Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế thành phố thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.14 KB, 117 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU

Tấ

H

U

NGUYN TH CM NHUNG



TRNG I HC KINH T

I H

O

C

K

IN

H

NNG CAO CHT LặĩNG CNG TAẽC KIỉM
TRA THU
TAI CHI CUC THU THAèNH PH THANH
HOAẽ




A

CHUYấN NGNH: QUN TR KINH DOANH
M S: 60 34 01 02

LUN VN THC S KHOA HC KINH T

NGI HNG DN KHOA HC: TS. TRNG TN QUN


Đ
A
̣C

O

̣I H
H

IN

K

Ế

U

́H




HUẾ - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

Ế

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Tác giả luận văn

i

Nguyễn Thị Cẩm Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệp trong quá trình công tác tại Cục thuế Thanh Hoá, thực tập tại Chi cục thuế
TP. Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến thầy giáo TS. Trương Tấn Quân đã nhiệt tình dành nhiều thời gian, hướng

U

Ế

dẫn nhiệt tình và chu đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu

́H


hoàn thành luận văn.



Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, P.KHCN - Hợp tác quốc tế - Đào
tạo SĐH, Trường ĐH Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

H

trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài luận văn.

IN

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức
Cục thuế Thanh Hoá và Chi cục thuế TP. Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian

K

thực tập và thực hiện luận văn.

O

̣C

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

̣I H

viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luân văn không thể tránh khỏi


Đ
A

những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của Quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Nhung

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Cẩm Nhung
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Niên khóa: 2012 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành
phố Thanh Hoá

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kiểm tra thuế là một chức năng rất quan trọng của mô hình quản lý thuế theo

U

chức năng, là một hoạt động đặc thù của cơ quan thuế nhằm giám sát các hoạt động


́H

giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế, một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, dây dưa



nợ đọng thuế, góp phần tăng thu NSNN. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại Chi
cục thuế Thành phố Thanh Hóa trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, đòi hỏi

IN

đáp ứng yêu cầu thực tiễn đề ra.

H

cần phải nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng hơn nữa nhằm

K

2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để

̣C

đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Thanh Hoá
thời kỳ 2010 - 2012

O


- Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để đánh giá các nhân tố ảnh

̣I H

hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế.
- Sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập số liệu; tổng hợp và

Đ
A

xử lý số liệu; phân tích; chuyên gia và chuyên khảo.
3.

Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đồng thời thông qua

nghiên cứu thực trạng, chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Thanh Hóa , luận văn đã đề xuất và giới thiệu những giải pháp nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa .

iii


CQT

Cơ quan thuế

CCTTP

Chi cục thuế thành phố


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

U

Cán bộ công chức

K

Ngoài quốc doanh

̣C

NQD

IN


H



́H

CBCC

Ế

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

Đ
A

̣I H

O

QLTCC

Hệ thống thông tin quản lý cấp Chi cục

TINC

Hệ thống quản lý thông tin NNT

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Đội ngũ CBCC Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2010 – 2012 ...........................................................................56

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng tài sản tại CCT TP Thanh Hóa

Tình hình nhân lực làm công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành

U

Bảng 2.3:

Ế

giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................60

́H


phố Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012 .................................................62
Kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở CQT giai đoạn 2010-2012......64

Bảng 2.5:

Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở CQT giai đoạn 2010-2012 ........67

Bảng 2.6:

Kết quả điều chỉnh số thu thuế tại CQT sau xử lý hồ sơ khai thuế. ......69

Bảng 2.7:

Kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2010 - 2012 .............71

Bảng 2.8:

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2010-2012..................73

Bảng 2.9:

Kết quả kiểm tra hoàn thuế từ năm 2010 đến 2012...............................75

K

IN

H




Bảng 2.4:

̣C

Bảng 2.10: Đánh giá về chất lượng của công tác kiểm tra thuế của các đối tượng

O

khác nhau...............................................................................................77

̣I H

Bảng 2.11: Đánh giá của các đối tượng về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

Đ
A

kiểm tra ..................................................................................................79

v


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục chữ viêt tắt ................................................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v

Mục lục.......................................................................................................................vi

Ế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1

U

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................4

́H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ ..........................................4



1.1. Tổng quan về kiểm tra thuế..................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò và ý nghĩa của Kiểm tra thuế.................4

H

1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế ..................................................................................9

