Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT đất ĐAI 2003 ở HUYỆN XUÂN lộc, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.26 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và không
trùng lặp với đề tài nghiên cứu của các tác giả khác. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ế

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ sở đào tạo và hội đồng đánh giá

U

của Trường Đại học Kinh tế về công trình và kết quả nghiên cứu đề tài luận văn

́H

thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.
Huế, ngày

tháng

năm 2012

Đ
A

̣I H

O



̣C

K

IN

H



Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập
và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.

Ế

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Văn Liêm, người thầy giáo đã

U

hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành Luận văn.


́H

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại học



Huế; Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH; các Khoa, Phòng ban chức năng của Trường đã
trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

H

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Phòng Tài

IN

nguyên và Môi trường huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai và các ban, ngành liên quan
đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ, cung cấp những tài liệu thực tế và thông tin cần

K

thiết để tôi hoàn thành Luận văn này.

̣C

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt

Huế, ngày

tháng


năm 2012

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Nguyễn Thị Mai

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: NGUYỄN THỊ MAI
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Niên khóa: 2010 - 2012
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN LIÊM
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 Ở
HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

Ế

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội trong những

U

năm đầu của thế kỷ 21, trên cơ sở Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

́H

ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội



nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật Đất đai mới,
lấy tên là Luật Đất đai 2003, có hiệu lực ngày 01-07- 2004, đã tạo được sự đổi mới

H

khá toàn diện của hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam. Luật Đất đai 2003 có ý

IN

nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khuyến khích việc sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nguồn lực đất đai, góp phần tích cực vào tiến trình đẩy mạnh công

K

nghiệp hoá, hiện đại hoá trên phạm vi cả nước nói chung và ở huyện Xuân Lộc, tỉnh

̣C


Đồng Nai nói riêng. Với tầm quan trọng đó cho nên tôi chọn đề tài “Đánh giá tình
hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài

O

nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

̣I H

2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật lịch sử

Đ
A

- Phương pháp duy vật biện chứng

- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và tổng kết
thực tiễn
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Phân tích được thực trạng tổ chức thực hiện ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai
từ khi có Luật Đất đai 2003.
Vạch rõ những hạn chế của việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 ở huyện
Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện đúng tinh thần chính sách đất đai trong Luật
Đất đai 2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chủ nghĩa xã hội

DT:

Diện tích

DTTN:

Diện tích tự nhiên

GCN:

Giấy chứng nhận

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NN:

Nông nghiệp

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

TM – DV:


Thương mại dịch vụ

TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

Uỷ ban nhân dân

Đ
A

̣I H

O

̣C

UBND:

U
́H



H


IN
Thị trấn

K

TT:

Ế

CNXH:

iv


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Xuân Lộc………………….........................................27
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện Xuân Lộc năm 2010 ..........................................30

Ế

Biểu đồ 2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 .........46

U

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu các loại đất theo hiện trạng sử dụng năm 2010........................49

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

Sơ đồ 2.1. Cơ chế một cửa liên thông .......................................................................59

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Diện tích các loại đất huyện Xuân Lộc ...............................................24

Bảng 2.2.

Diện tích đất phân theo độ dốc - tầng dày...........................................25

Bảng 2.3.


Tình hình dân số - lao động qua các năm trên địa bàn huyện.............28

Bảng 2.4.

Cơ cấu kinh tế năm 2010.....................................................................30

Bảng 2.5.

Hiện trạng cơ sở giáo dục huyện Xuân Lộc năm 2010 .......................31

Bảng 2.6.

Diện tích tự nhiên các xã, thị trấn .......................................................34

Bảng 2.7.

Đất đã được thu hồi .............................................................................36

Bảng 2.8.

Chuyển mục đích sử dụng các loại đất................................................37

Bảng 2.9.

Tình hình biến động qua các năm .......................................................39

Bảng 2.10.

Kết quả cấp giấy năm 2005 của huyện Xuân Lộc...............................40


Bảng 2.11.

Tình hình cấp giấy huyện Xuân Lộc năm 2006 ..................................41

Bảng 2.12.

Kết quả cấp giấy năm 2007 của huyện Xuân Lộc...............................42

Bảng 2.13.

Kết quả cấp giấy năm 2008 của huyện Xuân Lộc...............................43

Bảng 2.14.

Kết quả cấp giấy năm 2009 của huyện Xuân Lộc...............................44

Bảng 2.15.

Kết quả cấp giấy năm 2010 của huyện Xuân Lộc...............................45

Bảng 2.16.

Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến năm 2010 ...........48

Bảng 2.17.

Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng ..................................49

Bảng 2.18.


Tổng số đơn tiếp nhận, phân loại giải quyết từ năm 2005 đến 2010 ..50

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Bảng 2.1.

Kết quả giải quyết đơn theo từng loại từ năm 2005 đến 2010 ............51

Bảng 3.1.

Quy hoạch đất sử dụng lúa nước đến năm 2020 .................................63


Đ
A

Bảng 2.19.

Bảng 3.2.

Quy hoạch đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 ................................65

Bảng 3.3.

