Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng công thương quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.33 KB, 134 trang )

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

uế

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh của các chủ thể là một quy luật

tế
H

khách quan. Tính cạnh tranh càng gay gắt trong điều kiện hội nhập và toàn
cầu hoá kinh tế quốc tế, đòi hỏi các chủ thể phải không ngừng tự đổi mới và
hoàn thiện mình mới có thể tồn tại và phát triển không ngừng.

Hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng chịu sự chi phối của quy luật

in

h

cạnh tranh. Không những thế, ngân hàng là ngành rất nhạy cảm đối với nền
kinh tế, nên chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro hơn các ngành khác. Ở nước ta

cK

trong giai đoạn hiện nay có trên 80 ngân hàng, với nhiều hình thức sở hữu
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy tính cạnh tranh càng khốc liệt. Từ

họ


năm 2001 đến nay, các NHTM của Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp cụ
thể, như tăng vốn điều lệ, xử lý nợ xấu, đổi mới quản trị điều hành, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực… Thực chất, đó là các giải pháp để nâng cao năng

Đ
ại

lực cạnh tranh trong tình hình mới.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình hiện nay có 9 NHTM trực thuộc TW, trong

ng

đó có 3 NHTM cổ phần. Riêng NHCT Quảng Bình – đơn vị được thành lập từ
năm 2004- trong 7 năm hoạt động, mặc dù hàng năm đều có sự tăng trưởng

ườ

nhưng thực tế đặt ra nhiều thách thức không nhỏ cho đơn vị. Và nếu không có
nhiều giải pháp tích cực, quyết liệt và đồng bộ trên nhiều lĩnh vực, thì hoạt động

Tr

của NHCT Quảng Bình phải đối mặt với nhiều khó khăn trong tương lai gần.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn hoạt động của NHCT Quảng Bình, đề tài

“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Quảng
Bình” được chọn làm nghiên cứu. Thông qua thực hiện đề tài, bản thân mong

1



muốn đóng góp một phần nhỏ vào hoạt động của đơn vị hiện tại cũng như
trong tương lai.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

uế

- Góp phần củng cố, hoàn thiện thêm những lý luận về năng lực cạnh
tranh nói chung và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

tế
H

- Từ việc nắm vững thực tế tình hình hoạt động của NHCT Quảng Bình
và qua phiếu điều tra, dùng phương pháp phân tích, xử lý số liệu đưa ra các
kết quả. Từ đó kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng

h

lực cạnh tranh của NHCT Quảng Bình

in

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

cK

Đề tài nghiên cứu năng lực nội tại của NHCT Quảng Bình trong mối
quan hệ tương tác với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.


họ

Khảo sát mẫu điều tra các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân; cán
bộ cốt cán NHCTQB và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình trên

Đ
ại

phương diện là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn. Từ đó để có sự phân
tích, đánh giá một cách chính xác, khách quan.
Thời gian phân tích hoạt động của NHCT Quảng Bình trong giai đoạn

ng

3 năm (2006-2008).

ườ

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế:

Tr

- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các số liệu sơ cấp, dùng phương

pháp phân tích so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Trên cơ sở mẫu phiếu điều tra, sử

dụng phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá.


2


5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung nghiên cứu chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương, bao gồm:

uế

Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

uế

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman.vv…Trong đó, phải kể đến lý luận

h

“lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tượng khi doanh

in


nghiệp tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh

cK

tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh
nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia

họ

có thuận lợi trong sản xuất cũng như trong thương mại. Ông cho rằng lợi thế
cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau.

Đ
ại

Lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy
nhờ lợi thế cạnh tranh. [1]

Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, nếu

ng

tiếp cận cạnh tranh ở giác độ kinh tế thì cạnh tranh có vai trò vô cùng quan
trọng, đặc biệt là vai trò tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

ườ

Theo đó có thể hiểu: cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu


Tr

thụ hàng hoá dịch vụ bằng những biện pháp ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý…để tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra
nhiều sản phẩm mới với năng suất và hiệu quả cao nhất. [2]
Tuy nhiên, trong cạnh tranh sẽ xuất hiện người có khả năng cạnh tranh
mạnh, người có khả năng cạnh tranh yếu hay sản phẩm có khả năng cạnh

4


tranh mạnh và sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Để có thể chiến thắng
trong cạnh tranh thì các chủ thể cạnh tranh cần phải có khả năng cạnh tranh,
mà khả năng cạnh tranh đó chính là sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh.
Trong cuộc cạnh tranh, các đối thủ không nhất thiết phải triệt tiêu lẫn nhau.

uế

1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh

tế
H

Thực tế, có nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh

tranh. Căn cứ phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ,
tính chất cạnh tranh trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế.