IN

1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế ............................................................................11
1.1.4. Nội dung kiểm tra thuế...................................................................................13

K


1.1.5. Quy trình thực hiện kiểm tra thuế ...................................................................17

̣C

1.1.6. Tổ chức kiểm tra thuế .....................................................................................31

O

1.1.7. Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp ...................................................32

̣I H

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế .........................36
1.2.1. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác kiểm tra

Đ
A

thuế ............................................................................................................................36
1.2.2. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra
thuế ............................................................................................................................37
1.2.3. Hệ thống pháp luật và cơ chế Quản lý thuế ....................................................38
1.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .................................................................39
1.2.5. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT .....................40
1.2.6. Sự hợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan .....................................40
1.2.7. Thời gian .........................................................................................................41
1.3. Đặc điểm công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam ..................................................42

vi



1.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra
thuế ............................................................................................................................42
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................42
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế ................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CH CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2010-2013 ...............................47
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố Thanh Hoá..........................................47

Ế

2.1.1. Tình hình dân số, lao động và nguồn nhân lực ...............................................47

U

2.1.2. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................48

́H

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................51
2.1.4. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội ..............................................................53



2.2. Tổng quan về Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá ..........................................54
2.2.1. Lịch sử hình thành...........................................................................................54

H

2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................................54


IN

2.2.3. Đội ngũ cán bộ ................................................................................................56

K

2.2.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Đội kiểm tra.................................................57
2.3. Thực trang công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá ......59

O

̣C

2.3.1. Cơ sở vật chất hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin ...................................59

̣I H

2.3.2. Tổ chức cán bộ làm công tác kiểm tra thuế ....................................................61
2.3.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế ....................................................62

Đ
A

2.3.3.1. Tại trụ sở Cơ quan thuế................................................................................63
2.3.3.2 Tại trụ sở Người nộp thuế .............................................................................70
2.4. Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế Thành phố Thanh
Hoá ............................................................................................................................76
2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra ..................78
2.6. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế ở thành phố Thánh Hóa ..................83

2.6.1. Ưu điểm...........................................................................................................83
2.6.2. Hạn chế...........................................................................................................85
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế trên..................................................................87

vii


CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA..........................91
3.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế đến năm 2016...................91
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cục
thuế. ...........................................................................................................................92
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý thuế. ..................................92
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.................................................93

Ế

3.2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về chất cũng như về lượng .....95

U

3.2.4. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra ..........................96

́H

3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế..............................97
3.2.6. Thời gian .........................................................................................................99




3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế và các
ban ngành ..................................................................................................................99

H

3.2.8. Tổ chức tốt công tác sau kiểm tra .................................................................100

IN

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................101

K

I. Kết luận................................................................................................................101
II. Kiến nghị ............................................................................................................101

O

̣C

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103

̣I H

PHỤ LỤC................................................................................................................105
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1

Đ
A


NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm tra thuế là một chức năng rất quan trọng của mô hình quản lý thuế theo
chức năng, là một hoạt động đặc thù của cơ quan thuế nhằm giám sát các hoạt động
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế, một biện pháp hữu hiệu nhằm phát
hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, dây dưa
nợ đọng thuế, góp phần tăng thu NSNN. Với chức năng nhiệm vụ của mình, công

Ế

tác kiểm tra thuế không chỉ đóng góp đáng kể vào việc chống thất thu thuế mà còn

U

nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực

́H

của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Với những nhiệm vụ rất



trọng tâm, những yêu cầu thực tiễn ngày càng nâng cao, chất lượng của công tác
kiểm tra thuế đòi hỏi phải nâng cao và hoàn thiện thường xuyên. Tuy nhiên, công


H

tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa trong thời gian qua vẫn còn

IN

một số hạn chế nhất định, tình hình kê khai và chấp hành pháp luật thuế của các
doanh nghiệp trên địa bàn còn tồn tại nhiều bất cập, các hành vi vi phạm ngày càng

K

tinh vi, tình hình giải quyết hồ sơ chưa thật sự kịp thời và chất lượng kiểm tra thuế

̣C

chỉ đạt mức độ khá, dẫn đến rủi ro trong việc gây thất thu NSNN. Với sự đòi hỏi

O

cần phải nghiên cứu nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng hơn nữa để đáp ứng yêu

̣I H

cầu thực tiễn đề ra, tôi chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế thành phố Thanh Hoá" làm luận văn thạc sỹ.

