Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

HOÀN THIỆN môi TRƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH tế tư NHÂN ở THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.26 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và tài liệu sử dụng trong luận văn đều đã được trích dẫn rõ ràng.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Tác giả luận văn

i


Hoàng Thị Mỹ Hảo


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo- TS. Trần Xuân Châu đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin
chân thành cám ơn quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế chính trị và các thầy cô của trường
Đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho tôi

Ế

trong suốt thời gian qua.

U

Tôi xin chân thành cám ơn Chi cục thuế Khánh Hòa, phòng đăng ký kinh

́H

doanh, phòng Kinh tế - UBND thành phố Nha Trang, Cục thống kê tỉnh Khánh Hòa,



Thư viện tỉnh Khánh Hòa, Thư viện Trường ĐHKT Huế, thư viện khoa Kinh tế chính
trị và các phòng ban chức năng trường Đại học kinh tế Huế đã nhiệt tình cung cấp số

H

liệu, báo cáo, tài liệu, trả lời phỏng vấn và tạo điều kiện cho tôi để tôi thực hiện luận


IN

văn này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã

̣I H

O

̣C

K

động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Đ
A

Tác giả luận văn:

Hoàng Thị Mỹ Hảo

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Học viên thực hiện: HOÀNG THỊ MỸ HẢO
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị


Niên khóa: 2010 – 2012

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Châu
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA”
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Ế

Kinh tế tư nhân (KTTN) là một lực lượng kinh tế quan trọng, nòng cốt được

U

Đảng và Nhà nước ta xác định và thẩm định trên thực tế trong 25 năm đổi mới vừa

́H

qua. Thành phần kinh tế này đã đóng góp một phần rất lớn, tích cực vào tăng trưởng



GDP, đầu tư xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…
KTTN ở Nha Trang đã có thời kỳ phát triển rất sôi động, nhất là trong giai

H

đoạn hiện nay. Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển, đến nay, ngoài những thành tựu

IN


đạt được, KTTN ở Nha trang vẫn gặp rất nhiều khó khăn,trong đó có nguyên nhân
từ phía chính sách của Đảng, Nhà nước, Tỉnh Khánh Hòa và thành phố Nha Trang.

K

Nghiên cứu này nhằm xác định tác động của MTCS đến phát triển KTTN ở Nha

̣C

Trang và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện MTCS tác động đến phát

O

triển KTTN ở Nha Trang để mở đường cho KTTN tiếp tục phát triển nhanh, bền

̣I H

vững hơn trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tổ, thống kê; phương pháp

Đ
A

điều tra, thu thập số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp phỏng vấn
chuyên gia.

3.Kết quả nghiên cứu của đề tài:
Về lý luận: Góp thêm cách tiếp cận mới về MTCS trong phát triển KTTN ở
Việt Nam hiện nay, nhất là ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Về thực tiễn: Làm cơ sở cho việc tham khảo, nghiên cứu và hoàn thiện

MTCS thúc đẩy KTTN trên địa bàn thành phố Nha Trang phát triển.

iii


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2. CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3. CNTB

Chủ nghĩa tư bản

4. CTHD

Công ty hợp danh

5. CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

6. DN

Doanh nghiệp


7. DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

8. DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

9. ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt nam

10. KH – CN

Khoa học – Công nghệ

11. KTTN

Kinh tế tư nhân

U

́H



H

Kinh tế nhà nước


IN

12. KTNN

̣C

15. MTCS

Kinh tế thị trường

K

13. KTTT
14. KT

O

16. TBNN

̣I H

17. TBTN

Kinh tế
Môi trường chính sách
Tư bản nhà nước
Tư bản tư nhân
Xã hội chủ nghĩa

Đ

A

18. XHCN

Ế

1. CNH, HĐH

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Bảng 2.1.

Tên bảng

Trang

Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động đến ngày 31/12/2011 chia
theo loại hình và lĩnh vực kinh doanh ..............................................43

Bảng 2.2.

Số hộ kinh doanh cá thể, nhỏ lẻ ở Nha trang so với toàn tỉnh Khánh
Hòa chia theo lĩnh vực KD có đến 31/12/2011................................45

Ế


GDP trên địa bàn thành phố Nha trang theo giá hiện hành phân theo

U

Bảng 2.3.

Bảng 2.4.

́H

thành phần kinh tế. ...........................................................................46
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Nha Trang

Bảng 2.5.



(2005–2011) ....................................................................................47
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 ( giá so sánh 1994 ) chia theo

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 ( giá so sánh 1994)

IN

Bảng 2.6.

H

thành phần kinh tế và chia theo địa phương.....................................48


Bảng 2.7.

K

của thành phần KT ngoài quốc doanh chia theo địa phương ...........49
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ( giá so sánh 1994) chia theo

̣C

thành phần kinh tế ở thành phố Nha Trang năm 2011.....................50
Đóng góp của TP.Nha Trang trong nền kinh tế tỉnh Khánh Hoà ....51

Bảng 2. 9.

Những khó khăn chủ yếu của KTTN ...............................................53

Bảng 2.10.

Tác động của chính sách CCHC đối với sự phát triển khu vực

Đ
A

̣I H

O

Bảng 2.8.

KTTN trên địa bàn thành phố Nha Trang ........................................55


Bảng 2.12.

Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các DN .....................61

Bảng 2.13.

Một số đặc điểm chung về chủ DN..................................................64

Bảng 2. 14.