h


- Các chủ thể tham gia trên thị trường:

in

+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: đây là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt”. Người mua muốn mình mua được sản

cK

phẩm mình cần với giá thấp còn người bán muốn bán sản phẩm đó với giá
cao, qua quá trình mặc cả để xác định giá của hàng hoá. [3]

họ

+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở của quy luật cung - cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì người mua phải mua

Đ
ại

hàng hóa với giá đắt và ngược lại nếu cung lớn hơn cầu thì người mua lại có
lợi vì người mua mua được hàng hoá với giá rẻ hơn. [3]
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: đây là cuộc cạnh tranh

ng

chủ yếu trên thị trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghĩa
sống còn đối với các doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách

ườ


hàng và kết quả là hàng hoá gia tăng với chất lượng, mẫu mã đẹp hơn nhưng
giá cả lại thấp hơn và có lợi cho người mua hơn. Những doanh nghiệp dành

Tr

được thắng lợi trong cạnh tranh sẽ tăng được thị phần, tăng doanh thu bán
hàng tạo ra lợi nhuận tăng và có vốn để mở rộng đầu tư sản xuất. [3]
- Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường được
chia làm hai loại:

5


+ Cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh có đặc điểm như: có vô số
người bán, người mua độc lập với nhau (mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác
động tới giá cả trên thị trường); sản phẩm đồng nhất (người mua không cần
phân biệt sản phẩm này là của hãng nào); thông tin đầy đủ (cả người mua và

uế

người bán đều hiểu biết hoàn hảo, liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm);

tế
H

không có rào cản quy định (việc thu nhập và rút lui khỏi thị trường hoàn toàn
tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận).[3]

+ Cạnh tranh không hoàn hảo: bao gồm cạnh tranh mang tính độc

quyền và độc quyền tập đoàn.

in

h

Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều hãng
bán những sản phẩm tương tự (thay thế được cho nhau) nhưng được phân biệt

cK

khác nhau. Đặc điểm của loại hình cạnh tranh này là sản phẩm đa dạng hoá:
các hãng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn

họ

hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất lượng và danh tiếng;
mỗi hãng là người sản xuất duy nhất với sản phẩm của mình; hình thức cạnh

Đ
ại

tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác.[3]
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: khi đó thị trường chỉ có vài
hãng bán sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc phân biệt

ng

(độc quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít
hãng cạnh tranh trực tiếp; các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi ra quyết


ườ

định phải cân nhắc cẩn thận xem hành động của mình ảnh hưởng như thế nào
tới đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng xử như thế nào?); tốc độ phản ứng của

Tr

thị trường có thể rất nhanh (thay đổi giá) hoặc đòi hỏi thời gian (trường hợp
cải tiến sản phẩm); việc gia nhập vào thị trường của các hãng mới là rất khó
khăn (rào chắn cao) vì những trở ngại đầu tiên như nền kinh tế theo quy mô,
đang phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh tiếng trên thị
trường.[3]

6


- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc
dịch vụ nào đó, trong đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn

uế

nhau, giành giật khách hàng về phía mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp

cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất

tế
H


lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động (giá trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh
trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong

h

một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá được xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm

in

xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng được phạm vi hoạt động,
tới phá sản.

cK

doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

họ

trong ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp
cạnh tranh của hình thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi

Đ
ại

nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ đem
lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở các ngành khác nhau với
cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ


ng

suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành. [3]
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

ườ

Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng để đánh giá cho tất cả

các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả khu vực liên quốc gia. Nhưng

Tr

mục tiêu lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào các chủ thể khác nhau. Đối với một
quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân, còn đối với
doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh. Theo diễn
đàn kinh tế thế giới (WEF), trong “Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu”,

7


thì khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh

uế


nghiệp đặt ra. [4]

tế
H

Theo WEF, năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp cơ bản:

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân.

h

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở

in

rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh

cK

trong nước và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần

họ

của doanh nghiệp.

- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần
của sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản


Đ
ại

phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Đó là dựa vào chất
lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghệ trong

ng

sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn.

Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và

ườ

phát triển kinh tế (OECD) lại đưa ra một khái niệm, “năng lực cạnh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra

Tr

việc làm và thu nhập hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.[5]
Theo Micheal Porter thì “Những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh

là những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất
lượng hàng hoá và dịch vụ/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối
cho phép họ tăng được lợi nhuận…”.[5] Khái niệm trên đã phản ánh tương

8



đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó chỉ rõ mục tiêu
của cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh tranh. Theo ông để có
thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh
dưới hình thức, hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác

uế

biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì
lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp phải ngày càng đạt được những lợi thế

tế
H

cạnh tranh tinh vi hơn. Qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ
có chất lượng cao hơn, hoặc sản xuất có hiệu quả hơn.