Quy hoạch đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 ................................67

Bảng 3.4.

Quy hoạch đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020..............................68

Bảng 3.5.

Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng đến năm 2020 ............................70

Bảng 3.6.

Quy hoạch sử dụng đất an ninh đến năm 2020 ...................................70

Bảng 3.7.

Quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020 ....................71


Bảng 3.8.

Quy hoạch sử dụng đất cơ sở sản xuất kinh doanh đến năm 2020 .....72

Bảng 3.9.

Danh mục các hồ chứa quy hoạch giai đoạn 2010 -2020 ...................76

vi


Bảng 3.10.

Quy hoạch sử dụng đất giao thông do quốc gia, tỉnh quản lí đến
năm 2020 .............................................................................................78
Quy hoạch sử dụng đất giao thông do huyện quản lí đến năm 2020 ..79

Bảng 3.12.

Quy hoạch đập dâng và kênh mương đến năm 2020 ..........................81

Bảng 3.13.

Quy hoạch sử dụng đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 ...................84

Bảng 3.14.

Cân bằng đất đai khu trung tâm thị trấn đến năm 2020 ......................85

Đ

A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Bảng 3.11.

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................v

Ế

Danh mục các bảng ................................................................................................... vi

U

Mục lục.................................................................................................................... viii

́H

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1



1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3

H

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................................3

IN

4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu.........................................................................3
5. Kết quả nghiên cứu dự kiến ....................................................................................4


K

6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

̣C

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................................5

O

Chương 1. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA THỂ

̣I H

HIỆN TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 ......................................................................5
1.1. Sự cần thiết sửa đổi Luật Đất đai 2003 ................................................................5

Đ
A

1.2. Một số nội dung cơ bản về chính sách đất đai trong Luật Đất đai 2003..............6
1.2.1. Chính sách đất đai ở Việt Nam trước khi có Luật Đất đai 2003.......................7
1.2.1.1. Chính sách đất đai trước năm 1988................................................................7
1.2.1.2. Luật đất đai 1987..........................................................................................12
1.2.1.3. Luật đất đai 1993..........................................................................................13
1.2.2. Một số nội dung cơ bản về chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước ta thể
hiện trong Luật Đất đai 2003 ....................................................................................13
Chương 2: VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI THEO TINH
THẦN LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI .....21


viii


2.1. Giới thiệu chung về huyện Xuân Lộc, tỉnh Đông Nai .......................................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên....................................................................................23
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên ..........................28
2.1.4. Hiện trạng kinh tế - xã hội...............................................................................28
2.1.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng..................................................................................31
2.1.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................32

Ế

2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng

U

Nai .............................................................................................................................32

́H

2.2.1. Việc tổ chức phổ biến tìm hiểu và học tập Luật Đất đai 2003........................32
2.2.1.1. Mục đích yêu cầu .........................................................................................33



2.2.1.2. Các hình thức tuyên truyền ..........................................................................33
2.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 ..............................................34

H


2.2.2.1. Quản lí đất đai theo địa giới hành chính ......................................................34

IN

2.2.2.2. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính ..34

K

2.2.2.3. Quản lí việc giao, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất...35
2.2.2.4. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..........................39

O

̣C

2.2.2.5. Hiện trạng sử dụng đất đai và chấp hành pháp luật của người dân .............48

̣I H

2.2.2.6. Cải cách hành chính trong quản lí và sử dụng đất theo mô hình “một cửa”53
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 ở huyện Xuân

Đ
A

Lộc, tỉnh Đồng Nai....................................................................................................58
2.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................58
2.3.2. Khó khăn .........................................................................................................58
2.3.3. Một số kết quả đạt được ..................................................................................60

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN THEO
ĐÚNG TINH THẦN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI 2003 Ở
HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI ...............................................................62
3.1. Phương hướng ....................................................................................................62
3.1.1. Quan điểm sử dụng đất ...................................................................................62

ix


3.1.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất ..................................................................63
3.1.2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp ...............................63
3.1.2.2. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp .........................70
3.1.2.3. Tổng hợp và dự báo nhu cầu đất đô thị........................................................85
3.1.2.4. Tổng hợp và dự báo nhu cầu đất khu dân cư nông thôn ..............................86
3.1.3. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử
dụng đất ....................................................................................................................86

Ế

3.2. Các giải pháp thực hiện......................................................................................87

U

3.2.1. Một số biện pháp chính ...................................................................................87

́H

3.2.2. Trách nhiệm của cơ quan chức năng...............................................................90
3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách hỗ trợ..............................................................91




KẾT LUẬN ...............................................................................................................93

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) đã đánh dấu bước ngoặc phát
triển trong đời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế
góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt Nam

hôm nay.

Ế

Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là tất

U

yếu khách quan phù hợp với tình hình thực tiễn trong và ngoài nước. Nó đáp ứng

́H

kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng



cao, sản xuất đình đốn, lưu thông ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt… hầu hết
các chỉ số vĩ mô đều dưới mức an toàn, đời sống kinh tế – xã hội khủng hoảng

H

nghiêm trọng.