Đ
A

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Nhằm cải thiện chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục

thuế thành phố Thanh Hóa, từ đó đảm bảo công tác thu thuế một cách hiệu quả
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác kiểm tra thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Thanh Hoá giai đoạn 2010-2012, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những
nguyên nhân hạn chế của công tác kiểm tra thuế tại CCT TP Thanh Hoá.

1


-Đánh giá chất lượng của công tác kiểm tra và phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế Thành phố Thanh Hoá trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để
đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại CCT TP Thanh Hoá thời kỳ 2010 -

Ế

2012

U

- Sử dụng phương pháp phân tích T Test để kiểm định sự khác biệt về chất




công tác kiểm tra thuế của các nhóm đối tượng.

́H

lượng công tác kiểm tra thuế và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

- Sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập số liệu; tổng hợp và
xử lý số liệu; phân tích; chuyên gia và chuyên khảo.

IN

4.1. Đối tượng nghiên cứu

H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

K

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động kiểm tra thuế tại Cục

̣C

Thuế, thành phố Thanh Hoá

O

4.2 Phạm vi nghiên cứu


̣I H

* Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm tra thuế và các nhân tố ảnh hưởng

Đ
A

đến chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá.
* Phạm vi thời gian:
- Số liệu thứ cấp được tập hợp trong giai đoạn 2010 - 2012
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn các cán bộ làm công tác kiểm
tra thuế vào năm 2013.
*Không gian: Thành phố Thanh Hóa
5. Kết cấu và nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố
Thanh Hoá
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

cục thuế Thành phố Thanh Hoá.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Tổng quan về kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò và ý nghĩa của Kiểm tra thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nộp thuế


U

Ế

cho Nhà nước được coi là nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân

́H

có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lãnh thổ nước ta. Công tác thu
thuế được coi là thu đúng, thu đủ số thuế, ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo



công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà nước, giúp Nhà nước
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình vào hoạt động xây dựng và phát triển

H

chung của đất nước. Với yêu cầu thực tiễn trên, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng

IN

được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.

K

Việc ra đời luật quản lý thuế và sự đổi mới chính sách thuế của Nhà nước
trong thời gian vừa qua đã góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư


̣C

trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát huy tích cực trên

O

các mặt của đời sống kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích

̣I H

cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó
khăn, đó là tình trạng NNT lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để

Đ
A

thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho
NSNN. Vì vậy, công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng
trở nên quan trọng và cấp thiết hơn.Thông qua việc kiểm tra thuế chặt chẽ giúp cho
đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý
thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực, giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh và bình đẳng. Đồng thời giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản thuế cho NSNN; đảm bảo chống thất thu, gian lận và sai phạm về thuế. Vậy,
kiểm tra thuế là gi?

4


Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xác định tính đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế. Từ đó có những đánh giá, xử lý

đối với việc thực hiện pháp luật thuế của NNT và công tác quản lý, hành thu, kiểm
tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch
liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được

Ế

thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

U

Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô

́H

hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của
NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ



tự nguyện, vừa đảm bảo việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa

IN

hiện các hành vi vi phạm của họ.

H


vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát tồn tại và kịp thời phát

K

Công tác kiểm tra thuế không chỉ có vai trò quan trọng đối với hoạt động của

̣C

ngành thuế mà còn có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế

O

* Một số đặc điểm của kiểm tra thuế là:

̣I H

Thuế là một lĩnh vực đặc thù, kiểm tra thuế là một chức năng của công tác
quản lý thu thuế nên cũng có những đặc thù riêng. Theo từng giai đoạn phát triển

Đ
A

của công tác quản lý thuế, hoạt dộng kiểm tra cũng có những thay đổi như: Trước
năm 2004( trước khi ban hành cơ chế TKTN) do có nhiều nguyên nhân, công tác
kiểm tra mang tính chất áp đặt sự vụ và tính chủ quan của CQT, coi nhẹ các cơ sở
phân tích khoa học từ các dữ liệu thu thập được. Từ năm 2004, khi áp dụng cơ chế
TKTN đặc biệt là sau khi có luật QLT 2006 ra đời thì có thể nói các hoạt động kiểm
tra đã được đổi mới theo hướng tiến bộ hơn.
- Kiểm tra thuế thực hiện trên một quy trinh cụ thể: Hoạt động QLT thống nhất
theo hệ thống ngành dọc, điều hành từ trên xuống dưới, quy trình quản lý được ban

hành và thực hiện theo yêu cầu và cơ chế quản lý từng giai đoạn, yêu cầu xây dựng,