Theo Micheal Porter, thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm 4

h

yếu tố sau:

in

Một là các yếu tố của bản thân doanh nghiệp: bao gồm con người,

cK

vật chất, trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường và vốn. Các yếu
tố này chia thành 2 loại: một là các yếu tố cơ bản, như môi trường tự nhiên,

địa lý, lao động không có kỹ năng; hai là các yếu tố nâng cao, như thông tin,

họ

lao động có trình độ cao. Trong 2 yếu tố trên thì yếu tố thứ hai có ý nghĩa
quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong dài hạn thì đây là

Đ
ại

những yếu tố cần phải được đầu tư phát triển liên tục và đúng mức. [5]
Hai là nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới
sự phát triển của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng mà doanh

ng

nghiệp có thể tận dụng được lợi thế về quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động
kinh doanh dịch vụ của mình. Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở cho

ườ

doanh nghiệp phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình
này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh

Tr

nghiệp là người có lợi thế cạnh tranh trước tiên.[5]
Ba là các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh

nghiệp không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ,

như thị trường tài chính, sự phát triển công nghệ thông tin, tin học, mạng
truyền thông…[5]

9


Bốn là chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ
cạnh tranh: Đây là những vấn đề có liên quan đến cách thức doanh nghiệp
được hình thành, tổ chức và quản lý, như mức độ cạnh tranh trong nước và
trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Doanh nghiệp sẽ phát triển và thành

uế

công, nếu có được sự quản lý và tổ chức trong môi trường phù hợp và kích

tế
H

thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp

là yếu tố và động lực để thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi giá trị, nhằm hạ chi
phí, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. [5]
Hình 1.1: Sự tương tác giữa các nhân tố liên quan đến năng lực

in

h

cạnh tranh


Chiến lược của doanh
nghiệp, cấu trúc và đối
thủ cạnh tranh

Đ
ại

họ

cK

Cơ hội

Nhu cầu của
khách hàng

Tr

ườ

ng

Các yếu tố của bản
thân doanh nghiệp

Các lĩnh vực có liên
quan và phụ trợ

Chính
phủ


Nguồn: Chu Văn Cấp (2003) Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế nước ta trong quá trình Hội nhập kinh tế Quôc tế.

10


Trong bốn yếu tố trên, thì yếu tố thứ nhất và thứ tư được coi là yếu tố
nội tại của doanh nghiệp. Yếu tố thứ hai và thứ ba là những yếu tố có tính
chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Ngoài bốn yếu tố trên, còn
hai yếu tố có tính chất tác động tương đối lớn tới năng lực cạnh tranh của

uế

doanh nghiệp. Đó là những cơ hội như những phát minh, sáng chế, khủng

tế
H

hoảng và vai trò của Chính phủ. Các yếu tố này ảnh hưởng lớn đến việc định
ra các chính sách về công nghệ, đào tạo, trợ cấp… của doanh nghiệp.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA VIỆT NAM

h

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt PCI) là chỉ số đánh giá

in

và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng

môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.

cK

Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án

họ

do USAID tài trợ). Chỉ số này được công bố lần đầu vào năm 2005 cho 47
tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, cả 64 tỉnh thành đều được đưa vào xếp hạng, đồng

Đ
ại

thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm.
Đây là năm thứ tư liên tiếp VCCI và Dự án nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam (VNCI) thực hiện hợp tác nghiên cứu và công bố chỉ số này.

ng

Để xây dựng chỉ số PCI 2008, VCCI đã điều tra 7.820 doanh nghiệp trên cả
nước, tăng 1.120 doanh nghiệp so với 6.700 doanh nghiệp năm 2007 [6].

ườ

Điểm mới trong báo cáo PCI năm 2008 là ngoài chỉ số xếp hạng về

chất lượng điều hành kinh tế, sẽ có thêm bộ chỉ số về cơ sở hạ tầng, nhằm


Tr

đánh giá và xếp hạng về mức độ phát triển, mức độ thuận lợi đối với hoạt
động kinh doanh của hệ thống cơ sở hạ tầng các tỉnh, thành phố của Việt
Nam. Báo cáo năm nay cũng sẽ phân tích những cảm nhận về môi trường
kinh doanh cấp tỉnh của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trong năm 2008.

11


Nghiên cứu PCI cho thấy, Chính phủ đã tạo điều kiện rất nhiều cho sự
phát triển, tạo hình ảnh tốt hơn cho doanh nghiệp kinh doanh, cải cách thủ tục
hành chính. Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển chung của nền kinh tế, còn
cần phải tăng cường điều tiết, điều phối vi mô, tăng cường sự phối hợp nhà

uế

nước và địa phương để phát triển, đồng thời phải chú trọng hơn nữa sự phát

tế
H

triển cho các địa phương, tránh tình trạng phá rào, theo đuổi mục tiêu ngắn hạn.