IN

Đất đai là vấn đề hệ trọng của đất nước. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta
coi đất đai là một trong những mục tiêu đấu tranh cách mạng, đánh giá đúng vai trò,

K


vị trí của đất đai nên trong mỗi giai đoạn lịch sử, Đảng và Nhà nước đã có những

̣C

chính sách đất đai phù hợp, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát

O

triển đất nước. Do đó, khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính

̣I H

sách, pháp luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Chỉ thị 100,
năm 1981 của Ban Bí thư hay còn gọi là “Khoán 100” với mục đích là khoán sản

Đ
A

phẩm đến người lao động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 17 của Hiến pháp năm 1992 ghi rõ “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn

nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều
thuộc sở hữu toàn dân.”; Điều 18 Hiến pháp 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức

1



và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được
chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật”.
Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam được ban hành vào năm 1987, quy định
chủ yếu chính sách Nhà nước giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân để sử dụng ổn định và xây dựng nền móng đầu tiên của hệ thống địa chính
Việt Nam.
Chính sách đất đai giai đoạn này không quy định giá đất, không được giao

Ế

dịch trên thị trường, việc chuyển quyền sử dụng đất đều phải có Quyết định hành

U

chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

́H

Luật Đất đai lần thứ hai được Quốc hội thông qua vào năm 1993 nhằm thể
chế hóa các chính sách đất đai đã ban hành, đồng thời, qui định và điều chỉnh các



quan hệ kinh tế – xã hội theo hướng dài hạn, trong đó nội dung đổi mới quan trọng
nhất bao gồm: đất đai có giá và giá đất do Nhà nước quy định; hộ gia đình, cá nhân

H


sử dụng đất có 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp đối

IN

với đất đai. Tuy nhiên, giá đất quy định của Nhà nước còn thấp so với giá đất

K

chuyển nhượng trên thị trường.

Trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội trong những

O

̣C

năm đầu của thế kỷ 21, trên cơ sở Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung

̣I H

ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội

Đ
A

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật Đất đai mới,
lấy tên là Luật Đất đai 2003, có hiệu lực ngày 01-07- 2004, đã tạo được sự đổi mới
khá toàn diện của hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam. Kế thừa các chính sách đất
đai trong các Luật trước đây, Luật hóa các chủ trương, chính sách mới của Đảng,

Luật Đất đai 2003 quy định khá toàn diện về quản lý và sử dụng đất đai với nhiều
quy định mới đáp ứng kịp thời các vấn đề cuộc sống đang đặt ra.
Huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai đã tiếp nhận Luật Đất đai 2003 và tổ chức
ban hành rộng rãi trong quần chúng nhân dân, đồng thời tổ chức thực hiện đúng tinh
thần của Luật để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

2


Luật Đất đai 2003 có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý,
khuyến khích việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lực đất đai, góp phần tích
cực vào tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên phạm vi cả nước nói
chung và ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Với tầm quan trọng đó cho
nên tôi chọn đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện Luật Đất đai 2003 ở huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Ế

● Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện Luật Đất đai

U

2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, đề xuất những giải pháp để giúp địa

́H

phương thực hiện đúng tinh thần chính sách đất đai của Đảng và nhà nước ta thể
hiện trong Luật Đất đai 2003.




● Mục tiêu cụ thể:

- Tìm hiểu Luật Đất đai, nhất là Luật Đất đai 2003 của nhà nước ta.

H

- Đánh giá việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 tại huyện Xuân Lộc,

IN

tỉnh Đồng Nai.
thần Luật Đất đai 2003.

K

- Đề xuất phương hướng và giải pháp giúp địa phương thực hiện đúng tinh

̣C

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

O

- Đối tượng nghiên cứu:

̣I H

+ Chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong Luật Đất đai 2003.

+ Việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

Đ
A

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
+ Thời gian: từ năm 2005 đến năm 2010.

4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
- Luận văn đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin như
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng .
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh và tổng kết thực tiễn.

3


5. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Phân tích được thực trạng tổ chức thực hiện ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng
Nai từ khi có Luật Đất đai 2003.
Vạch rõ những hạn chế của việc tổ chức thực hiện Luật Đất đai 2003 ở
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện đúng tinh thần chính sách đất đai trong
Luật Đất đai 2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai.

