Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số giải pháp phát triển khu công nghiệp tỉnh tiềng giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.83 KB, 99 trang )

PHẦN I: MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, với đường lối và những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà

uế

nước, Tiền Giang đã nỗ lực phấn đấu và đã có những bước phát triển đáng kể. Tuy
nhiên, do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan nên nhiều tiềm năng và

tế
H

nguồn lực của tỉnh chưa được khai thác tốt, kết quả thu được chưa ngang tầm với
yêu cầu phát triển.

Để phát huy hết các nguồn lực, lợi thế và vận hội mới, việc hình thành và

h

phát triển các KCN trên địa bàn là một trong những phương hướng cơ bản và điều

in

kiện để thực hiện chủ trương CNH-HĐH, đảm bảo cho phát triển công nghiệp một
cách chủ động có kế hoạch, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tạo điều kiện

cK

thu hút các nguồn vốn đầu tư thuận lợi, giải quyết việc làm cho lao động địa
phương; nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người dân nhất là khu vực lân cận
KCN; góp phần đô thị hoá ở các vùng gần KCN và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch



họ

cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, góp phần đưa tỉnh Tiền Giang thành tỉnh
phát triển về công nghiệp vào năm 2020.

Đ
ại

Tiền Giang là một tỉnh vừa thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long vừa thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành
phố Hồ Chí Minh. Với các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông thuỷ bộ và

ng

nguồn nhân lực dồi dào, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc xây dựng các KCN
tập trung nhằm thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Việc thu

ườ

hút đầu tư vào các KCN sẽ tạo nhiều ngành nghề mới, tạo việc làm cho khoảng

Tr

40.000 lao động góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Từ năm 1997 đến nay, tỉnh Tiền Giang được Thủ tướng Chính phủ chấp

thuận chủ trương quy hoạch 08 KCN với diện tích là 3.000,47 hecta. Trong đó: 04
KCN đã thành lập và đi vào hoạt động với diện tích 1.101,47 hecta, chiếm 54,70%
đất quy hoạch KCN, và thu hút được 68 dự án (trong đó có 38 dự án đầu tư nước

ngoài). Hiện có 4 KCN đã có doanh nghiệp đang hoạt động là: KCN Mỹ Tho, KCN

1


Tân Hương, KCN Long Giang và KCN Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp. Các doanh
nghiệp tiếp tục đăng ký, tìm hiểu cơ hội đầu tư vì vậy việc mở rộng diện tích và xây
dựng mới các KCN trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết và là nhu cầu cấp bách. Tuy
rằng trong thời gian qua các KCN đạt được những thành quả tốt, nhưng vẫn còn

uế

nhiều hạn chế tồn tại làm cản trở quá trình thu hút đầu tư và phát triển các KCN,
tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định vì phát triển nhanh sẽ kèm theo những hậu quả về ô

tế
H

nhiễm môi trường cho xã hội không chỉ cho tỉnh Tiền Giang mà còn liên đới tới các

địa phương lân cận khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Vì
vậy cần cải tiến khắc phục để thu hút đầu tư và phát triển ổn định, tận dụng lợi thế
sẵn có một cách triệt để hơn. Đòi hỏi trách nhiệm cao của các cơ quan quản lý Nhà

in

h

nước đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ổn định các KCN của tỉnh Tiền Giang, cũng
như các tỉnh lân cận trong khu vực và cả nước trong thời gian tới. Xuất phát từ tầm


cK

quan trọng của vấn đề phát triển bền vững các KCN của tỉnh Tiền Giang từ nay đến
năm 2020, nên tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020” làm luận văn tốt nghiệp cao học

họ

ngành Quản trị kinh doanh.

Đ
ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của đề tài là nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển các KCN
ở tỉnh Tiền Giang từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển KCN trên địa bàn

ng

tỉnh đến năm 2020.

Mục tiêu cụ thể của đề tài này là:

ườ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Tiền Giang trong những năm


Tr

qua.

- Đề xuất các giải pháp phát triển các KCN của tỉnh Tiền Giang đến năm

2020.
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài

2


Để thực hiện đề tài này, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp kế thừa: luận văn sử dụng kế thừa các tài liệu, tư liệu, kết quả
của một số công trình nghiên cứu trong nước để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý
luận về phát triển KCN; ứng dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp

uế

phát triển KCN tại tỉnh Tiền Giang.

tế
H

Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng để xây dựng và hoàn thiện các
bảng hỏi thu thập thông tin; phân tích thực trạng và đề xuất các cơ chế, giải pháp

phát triển KCN bền vững; xây dựng các ma trận IFE, EFE và ma trận hình ảnh cạnh
tranh, từ đó hình thành nên ma trận SWOT để đề xuất một số giải pháp phát triển


h

các KCN Tiền Giang.

in

Phương pháp xử lý thống kê: Các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử

cK

lý bằng phần mềm thống kê SPSS, Excel; thông tin trong các cuộc phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm cũng được xử lý riêng biệt phục vụ cho luận văn.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Kết quả các mô hình xử lý dữ liệu được

họ

diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết. Các biện pháp quản lý cũng sẽ được đề
xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.

Đ
ại

4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm có 03

ng

chương, cụ thể:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KCN ở Việt Nam.


ườ

Chương 2: Thực trạng phát triển của các KCN tại tỉnh Tiền Giang.

Tr

Chương 3: Một số giải pháp phát triển các KCN Tiền Giang đến năm 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tình hình phát triển các KCN tại

tỉnh Tiền Giang.

3


Thời gian: Nội dung đánh giá hoạt động lấy mốc thời gian từ năm 2007 đến
2012, trong đó chủ yếu là những năm gần đây.
6. Điểm mới của đề tài
Xem xét một cách tổng hợp những vấn đề trong và ngoài KCN trong mối

uế

tương quan hợp tác với các địa phương khác trong vùng để đề ra giải pháp là nhằm

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

giúp cho các KCN của tỉnh phát triển trong một thời kỳ nhất định đến năm 2020.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

uế

1.1. Các khái niệm cơ bản về KCN, KCX
1.1.1. Định nghĩa

tế

H

KCN: theo quy định hiện hành của Quy chế KCN được ban hành theo Nghị

định số 36/CP, ngày 24 tháng 4 năm l997 của Chính phủ đã định nghĩa: “Khu công
nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực

h

hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có

in

dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập”.
KCX: KCX là KCN tập trung các DN chế xuất, chuyên sản xuất hàng xuất

cK

khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

họ

Ngày 14/3/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP về quy
định về KCN và KCX đã hiệu chỉnh lại khái niệm về Khu chế xuất, Khu công

Đ
ại

nghiệp như sau:


- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp, và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập

ng

theo quy định của Chính phủ.

- Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất

ườ

khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Về cơ bản KCN và KCX xuất giống nhau, tuy nhiên về chức năng hoạt động

Tr

thì Khu chế xuất xuất khẩu 100% sản phẩm do mình sản xuất. Quan hệ giữa khu
chế xuất với thị trường nội địa là quan hệ ngoại thương với những ưu đãi đặc biệt
dành cho các nghiệp vụ sản xuất xuất khẩu.
1.1.2. Đặc điểm:

5


- KCN, KCX có vị trí xác định, có thể có hoặc không có rào ngăn cách,
không có dân cư sinh sống.
- KCN, KCX được thành lập để thu hút các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
phục vụ sản xuất công nghiệp.


uế

- KCN, KCX được thành lập có khả năng thu hút vốn đầu tư trong nước và

tế
H

nhà đầu tư nước ngoài.

- KCN, KCX có khả năng cung cấp và đáp ứng nhu cầu về lao động.

- Đơn vị chủ đầu tư KCN thuê đất nhà nước để đầu tư hạ tầng và thu tiền cho

h

thuê đất, phí điều hành KCN.

in

- Được quản lý bởi một cơ quan chuyên trách là Ban quản lý KCN cấp tỉnh,
Thành phố theo cơ chế ủy quyền của các bộ ngành, với cơ chế một cửa, một đầu

cK

mối, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.1.3 Doanh nghiệp trong KCN: theo Nghị định 36/CP của Chính phủ định

họ


nghĩa doanh nghiệp trong khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.

Đ
ại

1.1.4. Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN: theo Nghị định 36/CP của
Chính phủ định nghĩa Công ty kinh doanh hạ tầng là doanh nghiệp được thành lập
có chức năng kinh doanh cơ sở hạ tầng được Thủ tướng Chính phủ quyết định cho

ng

phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN.
1.1.5. Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố: là cơ quan quản lý trực tiếp

ườ

các KCN trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, hoặc Ban quản lý một KCN, hoặc Ban quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh, do

Tr

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và được sử dụng con dấu Quốc huy.
1.2. Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
1.2.1. Thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế

6


Đặc điểm của mô hình phát triển các KCN là các nhà đầu tư trong và ngoài

nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp sức mạnh của nguồn
vốn trong và ngoài nước. Việc xây dựng và phát triển các KCN sẽ giúp cho đất
nước thu hút được một nguồn vốn khá quan trọng để phát triển kinh tế quốc gia.

uế

Trong việc quy hoạch lại các mạng lưới doanh nghiệp công nghiệp, Chính phủ rất
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN. Thực tế ở Việt

tế
H

Nam cho thấy nhân tố hàng đầu đối với sự nghiệp CNH-HĐH là vốn. Trong những
năm qua, phát triển KCN đã huy động được nguồn vốn khá lớn cho nền kinh tế, đi
liền với nó là hệ thống các chính sách đầu tư. Tác dụng huy động vốn của KCN

h

được thể hiện ở hai mặt:

in

+ KCN huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế đất nước: đây là nguồn vốn có
tính chất quyết định, là nhân tố nội lực. Trong những năm gần đây nguồn vốn này

cK

phát triển nhanh chóng, tính đến 12/2012 KCN đã thu hút được 5.000 dự án trong
nước với tổng số vốn đầu tư trên 450 nghìn tỷ đồng (theo Báo cáo Tổng kết 20 năm


họ

xây dựng và phát triển KCN ở Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
+ KCN huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài: Trong điều kiện nền

Đ
ại

kinh tế tích lũy nội bộ còn thấp thì việc thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài là rất
quan trọng. KCN là biện pháp hữu hiệu nhằm huy động các DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Thực tế từ khi xây dựng cho đến 12/2012 KCN đã thu hút được 14.522 dự án
đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư khoảng 210,5 tỷ USD, vốn thực hiện

ng

100,6 tỷ USD chiếm 47,7% vốn đăng ký (theo Kỷ yếu 25 năm Đầu tư trực tiếp nước

ườ

ngoài tại Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2012).
1.2.2. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao trình độ lao động

Tr

KCN thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp: theo số liệu từ Bộ Kế

hoạch và Đầu tư năm 2012 tính đến tháng 12/2012 các KCN đã thu hút khoảng 1,9
triệu lao động trực tiếp và 2 triệu lao động gián tiếp, góp phần làm gia tăng chất
lượng nguồn nhân lực kể cả lao động quản lý và kỹ năng lao động trực tiếp. Với lực
lượng lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ quản lý cao của các DN


7


trong KCN, nó sẽ tạo áp lực cho các cơ quan Nhà nước tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực trong nước đáp ứng được yêu cầu của các KCN và bản thân DN lúc đó
cũng có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có tay nghề cao cho mình. Ngoài ra, các DN
trong KCN mà đặt biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã đào tạo được đội ngũ

uế

lao động tiên tiến, có tác động lan tỏa và nâng cao nền tảng trình độ lao động của
đội ngũ lao động Việt Nam.

tế
H

1.2.3. Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển kinh tế của đất
nước

Các KCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện môi

h

trường kinh doanh. Các DN trong các KCN đóng vai trò kích thích việc cải cách và

in

hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, nhất là thể chế tiền tệ và tín dụng,


cK

ngoại hối của các địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Các DN này cũng
đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu trúc mạng lưới thương mại hàng hoá và
dịch vụ xã hội.

họ

1.2.4. Góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch xuất
nhập khẩu và ngân sách cả nước

Đ
ại

Theo Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển KCN thì bình quân 1
hecta đất công nghiệp có thể cho thuê trong năm 2012, các KCN đã tạo ra giá trị sản
xuất công nghiệp là 2 triệu USD/hacta, giá trị xuất khẩu là 1,27 triệu USD/ha nộp

ng

ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/hacta.
1.2.5. Góp phần hình thành mối liên kết giữa các địa phương và nâng

ườ

cao năng lực sản xuất ở từng vùng, miền
Các KCN đã và đang tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh

Tr


đặc thù của địa phương mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển
sản xuất trong vùng, miền và cả nước.
1.2.6. KCN tiếp nhận công nghệ mới và ngành nghề mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH

8


Theo đánh giá của các chuyên gia, những công nghệ đang sử dụng ở các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN đa phần thuộc công nghệ hiện đại
hơn công nghệ vốn có của nước ta, đa số đều là những dây chuyền tự động hoá,
tương đối hiện đại, một số sản phẩm điện tử vi mạch, ô tô, xe máy, thép… được sản

uế

xuất bằng những công nghệ tiên tiến. KCN là nơi tập trung các DN công nghiệp và
dịch vụ công nghiệp nên nó góp phần nâng cao tỷ trọng ngành CN và dịch vụ CN.

tế
H

Ngoài ra các KCN còn đóng góp nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ công nghiệp
như dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tài chính.
Đây là những dịch vụ có giá trị cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có giá trị gia tăng khá,

h

đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

in


1.2.7. Góp phần phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước

cK

Để thu hút đầu tư vào các KCN, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai
nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về tài chính. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong
và ngoài hàng rào đồng bộ và hiện đại (bao gồm cả hệ thống điện nước, bưu chính

họ

viễn thông), không chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động mà
còn có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế của địa phương nơi có KCN.