Kết quả cho thấy, điểm PCI của tỉnh trung bình giảm 2,4 điểm so với
2007: từ 55,56 xuống 53,17 điểm (mặc dù so với năm 2006 vẫn cao hơn 52,41
điểm); sự dịch chuyển theo hướng đi xuống về nhóm xếp hạng, số tỉnh trong

h


nhóm rất tốt và tốt ít hơn năm 2007. Hai tỉnh Bình Định và Vĩnh Long rớt

in

khỏi nhóm rất tốt. Thêm hai tỉnh mới gia nhập nhóm thấp (từ 4 lên 6 tỉnh); hai

vực kinh tế tư nhân. [6]

cK

chỉ số thành phần giảm mạnh: Đào tạo lao động và chính sách phát triển khu

Chỉ số thành phần

họ

Bảng 1.1: Top 10 tỉnh đứng đầu các chỉ số thành phần
Tỉnh

Điểm số

Đà Nẵng

9,36

Tiếp cận đất đai

Đồng Tháp

8,05


Tính minh bạch

Đà Nẵng

7,92

Chi phí thời gian

Bình Phước

6,52

Chi phí không chính thức

Hưng Yên

8,30

Ưu đãi với DNNN

Hà Giang

8,77

Tính năng động

Bình Dương

8,45


Chính sách PTKTTN

TP. HCM

6,35

Đào tạo lao động

Đà Nẵng

8,40

Thiết chế pháp lý

Gia Lai

6,70

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Gia nhập thị trường


(Nguồn năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2008)

12


Tỉnh

Điểm số

Gia nhập thị trường

Bắc Giang

6,31

Tiếp cận đất đai

Hà Nội

4,73

Tính minh bạch

Đắk Nông

2,99

Chi phí thời gian

Điện Biên


2,85

Chi phí không chính thức

Bắc Kạn

Ưu đãi với DNNN

Bạc Liêu

Tính năng động

Bắc Kạn

Chính sách PTKTTN

Bạc Liêu

1,40

Đào tạo lao động

Điện Biên

1,84

Cao Bằng

2,50


tế
H

h

cK

Thiết chế pháp lý

uế

Chỉ số thành phần

in

Bảng 1.2: Top 10 tỉnh đứng cuối các chỉ số thành phần

5,70
5,99
2,32

(Nguồn năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2008)

họ

Kết quả điều tra PCI 2008, theo đó, mức độ cải thiện được thể hiện như
sau: thủ tục đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường (PCI 2006: 20 ngày,

Đ

ại

2007: 15 ngày, 2008: 12,25 ngày), chính thức hóa quyền sử dụng đất (PCI
2006: 55% doanh nghiệp có GCNQSDĐ, 2007: 75%, 2008: 81%); tiếp cận
thông tin (PCI 2007: 61%, PCI 2008: 65% cho rằng có thể trong tiếp cận

ng

VBPL cấp tỉnh); cải thiện tích cực trong lĩnh vực thuế - Thoả thuận thuế giảm

ườ

(PCI 2006: 61%, PCI 2007: 41%, PCI 2008: 36%).
Về thủ tục hành chính, vấn đề lao động và nhân lực, vấn đề cơ sở hạ

Tr

tầng, cải cách thủ tục hành chính cần mạnh mẽ hơn trong thời gian tới. Theo
CPI, 22,99% doanh nghiệp dành trên 10% quỹ thời gian cho thủ tục hành
chính, tăng so với 2007. Tỷ lệ số doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp
cùng ngành như mình thường xuyên phải trả các khoản chi phí không chính
thức có tiến triển nhưng chỉ giảm 2,32 điểm % so với 2007. 27,71% doanh

13


nghiệp cho rằng việc chi trả các khoản chi phí không chính thức đang gây khó
khăn cho hoạt động của mình.
Về lao động và nguồn nhân lực đang là khó khăn lớn hơn. 19,81%
doanh nghiệp đánh giá tốt và rất tốt về chất lượng đào tạo nghề của tỉnh, giảm


uế

từ 55,9% năm 2007. 18,50% doanh nghiệp cho rằng chất lượng lao động tại

tế
H

tỉnh đáp ứng được tất cả nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp (23,67% đánh giá
chỉ đáp ứng được một số loại công việc cần thiết). Hai năm liền 2007 và
2008, lao động và nguồn nhân lực là một trong 3 khó khăn lớn nhất của các

doanh nghiệp tư nhân Việt Nam (năm 2007 khó khăn thứ 3 và năm 2008 thứ

in

h

2) trong 5 khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Thêm vào đó là gánh nặng cơ sở hạ tầng. Trung bình mỗi doanh nghiệp

cK

mất 7,5 ngày làm việc do hệ thống giao thông từ doanh nghiệp tới trung tâm
tỉnh không lưu thông được do lũ lụt, thiên tai… 71% doanh nghiệp sản xuất bị

họ

có sản phẩm bị ảnh hưởng do chất lượng hệ thống giao thông kém, tổng giá
trị thiệt hại cho mỗi doanh nghiệp trung bình là 43 triệu đồng/năm. Trong