Ế

6. Kết cấu của đề tài


U

Luận văn gồm: Mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận và 3 chương:

́H

Chương 1: Chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong Luật Đất
đai 2003



Chương 2: Việc tổ chức thực hiện chính sách đất đai theo tinh thần Luật Đất
đai 2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

H

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện đúng tinh thần chính

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


sách đất đai trong Luật Đất đai 2003 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai

4


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA THỂ
HIỆN TRONG LUẬT ĐẤT ĐAI 2003
1.1. Sự cần thiết sửa đổi Luật Đất đai 1993

Ế

Luật đất đai năm 1993 (bao gồm cả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

U

Luật đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm

́H

2001) là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước ta. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật đất đai năm 1993



là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Qua mười năm thực hiện Luật đất đai năm 1993, pháp luật về đất đai đã trở


H

thành một trong những động lực chủ yếu để đưa nước ta vào nhóm những nước hàng

IN

đầu thế giới về xuất khẩu nông sản và thuỷ sản. Kinh tế nông nghiệp đã thoát khỏi tình

K

trạng tự cấp, tự túc và chuyển sang sản xuất hàng hoá; bộ mặt kinh tế- xã hội nông thôn
được cải thiện. Diện tích đất có rừng che phủ từ chỗ bị suy giảm mạnh, gần đây đã

̣C

được khôi phục và tăng nhanh. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi cùng với quá trình

O

chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ; xây

̣I H

dựng kết cấu hạ tầng; xây dựng đô thị tăng nhanh, đáp ứng phần lớn nhu cầu sử dụng

Đ
A

đất của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Người sử dụng đất gắn bó hơn với đất đai, quyền sử dụng đất đã trở thành


nguồn vốn lớn để người sử dụng đất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Thị
trường bất động sản bao gồm quyền sử dụng đất tuy còn sơ khai nhưng đã thu hút
một lượng vốn đáng kể vào đầu tư hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, cải thiện
dần về điều kiện nhà ở của nhân dân.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã đạt được những tiến bộ rõ rệt, hệ
thống quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, từng bước phân cấp và phát
huy tính tự chủ của địa phương.

5


Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, pháp
luật về đất đai đã bộc lộ rõ những hạn chế, đó là:
- Pháp luật về đất đai chưa xác định rõ nội dung cốt lõi của chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai của Nhà nước chưa được xác định trong luật.
- Pháp luật về đất đai chưa đủ tầm giải quyết một cách có hiệu quả những
vấn đề về đất đai để đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

Ế

đại hoá đất nước trong thời kỳ mới.

U

- Pháp luật về đất đai chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền

́H


kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế



có hiệu quả. Luật đất đai quy định tương đối tập trung vào biện pháp quản lý hành
chính và vẫn còn mang nặng tính bao cấp trong khi các mối quan hệ về kinh tế được

H

đề cập, điều chỉnh còn ít. Chưa có đủ các chế định cần thiết về định giá đất, về điều

IN

tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi nhuận qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
về bồi thường khi thu hồi đất, về đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất.

K

- Pháp luật về đất đai chưa giải quyết được những tồn tại lịch sử trước đây về

̣C

đất đai, cũng như những vấn đề mới nảy sinh. Trong thực tế, vấn đề đòi lại nhà, đất

O

vẫn tiếp tục xảy ra và còn có ý kiến khác nhau trong xử lý. Tình trạng vi phạm pháp

̣I H


luật, tranh chấp, khiếu nại về đất đai vẫn tiếp tục là vấn đề bức xúc trong khi các
quy định và chế tài giải quyết còn thiếu hoặc ít mang tính khả thi.

Đ
A

- Nhiều nội dung của pháp luật về đất đai mới dừng ở mức độ quy định

nguyên tắc, quan điểm mà thiếu các văn bản quy định cụ thể nên việc hiểu pháp luật
và thực thi pháp luật còn khác nhau giữa các ngành, các cấp. Pháp luật về đất đai
hiện hành vừa cồng kềnh vừa kém hiệu lực.
Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001QH11 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002 2007) tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội Khoá XI đã thông qua Luật đất đai mới - Luật đất
đai năm 2003 thay thế Luật đất đai năm 1993. [18, 15-18].

6


1.2. Một số nội dung cơ bản về chính sách đất đai trong Luật Đất đai 2003
1.2.1. Chính sách đất đai ở Việt Nam trước khi có Luật Đất đai 2003
1.2.1.1. Chính sách đất đai trước năm 1988
■ Giai đoạn 1945 - 1954
● Thực hiện chính sách giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, Việt
gian phản động chia cho nông dân nghèo, chia lại công điền công thổ.
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1930 đã đề ra

Ế

nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ đế quốc xâm lược giành

U


độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong kiến giành ruộng đất cho nông dân ”. Cách

́H

mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đánh
dấu một kỷ nguyên mới độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đã đặt



nền móng cho chính sách ruộng đất của Nhà nước dân chủ nhân dân. Sau khi Cách
mạng tháng Tám thành công, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban

H

hành sắc lệnh bãi bỏ thuế thân, thuế môn bài, giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực

IN

dân Pháp, Việt gian phản động chia cho nông dân nghèo, chia lại công điền công

K

thổ: ngày 20/10/1945 Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25%; ngày 26/10/1945 Chính
phủ ra Nghị định giảm thuế 20%.