Đ
ại

1.2.8. Góp phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
KCN là một mô hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt Nam nên thực
tế triển khai mô hình này còn nhiều bất cập trong quản lý nhà nước về KCN như

ng

phân cấp, ủy quyền trong KCN, thủ tục hành chính trong đầu tư vào các KCN, các
vấn đề về thuế, hải quan,… Thực tiễn phát triển KCN đã cho chúng ta nhiều bài học

ườ

trong quản lý nhà nước về KCN nói riêng và quản lý nhà nước nói chung. Đến nay,
bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cánh thống nhất từ Trung ương đến địa


Tr

phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý KCN cấp trung ương
và các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh. Việc phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các
KCN cấp tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư trong KCN, là nơi thực hiện tốt
cơ chế “một cửa, tại chỗ”, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư vào KCN và

9


cũng là nơi các cơ quan nhà nước “thử nghiệm” các chính sách và ngày càng hoàn
thiện các chính sách đó sao cho phù hợp với thực tế.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các KCN
ở Việt Nam

uế

KCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận

tế
H

lợi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển. Địa điểm phải gần các
trung tâm kinh tế, các đầu mối giao thông và nguồn cung ứng điện, nước.
1.3.1. Kết cấu hạ tầng

h

Hầu hết các KCN đều hình thành trên các khu đất mới, do đó cần đảm bảo


in

các điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCN thì mới có thể thu hút
các nhà đầu tư vào. Nhằm đảm bảo xử lý ô nhiễm môi trường, ngoài cơ sở hạ tầng

cK

như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc phải xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, rác thải tốt. Nếu không thực hiện tốt điều này, có thể sẽ lại hình thành
những khu vực ô nhiễm. Thực tế, ngoài ưu điểm tập trung sản xuất, các KCN là nơi

họ

có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đây cũng là một trong các yếu
tố hấp dẫn các nhà đầu tư chọn KCN để sản xuất thay vì chọn một nơi khác. Việc

Đ
ại

đầu tư cơ sở hạ tầng phải phù hợp với đối tượng nhà đầu tư nhằm xác định giá cho
thuê đất phù hợp. Đây là một mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng tài chính của các
DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ.

ng

1.3.2. Các điều kiện cung cấp nguyên liệu

ườ


Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và giảm chi phí sản xuất,

nâng cao khả năng cạnh tranh, các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản xuất đã được
các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một KCN. Vì vậy, các KCN phải

Tr

bảo đảm gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả thích hợp. Ngoài ra, các
KCN được bố trí gần các nguồn cung ứng nguyên vật liệu sẽ giúp DN giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.3. Môi trường đầu tư

10


Các nhà đầu tư vào KCN ngoài việc quan tâm đến giá thuê đất, tận dụng lợi
thế về giá nhân công rẻ, còn đặc biệt quan tâm đến môi trường đầu tư. Nhằm tạo
điều kiện hấp dẫn các nhà đầu tư vào các KCN Nhà nước phải cải cách hành chính
đơn giản từ khâu cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đến các chính sách

uế

về thuế, tín dụng, hải quan... Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng cơ chế
“một cửa” để giảm thiểu tối đa các thủ tục cho các nhà đầu tư. Trong bối cảnh cạnh

tế
H

tranh hiện nay, yếu tố môi trường đầu tư đang trở thành yếu tố hàng đầu trong việc


thu hút đầu tư vào các KCN. Trong chừng mực nào đó, nó còn quan trọng hơn cả
yếu tố về giá thuê đất và giá nhân công.

h

1.3.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

in

Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như tiền đề để thu hút các nguồn vốn

cK

đầu tư khác. DN chỉ bỏ vốn đầu tư vào KCN khi đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Do
đó, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như nguồn vốn “mở đường” mà các DN
kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN phải bỏ ra ngay từ ban đầu. Giải quyết được mâu

họ

thuẫn khi chưa thu được tiền thuê đất mà đã phải bỏ vốn ra đầu tư sẽ khắc phục
được tồn tại về tiến độ lấp đầy các KCN còn chậm. Các DN phát triển hạ tầng KCN

Đ
ại

phải có tiềm lực tài chính tốt nhằm đảm bảo tiến độ đền bù giải tỏa, xây dựng cơ sở
hạ tầng đồng bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho các DN khi vào thuê đất có thể tiến
hành xây dựng nhà máy nhanh chóng. Do nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng rất lớn,
vì vậy nguồn vốn đầu tư không những phải đảm bảo đầy đủ mà còn phải được đầu


ng

tư đúng lúc, đúng chỗ nhằm phát huy tác dụng ngay được.

ườ

1.3.5 Phát triển khu dân cư đồng bộ
Quá trình phát triển các KCN phải gắn liền với việc xây dựng các khu dân cư

Tr

và các công trình phúc lợi để giải quyết đời sống cho các công nhân sản xuất trong
các KCN. Theo đà phát triển của các KCN số lượng công nhân sản xuất tại các nhà
máy ngày càng gia tăng. Việc ổn định nơi ăn, ở cho lực lượng công nhân sẽ góp
phần giúp cho hoạt động SXKD của các xí nghiệp được ổn định và phát triển.
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển khu dân cư xung quanh các KCN còn

11


nhằm ổn định về mặt xã hội và an ninh trật tự. Vì vậy, đây cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của các KCN. Việc phát triển khu dân cư không
chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của các Công ty phát triển hạ
tầng và các DN trong KCN.

uế

1.3.6. Điều kiện về đất đai

tế

H

Khi xây dựng các KCN đòi hỏi phải sử dụng một diện tích đất tương đối lớn

tại khu vực không quá cách xa các trung tâm đô thị lớn. Các khu vực này đồng thời
cũng là địa điểm giãn dân trong nội thành với nhu cầu đất để xây dựng khu dân cư
cũng tương đối lớn, do đó chi phí đền bù giải tỏa ngày càng tăng. Trong khi chi phí

h

đền bù lại chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu giá thành cho thuê đất. Vì

in

vậy đây là một thách thức rất lớn đối với các KCN trong quá trình cạnh tranh thu

cK

hút đầu tư nếu không tính toán giá cho thuê đất một cách hợp lý. Vị trí khu đất,
công năng hiện hữu của khu đất sẽ ảnh hưởng lớn chi phí đền bù giải toả. Do đó,
các vùng đất nông nghiệp kém màu mỡ, hiệu quả canh tác không cao sẽ có thuận lợi

họ

hơn trong việc xây dựng các KCN.