Đ
ại

tháng gần nhất, trung bình một doanh nghiệp bị cắt điện 48,29 giờ.
Sự sụt giảm về số điểm chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực đào tạo lao
động và chính sách phát triển kinh tế tư nhân và mang tính hệ thống trên cả

ng

nước. Thực tế đây không phải là vấn đề mới mà đã phản ánh sự không hài
lòng của doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả điều hành của

ườ

lãnh đạo địa phương trong lĩnh vực này suốt thời gian dài.
1.3. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG

Tr

1.3.1. Khái niệm Ngân hàng
Điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng nêu rõ:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính

14


chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và

các loại hình ngân hàng khác.[7]
Luật các Tổ chức tín dụng nêu rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động

uế

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận

thanh toán”.[7]
1.3.2. Những đặc điểm chung của Ngân hàng

h

- Xét về bản chất:

tế
H

tiền gửi, sử dụng số tiền vay này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ

in

Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh
nghiệp vì ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn

cK

riêng, mua vào bán ra, có chi phí thu nhập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có
thể giàu lên hoặc phá sản… Là doanh nghiệp đặc biệt vì nó không kinh doanh

họ


hàng hoá và dịch vụ thông thường như các doanh nghiệp công, nông thương
nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng hoá đặc

Đ
ại

biệt: tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ, kim khí quý, đá
quý, chứng khoán...

- Xét về chức năng:

ng

Theo Luật Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam (Luật số 20/2004/QH11…,

chương III), các tổ chức tín dụng có quyền:

ườ

+ Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác.

Tr

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động

vốn và có thể vay vốn lẫn nhau.
+ Cấp tín dụng.
+ Sử dụng vốn điều lệ và các quỹ dự trữ khác để mua cổ phần của các
doanh nghiệp không phải làm các tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng.


15


+ Tham gia vào các thị trường tiền tệ, các thị trường liên ngân hàng đối
với ngoại tệ và bản tệ các thị trường cho các giấy tờ có giá được quy định bởi
Ngân hàng Nhà nước.
+ Cung cấp hoặc chấp nhận dịch vụ tín thác, hoạt động như đại lý trong

uế

bất cứ lĩnh vực nào liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả quản lý

trong bất cứ tài sản nào, các vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở

tế
H

hợp đồng.

+ Không được phép tham gia vào thị trường bất động sản.

+ Có thể thành lập các công ty độc lập tham gia kinh doanh bảo hiểm

h

và bản thân họ có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo các quy định pháp luật.

in


+ Có thể cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến các vấn đề tài chính và

cK

tiền tệ cho các khách hàng.

+ Có thể cung cấp dịch vụ giữ quỹ và cầm cố các dịch vụ khác phù hợp
với các quy định của pháp luật.

họ

1.3.3. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại

Đ
ại

Ngân hàng Thương mại là doanh nghiệp, nhưng hoạt động ngân hàng là
một loại hình kinh doanh đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính có liên quan. Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về năng lực cạnh

ng

tranh của WEF, thì năng lực cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp
độ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có

ườ

năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được
nhiều khách hàng đến với mình bằng việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất


Tr

lượng tốt, tiện ích, tạo được sự hài lòng cho khách hàng, tạo được uy tín, danh
tiếng trên thị trường, đồng thời thu được lợi nhuận đủ đảm bảo doanh nghiệp
phát triển bền vững.
Trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế”, tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã đưa ra khái

16


niệm năng lực cạnh tranh Ngân hàng thương mại như sau: “Năng lực cạnh
tranh của một NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so
sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với NHTM khác”. [8] Như
vậy có thể hiểu rằng lợi thế là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình cạnh

uế

tranh của NHTM. Nó luôn luôn năng động và đặt trong sự phát triển liên tục.
Các lợi thế so sánh (hiện có và được tạo ra) chỉ là những yếu tố tiềm năng.

tế
H

Điều quan trọng là các yếu tố này phải được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu

quả, đồng thời phải luôn luôn đầu tư nhằm duy trì và và tăng cường năng lực
một cách bền vững. Ngoài ra, cạnh tranh là một hoạt động có chủ đích, do vậy


h

năng lực cạnh tranh thường gắn liền với kết quả hoạt động cạnh tranh, tức là

in

mức độ đạt được các mục tiêu cạnh tranh đã đặt ra.

cK

Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy thì “Năng lực cạnh tranh của một ngân
hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế
nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức

họ

trung bình của ngành và liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sự hoạt động an
toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất

Đ
ại

lợi của môi trường kinh doanh”.[9]