O

̣C


Tháng 1/1948, Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương Đảng đã đề ra

̣I H

các chính sách ruộng đất trong thời kỳ kháng chiến; tháng 2/1949 Chính phủ ra sắc
lệnh tạm cấp ruộng đất của Việt gian và chia ruộng đất của của thực dân Pháp cho

Đ
A

dân cày nghèo; ngày 14/7/1949 Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25% so với mức tô
trước Cách mạng tháng Tám; Tháng 3/1952 Chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời
về sử dụng đất công điền, công thổ. Đến thời điểm này số ruộng đất công ở 3.035 xã
miền Bắc đã chia cho nông dân là 184.871 ha, chiếm 77% diện tích đất công điền,
công thổ ở các địa phương này. [1;1-2].
● Tiến hành cải cách ruộng đất
Hội nghị lần thứ Năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II (tháng
11/1953) đã thông qua cương lĩnh ruộng đất. Luật Cải cách ruộng đất đã được Quốc
hội nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa thông qua ngày 4/10/1953. Theo quy định

7


của Luật Cải cách ruộng đất, ruộng đất được chia cho nông dân theo nguyên
tắc:“thiếu nhiều chia nhiều, thiếu ít chia ít, không thiếu không chia; chia trên cơ sở
nguyên canh, rút nhiều bù ít, rút tốt bù xấu, rút gần bù xa; chia theo nhân khẩu chứ
không chia theo lao động; lấy số diện tích bình quân và sản lượng bình quân ở địa
phương làm tiêu chuẩn để chia; chia theo đơn vị xã, xong nếu xã ít người, nhiều
ruộng thì thì có thể san sẻ một phần cho xã khác ít ruộng, nhiều người, sau khi chia
đủ cho nông dân trong xã”. [1;2-3].

■ Giai đoạn 1955 - 1975

U

Ế

● Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế nông nghiệp

́H

Tháng 9/1954 Bộ Chính trị ra quyết định thực hiện hoàn thành cải cách
ruộng đất và Kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế (1955 - 1957); Tháng 5/1955 Quốc



Hội ban hành 8 chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp nhằm khôi phục kinh
tế sau chiến tranh (khi chiến tranh kết thúc, 140.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang hóa;

H

200.000 ha không có nước tưới); Tháng 8/1955 Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp
xã sản xuất nông nghiệp. [1;3].

IN

hành Trung ương Đảng khóa II đã thông qua chủ trương xây dựng thí điểm hợp tác

K

● Thí điểm xây dựng hợp tác xã nông nghiệp (1955 - 1957)


̣C

Năm 1955 có 6 hợp tác xã nông nghiệp được thành lập ở các tỉnh Phú Thọ,

O

Thái Nguyên, Thanh Hóa; Năm 1956 có 26 hợp tác xã nông nghiệp được thành lập;

̣I H

đến 10/1957 có 42 hợp tác xã nông nghiệp được thành lập.
● Cải tạo xã hội chủ nghĩa (XHCN) đối với thành phần kinh tế cá thể của

Đ
A

nông dân, thí điểm xây dựng hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp (1958-1960)
Tháng 11/1958, Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa

II đã đề ra kế hoạch 3 năm cải tạo và bước đầu phát triển kinh tế miền Bắc (1958 1960): “Đẩy mạnh cuộc cách mạng XHCN đối với thành phần kinh tế cá thể của
nông dân, thợ thủ công và cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế tư bản tư
doanh, đồng thời phải ra sức phát triển kinh tế quốc doanh”; “Hợp tác hóa nông
nghiệp là cái khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải tạo XHCN ở miền Bắc nước
ta. Mục tiêu là đến năm 1960 phải căn bản hoàn thành hợp tác xã bậc thấp, tức là
phải thu hút được tuyệt đại bộ phận nông dân cá thể vào hợp tác xã”; [1; 3-4].

8



● Xây dựng hợp tác xã nông nghiệp bậc thấp (1960 - 1975)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) đã đề ra đường lối xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: “đối với nông nghiệp, phương hướng là tiếp tục
thu hút nông dân cá thể vào hợp tác xã bậc thấp, từng bước chuyển lên bậc cao; mở
rộng quy mô hợp tác xã, kết hợp hoàn thiện quan hệ sản xuất với phát triển lực
lượng sản xuất”. Quá trình hợp tác hóa nông nghiệp đã diễn ra nhanh chóng, với sự
tập trung cao độ ruộng đất, lao động và các tư liệu sản xuất; từ hợp tác xã bậc thấp

Ế

chuyển lên hợp tác xã bậc cao, ruộng đất đã được tập thể hóa triệt để, chế độ sở hữu

U

tập thể về ruộng đất đã được thiết lập”.