1.3.7. Điều kiện về kinh tế, chính trị và xã hội

Đ
ại


Sự ổn định về kinh tế và chính trị luôn là yếu tố thu hút hàng đầu đối với các
doanh nghiệp, chỉ có sự ổn định về kinh tế và chính trị thì các chính sách mới được
đảm bảo lâu dài để phát triển KCN. Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố

ng

then chốt đóng vai trò quyết định của phát triển KCN. Nhà nước điều tiết và đánh
thuế các doanh nghiệp cũng như các giao dịch ở cả trong nước và tại cửa khẩu đóng

ườ

vai trò to lớn trong việc định hình phát triển các KCN. Quy định hợp lý sẽ dung hòa
lợi ích của DN với lợi ích xã hội. Chính sách thuế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát

Tr

triển của các doanh nghiệp, trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận của các dự án FDI, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế tiêu thụ đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Ngoài ra lao
động là nguồn lực quan trọng của một đất nước nói chung và của một DN nói riêng.
Đội ngũ lao động dồi dào có tài và được sử dụng hợp lý sẽ góp phần mang lại hiệu

12


quả kinh tế cao cho DN. Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan
trọng để một quốc gia và một địa phương vượt qua những hạn chế về tài nguyên
thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư phát triển KCN. Việc thiếu nhân lực
có kỹ thuật lành nghề, các nhà quản lý cao cấp, sẽ không thể đáp ứng được các yêu


uế

cầu để phát triển KCN.

tế
H

1.4. Lịch sử hình thành và kinh nghiệm phát triển KCN ở Việt Nam

1.4.1. Sơ lược về tình hình hoạt động và phát triển các KCN Việt Nam
Với tình hình chính trị trong nước ổn định, những chính sách ưu đãi, cơ sở hạ
tầng được cải thiện nâng cấp, các KCN ở Việt Nam đã thật sự hấp dẫn các nhà đầu

in

h

tư trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:

1.4.1.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN, KCX

cK

- Về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN, KCX: Theo
Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính đến cuối tháng 12/2012 cả

họ

nước hiện có 289 KCN, KCX được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần

80.000 ha, phân bổ trên 58 tỉnh. Trong 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX
cho thấy khu vực này có đóng góp ngày càng quan trọng trong việc thu hút vốn đầu

Đ
ại

tư nước ngoài, đến cuối tháng 12/2012 đã thu hút 4.113 dự án đầu tư nước ngoài
còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư là 59,6 tỷ USD. Hàng năm vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào KCN, KCX chiếm từ 35-40% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ng

đăng ký tăng thêm của cả nước, Nếu xét riêng về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong nghành công nghiệp thì các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sản xuất công

ườ

nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp cả nước. Riêng trong năm 2012, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước

Tr

ngoài đã đăng ký vào các KCN, KCX đạt 6,47 tỷ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện
đạt 7,28 tỷ USD tương đương 44% và 67% tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện cả
nước trong năm 2012.
- Về tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước vào KCN, KCX: Tính đến cuối
tháng 12/2012 các KCN, KCX đã thu hút được 4.681 dự án đầu tư trong nước với

13



tổng vốn đầu tư xấp xỉ 420 ngàn tỷ đồng. Như vậy, tính đến cuối tháng 12/2012 các
dự án đầu tư trong nước và nước ngoài vào KCN gần 8.794 dự án với số vốn đầu tư
là 59,6 tỷ USD và 420 ngàn tỷ đồng. Các KCN, KCX rất đa dạng về hình thức đầu

1.4.1.2. Tình hình cho thuê đất trong KCN, KCX

uế

tư.

tế
H

Một trong những yêu cầu then chốt của qúa trình công nghiệp hóa đất nước

là xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Các KCN, KCX là
một trong những điểm đột phá. Các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN để kết nối
đồng bộ với kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN, vừa có tác dụng tạo điều kiện

h

thuận lợi cho nhà đầu tư thứ cấp triển khai nhanh dự án sản xuất kinh doanh, vừa

in

góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn của các

cK


địa phương phục vụ tích cực cho chuyển dịch cơ cấu của các địa phương. Tính đến
cuối tháng 12 năm 2012, cả nước có 289 KCN, KCX trong đó đất tự nhiên là
80.000 ha, đã cho thuê được 52.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự

họ

nhiên.

1.4.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DN trong KCN, KCX

Đ
ại

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư năm 2012 trong số các DN trong
KCN đã được cấp giấy phép, có trên 4.000 DN đã đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, các DN còn lại đang trong quá trình xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng nhà

ng

xưởng để đi vào sản xuất. Trong thời gian qua, giá trị sản lượng hàng hóa cũng như
giá trị xuất khẩu hàng hóa ở các KCN tăng trưởng ở mức độ cao. KCN những năm

ườ

gần đây doanh thu của các DN (kể cả trong và ngoài nước) đạt 38-40 tỷ USD. Giá
trị xuất khẩu đạt 20-22 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt khoảng 18-20 tỷ USD . Nộp

Tr

ngân sách đạt khoảng 22.000-24.000 tỷ đồng đóng góp trên 30% tổng giá trị sản

xuất công nghiệp cả nước, 25% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu.
1.4.1.4. Tình hình lao động
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2012, tính đến cuối năm 2012
các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1,95 triệu lao động trực tiếp sản xuất và khoảng