Với khái niệm này thì PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã đề cập đến năng lực
nội tại của một Ngân hàng thương mại và mối quan hệ của nó với sự phát

ng

triển của ngành Ngân hang trên cơ sở tận dụng được lợi thế của mình nhằm

đạt được lợi nhuận cao hơn. Mặt khác khái niệm trên cũng thể hiện sự linh

ườ

hoạt trong chiến lược cạnh tranh của NHTM khi thích nghi và tận dụng những

Tr

thay đổi của môi trường kinh doanh.
Từ các quan niệm cho thấy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về năng

lực cạnh tranh, song các quan niệm này đều liên quan đến hai khía cạnh:
chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp
để cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng,
cùng với sự tiện lợi, nhanh, chính xác, độ tin cậy trong các giao dịch ngân hàng

17


với mức giá dịch vụ thâp nhất, đáp ứng được về không gian, thời gian để thu
hút khách hàng, mở rộng thị phần. Cạnh tranh ngành ngân hàng ở phạm vi
quốc tế còn thúc đẩy nhanh sự chuyển giao công nghệ, tài chính giữa các nước,
tạo điều kiện cho ngân hàng tiếp cận vốn và các dịch vụ tài chính quốc tế.

uế

Từ những quan điểm trên, theo suy nghĩ cá nhân: Năng lực cạnh tranh
của một NHTM là khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế của mình so

tế

H

với đối thủ cạnh tranh, nhằm tồn tại, phát triển an toàn hiệu quả và bền
vững. Khái niệm này bao gồm năng lực nội tại và ngoại sinh, nó bắt nguồn từ

hoạt động ngân hàng luôn luôn nhạy cảm đối với nền kinh tế và chứa đựng

h

nhiều yếu tố rủi ro khó lường. Từ vấn đề đó, NHTM trên cơ sở phát huy lợi

in

thế của mình, đồng thời khắc phục những hạn chế, những sự tác động tiêu cực

cK

của môi trường bên ngoài đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.3.2. Đặc điểm cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
- Xét tổng thể, các ngân hàng phải cạnh tranh với các trung gian tài

họ

chính khác để huy động tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng và cung cấp các dịch
vụ tài chính khác như thanh toán và quản lý rủi ro. Các trung gian tài chính

Đ
ại

này bao gồm các công ty tài chính, công ty Bảo hiểm, các tổ chức tín dụng do

Chính phủ tài trợ như Ngân hàng phát triển, thị trường cổ phiếu, bưu điện…
Hiện tại, mức độ cạnh tranh từ các khu vực khác đối với hệ thống ngân hàng

ng

vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, trong tương lai hệ thống ngân hàng sẽ phải cạnh
tranh gay gắt đối với các hệ thống trung gian tài chính này.

ườ

- Cạnh tranh trong khu vực ngân hàng được thể hiện trong việc cung cấp

Tr

dịch vụ ngân hàng về giá cả, chất lượng và sự tiện dụng cho các khách hàng.
- Cạnh tranh của từng ngân hàng: thể hiện việc điều chỉnh trước những

thay đổi của điều kiện thị trường để có thể duy trì được thị phần; tăng hoạt
động kinh doanh theo sự phát triển của thị trường, đảm bảo mức lợi nhuận gia
tăng theo thời gian.

18


1.3.3.3. Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của các NHTM ổn định và phát triển, có khả năng cạnh
tranh với các đối thủ khác, không chỉ phụ thuộc vào bản thân các nguồn lực
nội tại và hiện có của ngân hàng, như tiềm lực tài chính, công nghệ, chất

uế


lượng đội ngũ nguồn nhân lực... mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:

những đối thủ cạnh tranh là ai?, khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế

tế
H

nào, mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại ra sao?, các nguồn lực mà

đối thủ sử dụng? chiến lược cạnh tranh của các đối thủ.... Ngoài ra môi trường
vĩ mô sẽ tác động thách thức và cơ hội như thế nào đến bản thân mình ở thời

h

điểm hiện tại và trong tương lai.

in

Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của

cK

NHTM:

Hình 1.2: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại
của NHTM

Đ
ại


họ

Chất lượng nhân sự
- Chất lượng nhân viên
- Thủ tục giao dịch
- Độ an toàn chính xác

Tr

ườ

ng

Tiềm lực tài chính
- Vốn tự có
- ROE
- ROA
- Chi phí/thu nhập

SỨC
CẠNH
TRANH

Sản phẩm dịch vụ
- Tiện ích tối ưu
- Dịch vụ đa dạng
- Kênh phân phối rộng
- Quan hệ khách hàng


Liên tục đổi mới
- Dịch vụ mới
- Địa điểm cung ứng mới
- Công nghệ tiên tiến

(Nguồn Lê Đình Hạc 2005, giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTM trong điểu kiện Hội nhập kinh tế Quốc tế).