5


chuẩn hoá trình tự thực hiện các bước công việc phải tiến hành, quy định rõ trách
nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên tham gia quy trình.
- Kiểm tra thuế được tiến hành trên cơ sở kỹ thuật quản lý rủi ro tuân thủ. Đó
là khi NNT không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật hiện hành về kê khai, nộp thuế, sử dụng sổ sách, chứng
từ, hoặc các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế. Lúc này, công tác kiểm tra sẽ sử dụng
các phương pháp và kỹ thuật phân tích để xác định, đánh giá, xếp loại rủi ro nhằm

Ế

nắm bắt và thực hiện các hoạt động hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả nhất theo

U

mục tiêu đề ra.

́H

- Chủ thể của kiểm tra có thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tượng
kiểm tra. Chẳng hạn,khi đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một.



- Tính chất của Kiểm tra là một hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực quản lý nhà nước, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần


H

- Đối tượng kiểm tra là các tổ chức,cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng

IN

nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh

K

của các luật thuế. Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn,phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che giấu các hành vi trốn

O

̣C

thuế, sai lầm, thiếu sót nhằm đảm bảo lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp

̣I H

thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ
quan thuế.

Đ
A

Kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa

vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không chỉ nắm chắc
các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất của các hoạt động kinh tế của đối
tượng kiểm tra, tức là người cán bộ kiểm tra còn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh
tế, giỏi kế toán, sâu sắc trong tư duy lô gíc… Đồng thời, người cán bộ kiểm tra thuế
cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm
việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất.

6


Kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan đến lợi ích kinh
tế và chính trị của nhiều đối tượng trong xã hội. Do đó, công tác kiểm tra thuế phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử
lý đúng người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra.
Đây là những yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đạt được yêu cầu này
mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế trở

Ế

thành cán cân công lý, mới có đuợc sự tin tưởng của quần chúng nhân dân.

U

Thứ hai, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời, tạo

́H

điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo công khai,
dân chủ, trung thực, khách quan là yêu cầu quan trọng của công tác kiểm tra




thuế vì thông qua đó phát huy được vai trò và sức mạnh của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công

H

tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập trong quản lý nhà nước,

IN

ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh những tổn thất nặng nề cho nhà nước

K

và cho nhân dân.

Thứ ba, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa

O

̣C

loại trừ những hành vi trốn lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra

̣I H

thuế, đạt được yêu cầu này thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn nhiệm vụ và
chức năng của mình. Mục đích của kiểm tra thuế


Đ
A

Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và CQT thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác kiểm tra, đảm bảo việc giám sát hồ sơ khai thuế của người
nộp thuế là chính xác, chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế. Để xử lý kịp thời
những vi phạm về thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu
tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. Căn cứ vào những kiến nghị của kết

7


quả kiểm tra, CQT các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật
thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế,
đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế. Nâng cao
tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai
thuế, tính thuế và nộp thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành

Ế

thuế khi thi hành công vụ.

U


Đồng thời thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh

́H

gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ



Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng CQT trong sạch vững

IN

* Vai trò của Kiểm tra thuế

H

mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.

K

Với mục đích trên, công tác kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong quản lý
và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm

O

̣C


bảo là không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng,

̣I H

cố tình lách luật để trục lợi cá nhân.
- Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế

Đ
A

chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có
đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? nhằm phát hiện kịp
thời các hành vi gian lận sai phạm trong công tác thuế của NNT. Qua đó sử dụng
các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn
ngừa cũng như xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của NNT, giúp làm tăng nguồn
thu NSNN và cân bằng xã hội.
- Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. Hệ
thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều
tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu

8


khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ
và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển
đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập.
Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động kinh tế diễn ra trong thực tế để
phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.


Ế

- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả

U

về quy chế và tổ chức thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến

́H

mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến NNT.
* Ý nghĩa của kiểm tra thuế



- Kiểm tra thuế tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế và xử lý
vi phạm về thuế

H

- Góp phần hoàn thiện cơ chế pháp luật thuế và nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ

IN

của NNT.