14


hơn 2 triệu lao động gián tiếp. Số lao động trực tiếp này chủ yếu tập trung tại một số
tỉnh, thành phố lớn, có tiềm năng như TP HCM với 665.119 lao động, Đồng Nai là
414.749 lao động, Bình Dương 255.000 lao động và TP Cần Thơ là 34.011 lao động
và Tiền Giang 33.600 lao động (theo Báo cáo Tham luận của Ban quản lý các KCN

uế

năm 2012)…. Là một thế hệ lao động mới đang được hình thành từ các KCN sẽ là
tài sản vô giá bảo đảm thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện hội nhập.

tế
H

1.4.1.5 Công tác bảo vệ môi trường

Trong quá trình CNH- HĐH ở nước ta và các nước trên thế giới thường xảy
ra những mâu thuẫn lớn về vấn đề môi trường. Các KCN chỉ quan tâm đến vấn đề

h

phát triển kinh tế mà ít quan tâm đến vấn đề phúc lợi xã hội và đặc biệt là vấn đề ô


in

nhiễm môi trường. Tháng 12/2012 cả nước có 289 KCN thì có 143 KCN có hệ

cK

thống xử lý nước thải tập trung chiếm 80% tổng số KCN đã vận hành và hơn 30
KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung. Trong số 143 KCN có 84
KCN đã báo cáo hoàn thành toàn bộ việc đấu nối nước thải từ các DN trong KCN

Đầu tư năm 2012).

họ

về trạm xử lý nước thải tập trung chiếm tỷ lệ 59% (theo Kỷ yếu của Bộ Kế hoạch

Đ
ại

1.4.1.6. Quản lý Nhà nước đối với KCN
Tính đến cuối năm 2012, cả nước có hơn 50 Ban Quản lý KCN cấp tỉnh,
thành được thành lập. Theo quy định hiện hành, các bộ, ngành ủy quyền cho Ban

ng

quản lý KCN cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước như: Bộ kế
hoạch và Đầu tư đã ủy quyền việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư đối với

ườ


các dự án đầu tư nước ngoài hơn 40 triệu USD với những điều kiện nhất định; Bộ
Thương mại đã ủy quyền phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu và quản lý hoạt động

Tr

thương mại; Bộ Lao động và Thương binh xã hội ủy quyền việc cấp phép cho người
lao động nước ngoài,… Bên cạnh đó, cùng với việc cải thiện các thủ tục hành chính
chung của cả nước, các bộ, ngành và UBND cấp tỉnh cũng đã ban hành những chính
sách đơn giản hóa, giảm thiểu các thủ tục hành chính, chế độ công khai thủ tục để
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đồng thời, các cơ quan quản lý chuyên

15


ngành như: hải quan, ngân hàng, công an,… cũng đã được thành lập tại các KCN.
Công tác cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận, quản lý đầu tư theo phân cấp tại các địa
phương đã dần đi vào nề nếp. Các địa phương có nhiều thuận lợi để thực hiện cơ
chế “một cửa” trong quản lý nhà nước về đầu tư, thông qua vai trò quản lý đầu tư

uế

của Ban quản lý. Song song với cơ chế cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
nhanh gọn, cơ chế thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đã được tăng cường từ cấp Trung

tế
H

ương tới cấp địa phương (Nghị định số 29/2008/NĐ-CP). Nhiều cuộc kiểm tra,
thanh tra đã được tổ chức, phát hiện kịp thời những sai sót, sai phạm, những điểm
còn yếu kém trong công tác quản lý nhà nước đối với KCN để kịp thời chấn chỉnh.


Trên cơ sở cơ chế ủy quyền này đã hình thành và phát huy được cơ chế quản lý

in

h

“một cửa, tại chỗ”. Ban quản lý KCN cấp tỉnh đã được trao nhiều quyền quyết định,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với KCN, rút ngắn được thủ tục

cK

hành chính, giải tỏa tâm lý cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước về chính sách
của Nhà nước ta đối với việc đầu tư vào các KCN, góp phần không nhỏ thúc đẩy

phát triển hiện nay.

họ

phát triển các KCN. Đây là cơ chế quản lý đúng và phù hợp với xu thế hội nhập và

Đ
ại

1.4.1.7. Xu hướng phát triển các KCN hiện nay
Phát triển và hình thành hệ thống các KCN là một trong những giải pháp
quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp. KCN là tổ hợp các DN hoạt
động trong một lĩnh vực cụ thể, xung quanh sẽ hình thành các nhà cung cấp chuyên

ng


môn hóa các phụ kiện và dịch vụ hỗ trợ. Các KCN tập trung còn liên kết, hoặc bao
gồm cả các tổ chức đào tạo, các viện công nghệ, các trung tâm nghiên cứu... cung

ườ

cấp các dịch vụ đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ
thuật. KCN phát triển gắn chặt với quá trình đô thị hoá một cách tất yếu, nên đang

Tr

có xu thế được bố trí trong một khu kinh tế tổng hợp nhằm thu hút vốn đầu tư, công
nghệ, nhân lực và đảm bảo điều kiện sống cho người lao động tốt hơn. Hiện nay
đang xuất hiện xu hướng liên kết các KCN giữa các tỉnh để tạo nên vùng động lực
phát triển nhằm khai thác các thế mạnh của mỗi tỉnh và hạn chế sự cạnh tranh lẫn
nhau. Phát triển các KCN cũng là cơ hội cho phép các vùng xa gắn với cơ sở chế

16


biến và sử dụng có hiệu quả các vùng đất còn hoang hóa chưa khai thác cho mục
tiêu phát triển kinh tế.
1.4.2. Quá trình hình thành và kinh nghiệm phát triển KCN
1.4.2.1. Quá trình hình thành và kinh nghiệm phát triển các khu công

uế

nghiệp ở nước ngoài

tế

H

Malaysia

Khu chế xuất đầu tiên đầu tiên tại Malaysia là Bayans lapas có diện tích
135ha được thành lập vào những năm 70. Ở Malaysia các KCX nằm xen kẽ với các

h

KCN tập trung và các "kho hàng sản xuất theo giấy phép". Đây là các DN sản xuất

in

hàng xuất khẩu nằm ngoài KCX nhưng được hưởng quy chế như các DN trong
KCX. Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN và KCX chủ yếu từ nguồn vốn

cK

của các bang hoặc vay ngân sách của liên bang. Thời gian cho thuê đất tối đa là 99
năm. Chính quyền các Bang được giao nhiệm vụ quản lý các KCX này. Không đặt
nặng vai trò của cơ quan quản lý tại từng KCN, mà thành lập cơ quan quản lý KCN

họ

tầm quốc gia, gồm các thành viên là các bộ trưởng, mỗi tuần họp một lần để giải
quyết tất cả các vấn đề liên quan một cách nhanh chóng, mà không phải chờ xin ý