19


* Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

uế

- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Chỉ tiêu này được thể
hiện thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn

tế
H

vốn (CAR – capital arequacy ratio). Tiềm lực vốn chủ sở hữu phản ánh sức

mạnh tài chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng
đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm
vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây

in


h

là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh
của một ngân hàng. [10]

cK

- Chất lượng tài sản có: Đây là chỉ tiêu phản ánh “sức khoẻ” của ngân
hàng, nó được thể hiện thông qua những chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng

họ

tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu trên
tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu,

Đ
ại

mức độ tập trung và đa dạng hoá của các danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng
tiềm ẩn…[10]

- Mức sinh lời: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

ng

ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân
hàng. Nó có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị

ườ


tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế; tốc độ tăng trưởng và cơ cấu lợi nhuận; tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Tr

có (ROA); các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí. [10]
* Mức độ rủi ro
- Mức độ rủi ro của các ngân hàng được đo bằng 3 chỉ tiêu cơ bản:
+ Hệ số an toàn vốn (CAR: Capital Adequacy Ratio)

20


+ Chất lượng tín dụng (nợ xấu).
+ Khả năng thanh khoản.
- Hệ số an toàn vốn CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài

uế

sản chứa rủi ro (theo Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel). Theo chuẩn quốc tế,
CAR tối thiểu phải đạt được 8%. Tỷ lệ này ngày càng cao cho thấy khả năng về

tế
H

tài chính mạnh, càng tạo được uy tín, sự tin cậy, yên tâm cho khách hàng.

- Chất lượng tín dụng: chất lượng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ. Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng của


h

ngân hàng đó tốt, tình hình tài chính của ngân hàng đó là lành mạnh và ngược

in

lại, nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng quản lý tín dụng chưa tốt, tình
hình tài chính của ngân hàng cần được quan tâm.

cK

- Khả năng thanh khoản: Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán
của ngân hàng thể hiện qua tỉ lệ giữa tài sản Có thể có thanh toán ngay và tài

họ

sản Nợ phải thanh toán ngay. Trong đó, tài sản Có có thể thanh khoản ngay
bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và các ngân hàng khác, chứng khoán có

Đ
ại

khả năng mua bán được. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể đáp
ứng được nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số lượng lớn hay không.
Theo thông lệ quốc tế, với mức tài sản có thanh khoản trên 40% tổng dư nợ

ng

tiền gửi có thể được coi là an toàn.

* Năng lực đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ

ườ

Nhìn chung các ngân hàng thương mại đều có cùng các sản phẩm dịch

vụ, nhưng vì sao có ngân hàng lại hoạt động rất phát triển, có ngân hàng vẫn

Tr

yếu kém? Có ngân hàng có rất nhiều khách hàng nhưng lại có những ngân
hàng không thu hút được khách hàng? Để trả lời câu hỏi này thì có nhiều yếu
tố liên quan song phải khẳng định rằng việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đó đóng vai

21


trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực, chiếm lĩnh thị phần đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ mà chất lượng dịch vụ sẽ giúp cho
các ngân hàng thương mại.

uế

- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng

tế
H


- Phân tán và giảm rủi ro, vì nguồn thu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam từ đầu tư tín dụng chiếm tỷ trọng chính trong thu nhập của ngân
hàng, mà đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn lớn, chỉ cần

một biến động về rủi ro tín dụng là ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và vốn

in

h

của ngân hàng. Trong khi đó, các ngân hàng quốc tế nguồn thu chính của họ
là từ các dịch vụ ngân hàng, nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng rất

cK

ít rủi ro, mang tính ổn định nên ngày nay các ngân hàng thương mại tập trung
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng thu nhập

họ

cho ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ thúc đẩy các dịch vụ khác cùng phát triển.

Đ
ại

- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ
thu hút được khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, làm tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.


ng

Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu
cầu thị trường và năng lực quản lý ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế

ườ

cạnh tranh. Tuy nhiên, sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ phải được thực
hiện trong việc cân đối các nguồn lực của ngân hàng. Như vậy, mới có thể

Tr

khai thác các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
* Năng lực công nghệ
Tiêu chí năng lực công nghệ là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trong chiến lược dài hạn của ngân hàng đó. Để nâng
cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp ứng

22


một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng thì năng lực công nghệ của
ngân hàng là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Công nghệ không
những tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới mà còn góp phần biến những sản
phẩm đó có tính năng độc đáo, mới mẻ và tiện ích hơn, nó giúp cho các khách

uế

hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được hưởng những gì

tiện dụng nhất, hiện đại nhất. Vì vậy, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò

tế
H

như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất,

có thể giúp ngân hàng tạo ra một sự khác biệt, chiếm ưu thế hơn các đối thủ
cạnh tranh, từ đó giúp cho ngân hàng mở rộng thị phần.