́H

● Xây dựng hợp tác xã nông nghiệp bậc cao (1960 - 1975)

- Năm 1965, Hội nghị lần thứ 11, 12 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa



III đã đề ra nghị quyết chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức kinh tế, quốc phòng, tiếp
tục xây dựng CNXH trong điều kiện cả nước có chiến tranh; chủ trương tiếp tục

H

củng cố hợp tác xã nông nghiệp. Quy mô hợp tác xã ngày càng mở rộng với mô


IN

hình hợp tác xã liên thôn, hợp tác xã quy mô toàn xã; trong đó hợp tác xã là đơn vị

K

quản lý, đội sản xuất là đơn vị nhận khoán với phương thức 3 khoán: khoán sản
lượng, khoán lao động, khoán chi phí, phân phối bình quân. Mô hình hợp tác xã đã

O

̣C

thích ứng với điều kiện thời chiến, tuy nhiên phương thức điều hành theo lối hành

̣I H

chính đã phát sinh yếu tố độc đoán, chuyên quyền, mệnh lệnh, vi phạm nguyên tắc
dân chủ đã kìm hãm sản xuất, nông dân vẫn không quan tâm đến hiệu quả sử dụng

Đ
A

đất; sản xuất trì trệ, đời sống tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Tháng 9 năm 1966 tại
Vĩnh Phúc đã xuất hiện hình thức ”khoán hộ”, thực chất là giao quyền sử dụng đất
cho hộ nông dân, tuy nhiên do trái với quy định chung đã bị phê phán và đình chỉ.
- Cuối năm 1974, Ban Bí thư ra chỉ thị 208/CT-TƯ về tổ chức lại sản xuất,
cải tiến quản lý nông nghiệp.Việc cải tiến quản lý hợp tác xã nông nghiệp được xác
định là “Xây dựng hợp tác xã thành đơn vị kinh tế thống nhất quản lý, thống nhất

điều hành, thống nhất kinh doanh, thống nhất phân phối. Tổ chức lại sản xuất, tiến
hành phân công lại lao động mới, hình thành các đội sản xuất cơ bản, các đội
chuyên (đội giống, đội thủy lợi, đội cày, đội bảo vệ thực vật, đội làm phân...). Ban

9


quản trị hợp tác xã điều hành các hoạt động của đội sản xuất theo theo một kế
hoạch đã được xây dựng sẵn”.
- Nghị quyết 24 - Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III tháng 9/1975 đã
xác định chủ trương: “Triệt để xóa bỏ tàn dư chế độ thực dân phong kiến về ruộng
đất” với phương hướng: “Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo XHCN đối với nông nghiệp
với xây dựng nền nông nghiệp lớn XHCN, một mặt xây dựng các nông trường quốc
doanh… mặt khác phải thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp, làm từng bước tích cực,

Ế

vững chắc”. Thực hiện Nghị quyết 24 - Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa III),

U

đến năm 1978 ở các tỉnh miền Trung đã xây dựng được 114 hợp tác xã nông nghiệp

́H

với 90% ruộng đất, 80% trâu bò và các tư liệu sản xuất khác đã được tập thể hóa; Ở



Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu hình thức các tổ hợp tác lao động và tập đoàn sản

xuất; ở Nam Bộ thí điểm xây dựng hợp tác xã ở Tân Hội (Tiền Giang), Ô môn (Hậu

H

Giang), Long Thành (Đồng Nai); Mô hình tập thể hóa nông nghiệp đã đạt đến đỉnh

IN

cao, hoàn chỉnh, phân công lao động trong hợp tác xã nông nghiệp theo hướng
chuyên môn hóa. [1;5].

K

■ Giai đoạn 1976 - 1985

O

(1976 -1980)

̣C

● Hoàn thiện hợp tác xã quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp sản xuất lớn

̣I H

- Đại Hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV tháng 12 năm 1976 quyết
định đường lối xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước. Chủ trương xây dựng cấp

Đ
A


huyện, hoàn thiện xây dựng hợp tác xã quy mô toàn xã, tổ chức nông nghiệp sản
xuất lớn được tiếp tục khẳng định: “Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng
tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện việc quản lý,
sử dụng ruộng đất tập trung, thống nhất trên quy mô hợp tác xã . Các hợp tác xã
phân phối lại ruộng đất cho các đội trên nguyên tắc tiện canh tiện cư với quy mô
lớn, tránh phân tán, chia sẻ ruộng đất manh mún”; “Chuyển sản xuất tập thể từ
kiểu làm ăn phân tán, tự cấp tự túc sang sản xuất theo quy hoạch và kế hoạch thống
nhất của huyện”; “Về cải tiến quản lý, tổ chức lao động theo hướng tập trung, dưới
sự điều hành thống nhất của ban quản trị hợp tác xã. Trên cơ sở định mức lao

10


động, xếp bậc công việc, tiêu chuẩn tính công, hợp tác xã xây dựng kế hoạch 3
khoán”; [1;6].
- Thực hiện Chỉ thị 57/CT-TƯ ngày 14/3/1978 Bộ Chính Trị “về việc nắm vững
và đẩy mạnh công tác cải tạo nông nghiệp miền Nam” và Chỉ thị 43 CT-TƯ ngày
15/11/1978 Bộ Chính Trị “ về việc xóa bỏ các hình thức bóc lột của phú nông, tư sản
nông thôn và tàn dư bóc lột phong kiến, thực sự phát huy quyền làm chủ của nông dân
lao động, đẩy mạnh cải tạo XHCN đối với nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam”; [1;6].