Đ
ại


kiến nhiều nơi. Tóm lại, tại Malaysia, Chính phủ đã hỗ trợ nguồn vốn tốt thông qua
sử dụng vốn của chính quyền địa phương và vốn vay của Trung ương.
Đài Loan

ng

Tại từng KCN, Ban quản lý KCN giải quyết tại chỗ gần như tất cả thủ tục, kể

ườ

cả xây dựng hạ tầng, các doanh nghiệp không cần phải đi nhiều nơi. Nhà nước hỗ
trợ về tài chính, hỗ trợ xây dựng nhà xưởng, kho bãi… cho thuê kho bãi, nhà xưởng
để sản xuất thử hoặc mua lại khi nhà đầu tư không muốn đầu tư tiếp. Ban quản lý

Tr

KCX thay mặt Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào KCX,
trong giai đoạn đầu chủ yếu gia công, lắp ráp, sau đó chuyển sang sản xuất trực tiếp,
giai đoạn mới nhất là sản xuất hàng chất lượng cao, hàng thời trang. Đây là điển
hình về vai trò hỗ trợ và định hướng một cách hiệu quả của Nhà nước đối với quá
trình phát triển KCN và KCX. Hiện nay, KCN thông thường không còn ý nghĩa thu hút

17


đầu tư ở các nước phát triển, mà chuyển sang hình thức cao hơn như đặc khu kinh tế,

khu kinh tế tự do.
1.4.2.2. Quá trình hình thành và kinh nghiệm phát triển các khu công
nghiệp ở Việt Nam


uế

Thành phố Hồ Chí Minh

tế
H

KCX Tân Thuận ra đời đúng thời điểm khi mà Nhà nước mở cửa thu hút đầu
tư, với cơ chế quản lý năng động và hạ tầng đầy đủ đã nhanh chóng thành công.
Được Trung ương và thành phố ưu ái riêng với nhiều cơ chế, uỷ quyền rộng hơn các

tỉnh khác. Ban quản lý KCX, KCN TP Hồ Chí Minh (HEPZA) đã phát huy tốt cơ

h

chế một cửa tại chổ nên đã phát triển vượt bậc. KCX Tân Thuận được thành lập

in

năm 1987 là khu chế xuất đầu tiên của Việt Nam được Chính phủ cho phép thành

cK

lập, có diện tích 300ha, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là 88,92 triệu USD,
chủ đầu tư là Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh KCN xuất khẩu Tân
Thuận. KCX Tân Thuận gần sân bay, gần cảng lớn, cách trung tâm TP Hồ Chí

họ


Minh khoảng 4km, là KCX được chọn làm thí điểm cho mô hình phát triển KCN,
KCX sau này. KCX Tân Thuận được các cấp lãnh đạo Trung ương và địa phương

Đ
ại

quan tâm chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động ổn
định và phát triển. Đến nay, TP Hồ Chí Minh lần lượt hình thành được 03 khu chế
xuất và 12 KCN, thu hút được 1.208 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,78 tỷ

ng

USD. Trong đó, 478 dự án có vốn FDI với số vốn đầu tư 4,12 tỷ USD; 730 dự án có
vốn đầu tư trong nước với vốn đầu tư 2,68 tỷ USD. TP Hồ Chí Minh đang đứng vị

ườ

trí thứ nhất cả nước trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cho đến nay các KCN tại
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang làm thay đổi đời sống KTXH của những khu

Tr

vực trước đây còn là những vùng hoang hóa, nay trở thành những vùng công nghiệp
sầm uất, vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, những trung tâm văn hóa phát
triển, đóng vai trò tích cực trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, tạo môi trường
thuận lợi để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đồng Nai

18



Đồng Nai có 31 KCN được thành lập với tổng diện tích khoảng 9.838 ha,
trong đó diện tích đất đã cho thuê đạt tỷ lệ 62% thu hút được trên 30 quốc gia với
1.192 dự án, trong đó có 867 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư
khoảng 14.539 triệu USD và 325 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư 35.084 tỷ

uế

đồng. Tổng số lao động trong các KCN hiện nay là 414.750 người. KCN Đồng Nai
được phát triển như ngày hôm nay là nhờ lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm đến các DN

tế
H

trong KCN và xem công tác xúc tiến đầu tư là then chốt, đồng thời lấy quan điểm

“Doanh nghiệp củ giới thiệu doanh nghiệp mới”, Phát triển KCN từ việc phục vụ
hạ tầng, giải quyết thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi theo đúng pháp

h

luật, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp.

in

1.4.3. Một số kinh nghiệm và bài học phát triển KCN

có chế độ chính sách thích hợp.

cK


Nhà nước phải đảm bảo tình hình chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định,

Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN phải được huy động từ trong nước

họ

và ngoài nước, giá cho thuê đất hợp lý và hạ tầng kỹ thuật tốt.
Cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, mô hình quản lý phải thông

Đ
ại

thoáng, thực hiện tốt cơ chế một cửa, đơn giản thủ tục hành chính.
Quy hoạch mạng lưới các KCN với những vị trí phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng ngành, lĩnh vực cụ thể, nhất là đối với những KCN dành cho việc

ng

sản xuất các ngành nghề ô nhiễm - những KCN dành cho những đối tượng là các

ườ

doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lựa chọn các chủ đầu tư về hạ tầng cơ sở thật sự có đủ kinh nghiệm - tài lực

Tr

- vật lực - nhân lực, với quyết tâm đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN.
Trong việc đào tạo nguồn nhân lực, việc gắn liền giữa lý thuyết với thực


hành, giữa sản xuất với đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho nhu cầu lao động
trong KCN và KCX thông qua việc hình thành Trường Cao đẳng bán công công
nghệ và quản trị doanh nghiệp trực thuộc Ban quản lý các KCN và KCX Thành phố

19


là mô hình mới cần quan tâm chăm sóc và không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo. Điểm mấu chốt trong vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng sao cho đảm bảo tiến độ
nhanh, với chi phí đầu tư thấp, chất lượng đảm bảo, thì vấn đề về đền bù giải phóng
mặt bằng hết sức quan trọng. Vì giải phóng mặt bằng càng nhanh thì chi phí phục

uế

vụ cho công tác này càng thấp. Đồng thời sẽ giúp việc giao mặt bằng cho các chủ
đầu tư cơ sở hạ tầng càng sớm, thì việc xây dựng sẽ nhanh chóng được thực hiện và

tế
H

hoàn thành đúng như tiến độ thời gian đặt ra.