h

Năng lực công nghệ ngân hàng bao gồm những công nghệ mang tính

in

tác nghiệp như hệ thống giao dịch, thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế,

cK

hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống máy rút tiền tự động ATM; công nghệ
trong lĩnh vực quản lý ngân hàng như hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, hệ
thống thông tin quản lý MIS, hệ thống quản lý trong nội bộ ngân hàng… đặc

họ

biệt công nghệ thông tin còn giúp các ngân hàng nắm bắt thông tin nhanh,
chính xác và khá đầy đủ về thị trường, khách hàng, và các đối thủ cạnh tranh,

Đ

ại

để từ đó ngân hàng có thể đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, hạn
chế rủi ro trong kinh doanh, tìm và tạo ra lợi thế so sánh trên thương trường,
đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm dịch vụ mới thay thế để tăng cường

ng

sức cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Luôn nâng cấp và đổi mới công nghệ là một trong những tiêu chí của

ườ

các ngân hàng thương mại. Với kỹ thuật và công nghệ hiện đại sẽ tạo ra cho
các giao dịch cũng như tìm kiếm thông tin giữa ngân hàng và khách hàng

Tr

ngày càng thuận tiện và nhanh hơn. Như vậy, các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng đều có thể giống nhau nhưng ngân hàng nào có năng lực về công nghệ
hiện đại thì ngân hàng đó thu hút được nhiều khách hàng hơn, mở rộng được
thị phần hơn và năng lực cạnh tranh cũng mạnh hơn.

23


* Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ ngân hàng
nào. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực
của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến và đổi mới. Năng


uế

lực cạnh tranh về nguồn nhân lực được thể hiện qua một số tiêu chí như: trình

tế
H

độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết
gắn bó với ngân hàng.

Trình độ, hay kỹ năng người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể
hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một

in

h

chuyên viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu
quả của chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng và cơ chế thù

cK

lao là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng duy trì đội ngũ nhân sự chất
lượng cao của một ngân hàng.

họ

Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng
cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh


Đ
ại

tranh từ nguồn nhân lực của mình hay không.
* Mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý
Hiện nay, các ngân hàng thương mại có xu hướng mở rộng mạng lưới

ng

chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý.
Mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch sẽ giúp ngân

ườ

hàng mở rộng phạm vi hoạt động tới nhiều khu vực. Số lượng chi nhánh ngân
hàng lớn không chỉ thu hút nhiều vốn hơn cho ngân hàng, giúp cho ngân hàng

Tr

tiếp cận được với nhiều khách hàng mà còn tạo sự thuận tiện hơn cho khách
hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, nhận tiền, thanh
toán… Tuy nhiên, các ngân hàng cần phải tính đến chi phí hoạt động khá lớn
cho các chi nhánh và các điểm giao dịch này.

24


Quan hệ ngân hàng đại lý:
Mọi hoạt động thương mại, sản xuất và đầu tư ngày càng mang tính

chất quốc tế hoá ở nhiều quốc gia. Chính sự toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới
sẽ làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính, tiền tệ giữa các nước.

uế

Một nền kinh tế mở, hội nhập với thị trường thế giới phải được một cơ cấu tài

tế
H

chính vững mạnh hỗ trợ, trong đó hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế của mình làm hậu thuẫn hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt
động ngoại thương và thu hút đầu tư quốc tế.

Để nghiệp vụ ngân hàng quốc tế phát triển thì quan hệ ngân hàng đại lý

in

h

là mấu chốt quan trọng cho việc phát triển nghiệp vụ này. Chính vì vậy, các
ngân hàng thương mại hiện nay đang tìm mọi cách để mở rộng mạng lưới cả

cK

trong nước và vươn ra cả nước ngoài, bên cạnh đó còn rất chú trọng tới việc
mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,

họ


phục vụ khách hàng với các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt nhất.
* Mức độ cạnh tranh và khả năng hợp tác giữa các ngân hàng

Đ
ại

thương mại trong nước

Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Sự cạnh

ng

tranh lành mạnh và hợp tác hiệu quả giữa các ngân hàng trong nước là nền
tảng để tạo sức mạnh của hệ thống ngân hàng và quyết định năng lực cạnh

ườ

tranh quốc tế của các NHTM trong nước.
Đánh giá vấn đề cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng trong nước

Tr

cần làm rõ nhưng không giới hạn ở những nội dung sau:
- Chính sách về cạnh tranh và các quy định pháp lý về cạnh tranh giữa

các ngân hàng trong nước là điều kiện hết sức quan trọng để đảm bảo sự bình
đẳng và lành mạnh trong cạnh tranh. Sự bình đẳng và lành mạnh trong cạnh

25



×