Ế

● Cải tiến quản lý hợp tác xã nông nghiệp (1981 - 1985)

U

- Ngày 13/1/1980 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100


́H

về “Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động



trong hợp tác xã nông nghiệp”. Chỉ thị nêu rõ: “hợp tác xã nông nghiệp phải quản
lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, sức kéo,

H

phân bón, các công cụ và cơ sở vật chất kỹ thuật của tập thể”; “Tổ chức tốt việc

IN

giao diện tích ruộng đất cho đội sản xuất, cho nhóm và người lao động sử dụng để
thực hiện sản lượng khoán, tránh để đồng ruộng bị chia cắt manh mún, khi diện tích

K

giao khoán cho người lao động được phân bố hợp lý, thì có thể ổn định vài ba năm

̣C

để xã viên yên tâm thâm canh trên diện tích đó”. Chỉ thị 100 của Ban Bí thư đã tạo

O

cho xã viên được quyền sử dụng đất trong khuôn khổ rộng rãi hơn, thiết thực và gắn


̣I H

bó hơn với lợi ích của người lao động, một mốc son có ý nghĩa về chính sách ruộng
đất nông nghiệp thời kỳ này.

Đ
A

- Ngày 3/5/1983 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 19 “về

hoàn thành điều chỉnh ruộng đất, đẩy mạnh cải tạo XHCN với nông nghiệp ở các
tỉnh Nam Bộ”.
- Ngày 29/11/1983 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 29-CTTW về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh
theo phương thức nông lâm kết hợp, chủ trương giao đất, giao rừng cho hộ nông
dân nhằm khuyến khích nông dân trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc; nông dân
được quyền thừa kế tài sản trên đất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày.

11


- Ngày 18/1/1984 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 35/CTTW “về khuyến khích và hướng dẫn phát triển kinh tế gia đình”:“Về đất cho phép
các hộ gia đình nông dân tận dụng mọi nguồn đất đai mà hợp tác xã, nông lâm
trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất”; “Về thuế, nhà nước không đánh
thuế sản xuất, kinh doanh đối với kinh tế gia đình, chỉ đánh thuế sát sinh và đất
thuộc; đất phục hóa được miễn thuế nông nghiệp”; “Về lưu thông, hộ gia đình
nông dân được quyền tiêu thụ các sản phẩm làm ra”.

Ế

- Ngày 29/1/1985 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 56 về việc


U

củng cố quan hệ sản xuất ở nông thôn miền núi, cho phép áp dụng linh hoạt các hình

́H

thức kinh tế hợp tác từ thấp đến cao; ở vùng núi cao, không nhất thiết tổ chức hợp tác
xã mà phát triển kinh tế hộ gia đình và thiết lập quan hệ nhà nước - nông dân theo



đơn vị bản, buôn; trong hợp tác xã áp dụng hình thức khoán gọn cho hộ xã viên.[1;8].
1.2.1.2. Luật đất đai 1987

H

Luật Đất đai năm 1987 ra đời trong điều kiện đất nước vừa chuyển đổi cơ

IN

chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế mới theo hướng phát triển kinh

K

tế hàng hoá. Luật này đã thay thế được rất nhiều những văn bản pháp quy riêng lẽ,
thiếu đồng bộ, thậm chí còn mâu thuẫn, trái ngược và chồng chéo nhau, chế độ quản

O


̣C

lý thiếu chặt chẽ, chế độ sử dụng đất không rõ ràng, chưa thực sự quan tâm đến

̣I H

quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã đánh
dấu một bước quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai bằng pháp luật. Với

Đ
A

việc quy định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất rõ ràng, cụ thể, Luật
Đất đai năm 1987 đã góp phần tích cực vào việc điều chỉnh kịp thời các quan hệ sử
dụng đất đai đã và đang diễn ra trong xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm và tác dụng nêu trên, Luật Đất đai
1987 đã bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập so với sự vận động và phát triển của
thực tiễn cuộc sống. Riêng đối với chế định quyền sử dụng đất, mặc dù đã được
xây dựng trên nguyên tắc Nhà nước thực sự quan tâm đến quyền lợi của người sử
dụng đất song pháp luật lại chưa xác định được mối quan hệ giữa các quyền ấy
với chủ trương phát triển sản xuất hàng hoá vì vậy mà người sử dụng đất chỉ coi

12


các quyền lợi đó như những đảm bảo xã hội, những điều kiện để sinh tồn. Pháp
luật chưa xây dựng các quyền của người sử dụng đất với ý nghĩa là cơ sở, là tiền
đề để sản xuất hàng hoá.
1.2.1.3. Luật đất đai 1993
Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai thứ hai của nước ta với nội

dung chủ yếu là tạo hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá.
Luật Đất đai 1993 có 2 nội dung đổi mới cơ bản:

Ế

Một là, người sử dụng đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước giao cho 5

U

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê đối với quyền sử

hệ kinh tế giữa Nhà nước và người sử dụng đất.