Phát huy nội lực, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế đối ngoại vận động thu
hút đầu tư.

h

Bên cạnh đó chính quyền địa phương cũng cần có sự hỗ trợ tích cực đối với


in

các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng trong KCN về công tác đền bù giải tỏa, giải phóng mặt

cK

bằng, giữ gìn trật tự, an ninh trong và ngoài khu vực KCN, hỗ trợ cho người dân ổn
định đời sống sau khi nhận tiền bồi thường và giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
Phát triển KCN gắn liền với đô thị hóa, Nhà nước cần xây dựng cơ sở hạ

họ

tầng ngoài hàng rào KCN, tương xứng với hạ tầng trong KCN để hình thành các
trung tâm đô thị, bố trí lại dân cư.

Đ
ại

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua phương thức xây dựng
KCN phải gắn liền với việc đô thị hóa nông thôn ngoại thành. Vì vậy quy hoạch
phát triển KCN phải gắn bó với việc quy hoạch khu đô thị mới theo hướng công

ng

nghiệp hóa, hiện đại hóa của từng địa phương.
Kiên quyết triển khai đồng bộ các hạ tầng quan trọng như nhà máy xử lý

ườ

nước thải, xử lý chất thải nguy hại, hạ tầng liên thông ngoài hàng rào KCN và các

dịch vụ phục vụ KCN, phục vụ người lao động sẽ là yếu tố quyết định sự thành

Tr

công của KCN trong mối tương quan quanh khu vực.
Cần thiết phải có sự liên thông giữa các ngân hàng với các chủ đầu tư cơ sở

hạ tầng trong KCN, và sự liên thông của ngân hàng với các doanh nghiệp đầu tư
trong KCN.

20


TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương này luận văn đã tập trung giải quyết 03 vấn đề cơ bản mang
tính lý luận về việc phát triển các KCN như:
Thứ nhất, luận văn đã đề cập đến tầm quan trọng của việc phát triển các

uế

KCN. Trong nội dung này, luận văn đã đi sâu xem xét một khía cạnh như khái niệm

tế
H

KCN, vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Thứ hai, luận văn đã trình bày về những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành
và phát triển của các Khu công nghiệp.


h

Thứ ba, luận văn tập trung vào nghiên cứu những kinh nghiệm xây dựng và

in

phát triển các Khu công nghiệp ở nước ngoài như: Malaysia, Đài Loan và trong
nước trên cơ sở đó rút ra một số bài học thiết thực trong việc phát triển các KCN.

cK

Những lý luận cơ bản của chương này có ý nghĩa rất quan trọng để chúng ta có cơ
sở phân tích ở chương thực trạng hoạt động phát triển của các KCN tại tỉnh Tiền
Giang. Và những lý luận cơ bản này cũng là nền tảng để tác giả tiến hành phân tích

họ

thực trạng hoạt động phát triển các KCN Tiền Giang hiện nay và đưa ra các giải

Tr

ườ

ng

Đ
ại

pháp trong chương 3 nhằm phát triển các KCN ở Tiền Giang thời gian tới.


21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang là một trong 13 tỉnh thành phố của vùng ĐBSCL, Tiền Giang là

uế

tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong vùng Kinh tế trọng

tế
H

điểm phía Nam có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, nhất là trong lĩnh vực công
nghiệp, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố
Cần Thơ 90 km về hướng Bắc Phía Bắc và Đông Bắc giáp Long An và TP Hồ Chí
Minh. Phía Tây giáp Đồng Tháp, phía Nam giáp Bến Tre và Vĩnh Long, phía Đông

h

giáp biển Đông. Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền (một nhánh của

in

sông Mê Kông) với chiều dài 120km. Tiền Giang có diện tích tự nhiên là 2.481,77

cK


km2, chiếm khoảng 6% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 8,1% diện tích Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,75% diện tích cả nước; dân số năm 2011 là 1,68
triệu người (mật độ dân số 672,9 người/km2), chiếm khoảng 9,8% dân số Vùng

họ

đồng bằng sông Cửu Long, 11,4% dân số Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
1,9% dân số cả nước. Năm 2011 GDP tăng 10%, thu nhập bình quân đầu người

Đ
ại

27,7 triệu đồng tương đương 1.351 USD; Năm 2012 tình hình kinh tế - xã hội của
cả nước nói chung và của tỉnh nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn, thách thức
nhưng kết quả tăng trưởng kinh tế vẫn duy trì ở mức cao tăng 9,8%, thu nhập bình
quân đầu người 1.576,9 USD (32,8 triệu đồng). Tiền Giang có vị trí thuận lợi nằm

ng

liền kề với thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam bộ, có 4 tuyến quốc lộ chính
(Quốc lộ 1 A, Quốc lộ 30, Quốc lộ 50 và Quốc lộ 60) tạo cho Tiền Giang một vị thế

ườ

cửa ngõ của các tỉnh Miền Tây về TP Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Đường cao tốc Trung Lương đi TP Hồ Chí Minh tạo điều kiện thuận lợi để

Tr

phát triển kinh tế tỉnh nhà.

Tiền Giang có 32 km bờ biển và hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt

với các sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, kênh Chợ Gạo, kênh Nguyễn Văn Tiếp với
nhiều lợi thế trong nuôi trồng các loài thủy hải sản (nghêu, tôm, cua, cá basa, cá

22


điêu hồng…) và phát triển kinh tế biển,... nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long với TP Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven Sông Tiền
và Campuchia.
Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (8 huyện, 01 thành

uế

phố, 01 thị xã) và 169 đơn vị hành chính cấp xã, có thành phố Mỹ Tho là đô thị loại

2 là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung

tế
H

tâm giao lưu văn hoá, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng.

Tiền Giang có nguồn nguyên liệu thuỷ hải sản dồi dào, có nhiều loại trái cây
ngon thích hợp cho công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản rất thuận lợi cho

h

doanh nghiệp trong việc cung cấp nguyên liệu sản xuất đầu vào. Với lượng nông


in

sản dồi dào, phong phú về chủng loại, Tiền Giang đang tập trung phát triển công

cK

nghiệp chế biến, đặc biệt là việc giải quyết đầu ra cho nông sản hàng hóa cũng như
cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp Tiền
Giang khá tập trung, chỉ riêng 2 mặt hàng thủy sản chế biến và thức ăn chăn nuôi đã

họ

chiếm 72,5% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Tiền Giang đã quy hoạch và
hình thành các vùng nguyên liệu với các loại cây trồng, vật nuôi bố trí phù hợp thổ

Đ
ại

nhưỡng, khí hậu, thủy văn theo từng vùng sinh thái, cho năng suất và sản lượng cao.
Đó là vùng lúa đặc sản có diện tích gieo trồng hàng năm hơn 1.800 ha; vùng cây ăn
quả phía nam quốc lộ 1A ven sông Tiền và các xã cù lao trên sông Tiền; vùng trồng
thanh long tại huyện Chợ Gạo; vùng trồng rau màu thực phẩm ven thành phố Mỹ

ng

Tho và ở một số huyện.