K

1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế


Với mục đích của công tác kiểm tra thuế là giúp NNT nghiêm chỉnh chấp hành

O

̣C

mọi chính sách pháp luật về Thuế, phát huy nhân tố tích cực, đồng thời phát hiện,

̣I H

ngăn ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất đến lợi ích của nhà nước,của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp

Đ
A

chế xã hội chủ nghĩa.

Để công tác kiểm tra thuế đạt chất lượng cao, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Kiểm tra thuế phải thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan

đến NNT; đánh giá việc chấp hành pháp luật của NNT; xác minh và thu thập chứng
cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Trong quá trình kiểm tra thuế
phải tuân thủ theo các quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật, đảm bảo tính
đúng đắn khách quan, công khai, dân chủ, trung thực. Đó là công khai quyết định
kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai
kết luận kiểm tra, tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình


9


thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố
cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.
Khi kết luận một vấn đề phải có chứng lý rõ ràng, không được suy diễn, kết luận
kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quần chúng,
nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng
như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra, phát huy dân chủ động viên tham gia

Ế

cung cấp tài liệu số liệu thông tin cho đoàn. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể

U

hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Coi trọng việc

́H

tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối



tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố
cáo của công dân.

H


- Trong quá trình kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật,

IN

hiện tượng; vô tư; không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ,cẩn thận
và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn

̣C

chức, cá nhân là NNT

K

- Bên cạnh đó, không được cản trở các hoạt động bình thường của cơ quan, tổ

O

- Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy trình do ngành đã quy định.

̣I H

- Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề
cương được duyệt.

Đ
A

- Nghiêm cấm cán bộ làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội dung vụ

việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn để sách nhiễu

gây phiền hà cho đơn vị, bao che người vi phạm hoặc truy ép đơn vị trong việc giải
trình, trả lời chất vấn.
- Căn cứ vào mục đích của từng cuộc kiểm tra thuế đòi hỏi người ra quyết định
thành lập đoàn kiểm tra phải cử đúng những người có trình độ kỹ năng nghiệp vụ
phù hợp. Đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.

10


1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế diễn ra dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo tính chất của công tác
kiểm tra có thể phân theo các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là: kiểm
tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch: Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cán bộ thuế

Ế

xây dựng kế hoạch kiểm tra sau đấy trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực

U

hiện kế hoạch kiểm tra thuế theo chương trinh đã được được phê duyệt.

́H

Kiểm tra thuế đột xuất: Được tiến hành khi phát hiện NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ




quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

toàn diện và kiểm tra hạn chế.

H

* Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm tra

IN

Kiểm tra toàn diện: Là hình thức kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ

K

pháp luật thuế của NNT mà NNT có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm
quản lý. Đây là loại hình kiểm tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết luận về những

O

̣C

vấn đề mà NNT chưa tuân thủ pháp luật thuế. Kiểm tra toàn diện liên quan đến:

̣I H

- Nhiều sắc thuế - nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, GTGT,
TTĐB, phí xăng dầu, phí bảo vệ môi trường, … và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ


Đ
A

khai thuế hàng năm, hoá đơn, tình hình thu nộp
- Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm

tra là những kỳ tính thuế gần nhất và trong quá trình kiểm tra, thấy có hành vi vi
phạm mới cần thiết mở rộng phạm vi kiểm tra. Đối với những sắc thuế nộp tờ khai
tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế
nữa, tuy nhiên kiểm tra dạng này thường là ngoại lệ.
- Phạm vi kiểm tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc kiểm tra dạng này sử
dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra
(trên cơ sở rủi ro) khi phát hiện có rủi ro hoặc tìm các chứng cứ xác minh.

11


- Nhóm trọng điểm - phần lớn đối tượng của kiểm tra toàn diện là các NNT lớn.
- Địa điểm tiến hành - thường ở trụ sở của NNT chứ không ở CQT.
Kiểm tra hạn chế: Là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm tra
một sắc thuế, một số kỳ tính thuế, một bộ hồ sơ hoàn thuế, các yếu tố liên quan đến
kỳ tính thuế như doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản
ròng,…hay là kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên
bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.

