, tuy nhiên cũng không thể phủ nhận thực tế rằng các doanh nghiệp FDI
không chỉ có tác động tích cực, mà nó còn có tác động ngược chiều (mặt trái) đối

Đ
A

với nền kinh tế nước ta, do đó nếu thiếu sự quản lý của nhà nước, hoặc nhà nước
quản lý kém hiệu quả thì những mặt trái sẽ bùng phát.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm

tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các doanh nghiệp này có đúng quy
định chính sách pháp luật về thuế hay không, từ đó sử dụng các biện pháp chế tài
thích hợp nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng này.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đóng vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính.

16


×