ườ


Lao động làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 59,3%. Dân số sống ở

thành thị chiếm 15%, dân số ở nông thôn chiếm 85%, trong đó dân số nữ chiếm

Tr

50,7%. Hiện Tiền Giang có trường Ðại học Tiền Giang, 3 trường Cao Đẳng và 18
trung tâm dạy nghề với đầy đủ các ngành nghề đào tạo. Cung cấp hàng nghìn lao
động lành nghề mỗi năm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp
trong trong tỉnh.

23


2.2. Đánh giá thực trạng phát triển của các KCN tỉnh Tiền Giang trong
thời gian qua
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển KCN tại tỉnh Tiền Giang

uế

2.2.1.1. Thành lập các KCN tại Tiền Giang
- Khu công nghiệp Mỹ Tho: là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Tiền

tế
H

Giang được thành lập theo Quyết định số 782/TTg ngày 20/09/1997 của Chính phủ
với diện tích 79,14 ha và tổng vốn đầu tư là 176,058 tỷ đồng, nằm cạnh sông Tiền

và đường tỉnh 864 với chiều dài khoảng 2,4 km thuộc 02 xã: xã Bình Đức - huyện

Châu Thành và xã Trung An - TP Mỹ Tho. Nằm cách trung tâm TP Mỹ Tho 3 km

h

về hướng Tây, cách TP Hồ Chí Minh 72 km về hướng Tây Nam, cách quốc lộ 1A 4

in

km về hướng Nam. Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp là Công ty Phát

cK

triển hạ tầng các khu công nghiệp Tiền Giang - Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc
Ban quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang. Khu công nghiệp này do ngân sách
tỉnh đầu tư 100% vốn đầu tư. Hiện nay KCN Mỹ Tho đã được lấp đầy 100% diện

họ

tích đất công nghiệp với 27 doanh nghiệp đang hoạt động trong đó có 8 doanh
nghiệp nước ngoài, thu hút được 9.103 lao động. Ngành nghề chủ yếu của KCN Mỹ

Đ
ại

Tho là: chế biến thủy hải sản, thức ăn gia súc- thủy sản và may mặc.
- KCN Tân Hương: được Chính phủ cho phép thành lập dự án KCN tại
công văn số 233/CP-CN ngày 19/2/2004 và được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang

ng


phê duyệt dự án tại Quyết định số 2058/QĐ-UB ngày 25/5/2004 có diện tích 197,33
ha, nằm ở xã Tân Hương huyện Châu Thành, cách TP Mỹ Tho 12 km, TP Hồ Chí

ườ

Minh 50 km, nằm cạnh Quốc lộ 1A và tuyến đường cao tốc TP Hồ Chí Minh –
Trung Lương. Chủ đầu tư là Công ty TNHH Nhựt Thành Tân - TP HCM, với tổng

Tr

vốn đầu tư: 581,6 tỷ đồng. KCN đã được lấp đầy 89,44% diện tích đất công nghiệp
với ngành nghề chủ yếu như: sản xuất thức ăn thủy hải sản, may mặc, chế biến nông
sản và sản xuất các loại phụ gia dành cho thức ăn thủy sản- gia súc- gia cầm, lắp ráp
điện tử. Hiện nay KCN Tân Hương có 26 dự án với 18 dự án đầu tư nước ngoài.
KCN Tân Hương đã giải quyết được việc làm cho 26.867 lao động.

24


- KCN Long Giang: nằm ở xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước, được Thủ
tướng Chính phủ cho phép thành lập tại văn bản số 801/TTg-CN ngày 25/6/2007 do
Công ty TNHH Phát triển các khu công nghiệp Long Giang (nhà đầu tư Trung
Quốc) làm chủ đầu tư với diện tích 540 ha, vốn đầu tư là 1.600 tỷ đồng. Đến nay,

uế

KCN đã lắp đầy 31,47% diện tích đất công nghiệp với ngành nghề gia công và sản
xuất ống đồng, sản xuất thức ăn gia súc, sản xuất dầu ăn (từ cám và động vật), lắp

tế

H

ráp điện tử. KCN Long Giang thu hút được 13 dự án nước ngoài giải quyết việc làm
cho 1.162 lao động.

- KCN dịch vụ dầu khí Soài Rạp: thuộc xã Kiểng Phước và Gia

h

Thuận - huyện Gò Công Đông: diện tích 285 ha, được tỉnh chấp thuận cho Tập đoàn

in

Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) làm chủ đầu tư vào năm 2006. Đến
tháng 6/2010 Thủ tướng Chính phủ đổi tên thành khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí

cK

Soài Rạp. Hiện nay khu công nghiệp lắp đầy 13% diện tích đất công nghiệp với 01
dự án và 147 công nhân lao động, vốn đầu tư 2.175,6 tỷ đồng.

họ

- Khu công nghiệp Tân Phước 1: diện tích 470 ha thuộc xã Tân Lập 1huyện Tân Phước, được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang chấp thuận Liên doanh

Đ
ại

Công ty Thái Sơn và Tổng Công ty Bến Thành Quốc Phòng làm chủ đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp tại văn bản số 2522/UBND-CN ngày 28/5/2009. Sau 03 năm, Chủ

đầu tư hạ tầng khu công nghiệp chưa triển khai nên Ủy ban nhân dân tỉnh đã thu hồi

ng

chủ trương đầu tư dự án khu công nghiệp Tân Phước 1.
- Khu công nghiệp Tân Phước 2: có diện tích 300 ha thuộc xã Tân Phước

ườ

2-huyện Tân Phước. Khu công nghiệp này chưa kêu gọi đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp do chưa đáp ứng điều kiện thành lập khu công nghiệp.

Tr

- KCN Bình Đông: thuộc xã Bình Đông-Thị xã Gò Công có diện tích 212

ha. Do Tập đoàn Khang Thông làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư là 1.107,3 tỷ
đồng. Sau 05 năm mà chủ đầu tư vẫn chưa triển khai dự án, ngày 03/01/2013 Ban
quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

25


×