Ế

Công việc kiểm tra chỉ hạn chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao

U


gồm các phép thử hay các bước tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép cán bộ kiểm tra

́H

đánh giá được tổng thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của NNT
bị kiểm tra. Thông thường kiểm tra bao gồm việc rà lại các chứng từ liên quan trực



tiếp đến các vấn đề được kiểm tra. Loại hình kiểm tra này thường được bắt đầu từ
một trong những nguồn sau:

H

- Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai;

IN

- Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được kiểm tra;

K

- Hướng dẫn của cán bộ thanh tra cấp cao hơn;
- Kiểm tra 1 NNT khác về 1 vấn đề cụ thể.

̣C

* Theo địa điểm tiến hành kiểm tra có hai hình thức là kiểm tra tại trụ sở


O

CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT.

̣I H

Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở CQT): Việc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng đối với bất
kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.

Đ
A

Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra thường hạn

chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc
được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai
cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu
thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào,
bán ra tại CQT. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT qui mô lớn hoàn tất
trong 3 ngày, đối với NNT qui mô vừa là 1 ngày. Kiểm tra tại bàn bao gồm:

12


- Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu – chỉ kiểm tra hoặc xác minh một sắc thuế
như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng được áp
dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
- Một kỳ tính thuế.
- Phạm vi hạn chế hoặc hẹp – đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ

khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào,

U

- Nhóm NNT trọng điểm – cả nhóm NNT lớn và vừa.

Ế

bán ra tại CQT.

́H

- Địa điểm tiến hành – CQT.

trong 3 ngày, đối với NNT vừa là 1 ngày.



- Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra tại bàn đối với NNT quy mô lớn hoàn tất

Kiểm tra tại trụ sở của NNT: Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT là một công cụ chủ

H

yếu trong chương trình kiểm tra của CQT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc

IN

kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán


K

thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT
có thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm

̣C

tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có

O

những kỹ năng khác nhau. Đặc điểm của kiểm tra tại cơ sở của NNT:

̣I H

- Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán

Đ
A

được NNT lưu giữ.

- Có thể trao đổi trực tiếp với NNT
- Cán bộ kiểm tra có thể quan sát đánh giá thực tế.
- Có thể yêu cầu bất cứ cán bộ, nhân viên nào thuộc NNT đang kiểm tra cung

cấp thông tin;
- Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.1.4. Nội dung kiểm tra thuế

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện quá trình
tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại CQT, nhằm kiểm tra tính

13


xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính thông tin, các nghi vấn cần
doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc
với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán
hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán,
người mua...). Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT được
thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra. Các nội

Ế

dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:

U

* Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình

́H

hình đăng ký sử dụng hoá đơn.

Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng




kinh doanh. Thông qua việc đăng ký, Nhà nước quản lý được mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi

H

cho công tác kế hoạch hóa nguồn thu ngân sách. Nội dung thanh tra, kiểm tra đăng

IN

ký là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu doanh

và chưa đăng ký thuế.

K

nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh doanh; số lượng đơn vị đã đăng ký

O

̣C

Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra, cần đi sâu xem xét tính pháp lý

̣I H

của đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn và địa điểm, ngành nghề kinh doanh,

Đ
A


thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao dịch ...
nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.
* Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn .
Theo quy định của pháp luật Việt nam (Luật Doanh Nghiệp, Luật Kế Toán...),
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan đoàn thể
làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán thống kê. Việc thực hiện chế độ
kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan mật thiết đến việc tính thuế,
nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước.
- Nội dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:

14


+ Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán, chế độ kế toán, việc mở sổ sách
kế toán và tính hợp pháp trong lập, quản lý và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn
theo quy định , hình thức hạch toán, chế độ ghi chép, cập nhật sổ sách, sổ cái, sổ chi
tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán,
số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các

Ế

chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng

U

dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).


́H

+ Kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan đến
việc tính thuế. Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, trung thực của từng loại chứng từ có



liên quan như: Hoá đơn bán hàng, phiếu Xuât- Nhập kho, chứng từ thu – Chi, chứng
từ Xuất - Nhập khẩu.

H

+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi CQT với thực tế xuất trình của doanh

IN

nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác

K

định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu nhập
doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến

O

̣C

nội dung ghi tại quyết định kiểm tra.

̣I H


+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của CQT, cơ

Đ
A

quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu

ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định. khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết
định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra thuế.
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu
gốc để lập biên bản kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản

15


×