́H

dụng đất; Hai là, đất có giá, giá đất do Nhà nước quy định để điều chỉnh mối quan



Như vậy, Luật Đất đai 1993 vẫn tập trung chủ yếu vào đất nông nghiệp, xem xét
đất đai dưới góc độ là tư liệu sản xuất, cụ thể hoá quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

H

là hộ gia đình, cá nhân. Vì vậy, đúng 1 năm sau ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực thi

IN

hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải thông qua Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của


K

các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Pháp lệnh về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam (14/10/1994). Bên

O

̣C

cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định để điều chỉnh mối quan hệ đất đai

̣I H

trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, quá trình đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng công nghiệp và dịch vụ, quá trình đô thị hoá. Chính phủ đã từng bước

Đ
A

hình thành hành lang pháp lý để triển khai một số nội dung quan trọng như đầu tư hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị; sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng; đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có gắn với quyền sử
dụng đất; bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; quy định giá đất, xác định
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất...
1.2.2. Một số nội dung cơ bản về chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước ta thể
hiện trong Luật Đất đai 2003
Vào ngày 26/11/2003 Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai 2003
mang số 13/2003/QH11. Luật này thay thế cho Luật Đất đai 1993, những tu chính,

13



bổ sung năm 1998 và năm 2001 cũng như những sắc lệnh, Nghị định có liên quan
và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2004.
Nhìn chung, về hình thức Luật Đất đai 2003 không có đoạn mở đầu như
trong Luật Đất đai 1993, số chương vẫn giữ nguyên (7 chương), còn số điều được
tăng thêm 57 điều; Về tên các chương, có 4 chương giữ nguyên tên gọi như trong
Luật Đất đai 1993 ( chương I - Những quy định chung, chương III - Chế độ sử dụng
các loại đất, chương IV - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chương VII -

Ế

Điều khoản thi hành), tên chương II không còn đơn thuần là “Quản lí nhà nước về

U

đất đai” như trong Luật Đất đai 1993 nữa mà được bổ sung thành “Quyền của nhà

́H

nước đối với đất đai và quản lí nhà nước về đất đai”, tên của chương VI Luật Đất
đai 2003 không còn là “Xử lí vi phạm” như trong Luật Đất đai 1993 mà đổi thành



“Thanh tra, giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về đất
đai”. Luật Đất đai 2003 không có quy định riêng đối với tổ chức, cá nhân nước

H


ngoài (các quy định về vấn đề này được bố trí chung vào các điều áp dụng cả cho tổ

IN

chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước), thay thế chương này là một chương hoàn

K

toàn mới: chương V - Thủ tục hành chính về quản lí và sử dụng đất đai. Một thay
đổi đáng chú ý là từng Điều của Luật Đất đai 2003 đều đã được đặt tên, đáp ứng

O

̣C

yêu cầu kỹ thuật lập pháp cao, tạo thuận lợi cho việc tìm hiểu, tra cứu và áp dụng.

̣I H

Với một số nội dung cơ bản như sau:
Chương I - Những quy định chung (gồm 15 Điều, tăng 3 Điều so với chương

Đ
A

I của Luật Đất đai 1993) ngoài việc tiếp tục khẳng định về quyền sở hữu đất đai, về
quyền hạn và trách nhiệm của mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và công
dân, về phân loại đất..., chương này còn mang tính bổ sung thêm một số quy định
chung mang tính định hướng quan trọng như: phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, những hành vi bị nghiêm cấm. Cái mới của chương này là vấn đề phân loại

đất. Luật Đất đai 1993 phân ra làm 6 loại đất (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng), tuy nhiên
việc phân loại đất vừa theo tiêu chí mục đích sử dụng chủ yếu vừa theo tiêu chí mục
đích không gian dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất gây khó khăn cho

14


việc quản lí, sử dụng đất đai. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí vĩ mô của
nhà nước, phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, Luật Đất đai 2003 phân chia đất thành 3 nhóm.
Chương II - Quyền của nhà nước đối với đất đai và quản lí nhà nước về đất
đai, chương này gồm 50 Điều (tăng 21 Điều so với chương II của Luật Đất đai
1993) gồm 8 mục.

Ế

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như trong Luật Đất đai 1993

U

không phù hợp với việc quản lí đất đai đô thị. Để đảm bảo sự phù hợp trong việc

́H

quản lí đất đai tại đô thị và tính thống nhất trong sử dụng đất phát triển đô thị, Luật
Đất đai 2003 không giao cho phường, thị trấn, các xã thuộc khu vực quy hoạch,




phát triển đô thị lập quy hoạch sử dụng đất mà do UBND cấp trên trực tiếp lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời, tránh tình trạng quy hoạch treo, luật quy

H

định, diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải được thu

IN

hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm

K

không thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế
hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ. Điều 28 quy định cụ thể về việc

O

̣C

công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ

̣I H

ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy

Đ
A


hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Việc công bố phải được thực hiện trong suốt thời gian của
kì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực quy hoạch. Quy định này nhằm
chấm dứt việc người dân không được biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
So với quy định của Luật Đất đai 1993, quy định của Luật Đất đai 2003 về
thẩm quyền giao đất cho thuê được sửa đổi, bổ sung theo hướng tiếp tục phân cấp
cho địa phương và thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Mọi việc
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều được phân cấp
cho chính quyền địa phương nhằm giảm bớt những công việc có tính chất sự vụ của

15


×