Tình hình sử dụng các phương tiện quảng cáo của DN ...................65

Bảng 2.11.

Tác động của chính sách thuế, tín dụng đến sự phát triển KTTN trên
địa bàn thành phố Nha Trang ...........................................................57

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu biểu đồ
Biểu 2.1.

Tên biểu đồ

Trang


Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động đến ngày 31/12/2011 chia
theo loại hình DN ..........................................................................44
Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động đến ngày 31/12/2011 chia

Ế

Biểu 2.2.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Nha Trang

́H

Biểu 2.3.

U

theo lĩnh vực DN ...........................................................................44

Biểu 2.4.



(2005–2011) .................................................................................48
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011( giá so sánh 1994)

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ( giá so sánh 1994) chia theo

IN

Biểu 2.5.


H

của thành phần KT ngoài quốc doanh chia theo địa phương ........49

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

thành phần kinh tế ở thành phố Nha Trang năm 2011 ..................50

vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Các từ viết tắt trong đề tài ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v

Ế


Danh mục các biểu đồ ............................................................................................... vi

U

Mục lục..................................................................................................................... vii

́H

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................................2

H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................2

IN

4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................3
5. Tình hình nghiên cứu: .............................................................................................3

K

6. Dự kiến đóng góp đề tài: .........................................................................................4

̣C


7. Kết cấu của đề tài: ...................................................................................................4

O

CHƯƠNG 1 .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN MÔI

̣I H

TRƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN .............................5
1.1 QUAN NIỆM VỀ THỂ CHẾ, MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TRONG PHÁT

Đ
A

TRIỂN KTTN .............................................................................................................5
1.1.1 Quan niệm về thể chế.................................................................................5
1.1.2. Quan niệm về môi trường chính sách .......................................................7
1.1.3 Quan niệm về môi trường chính sách trong phát triển KTTN ..................8
1.2.QUAN NIỆM, VAI TRÒ CỦA KTTN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TRONG PHÁT TRIỂN KTTN .............................13
1.2.1. Quan niệm, vai trò của KTTN ................................................................13
1.2.2.Các nhân tố tác động đến mtcs trong phát triển kttn ...............................18
1.3.PHÂN LOẠI MTCS TRONG PHÁT TRIỂN KTTN.........................................21

vii


1.3.1.Chính sách cải cách hành chính...............................................................21
1.3.2. Chính sách thuế và tín dụng....................................................................22
1.3.3. Chính sách mặt bằng, đất đai ..................................................................23

1.3.4.Chính sách khoa học, công nghệ ............................................................24
1.3.5. Chính sách lao động – xã hội..................................................................25
1.3.6. Chính sách quản lý thị trường và giá cả .................................................26
1.4. TÍNH TẤT YẾU PHẢI KHÔNG NGỪNG HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG

Ế

CHÍNH SÁCH ..........................................................................................................27

U

1.4.1. Tác động của cơ chế thị trường : ............................................................27

́H

1.4.2. KTTN ở Việt Nam nói chung và Nha Trang nói riêng mới hình thành và
phát triển....................................................................................................................28



1.4.3.Quản lý Nhà nước còn thiếu kinh nghiệm ...............................................28
1.4.4.Kinh tế quốc tế có nhiều biến động .........................................................29

H

1.4.5.Bản thân KTTN còn non yếu, cần được hỗ trợ, dẫn dắt..........................30

IN

1.5.KINH NGHIỆM VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY KTTN PHÁT


K

TRIỂN Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ....................................31
1.5.1.Châu Âu ...................................................................................................31

O

̣C

1.5.2. Châu Á ....................................................................................................33

̣I H

1.5.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trên cả nước .................................35
1.5.4 .Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho KTTN Nha Trang .....................35

Đ
A

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG...............................37
2.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................40
2.1.3. Nhận xét điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển
KTTN ở thành phố Nha Trang.................................................................................42
2.2. KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN( KTTN) Ở NHA
TRANG TRONG 10 NĂM GẦN ĐÂY (2001 – 2011)............................................43


viii


2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân......................................................................43
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân:........................................................................53
2.3.KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KTTN Ở NHA TRANG............................................................................................55
2.3.1.Chính sách cải cách hành chính ( CCHC) ...............................................55
2.3.2. Chính sách thuế và tín dụng....................................................................56
2.3.3. Chính sách về mặt bằng, đất đai: ............................................................58

Ế

2.3.4. Chính sách cơ sở hạ tầng và quy hoạch an ninh đô thị:..........................59

U

2.3.5. Chính sách khoa học – công nghệ ..........................................................59

́H

2.3.6. Chính sách phát triển văn hóa, du lịch, giáo dục đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ..........................................................................................................61



2.3.7.Chính sách quản lý thị trường và giá cả ..................................................64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP BÁCH ĐẶT RA NHẰM

H


HOÀN THIỆN MTCS THÚC ĐẨY KTTN Ở NHA TRANG PHÁT TRIỂN ........66

IN

2.4.1. Đánh giá chung .......................................................................................66

K

2.4.2. Những vấn đề cấp bách đặt ra.................................................................67
CHƯƠNG 3.NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG

O

̣C

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

̣I H

PHỐ NHA TRANG ..................................................................................................69
3.1.HỆ QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG

Đ
A

NHẰM HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KTTN
TRÊN ĐỊA BÀN.......................................................................................................69
3.1.1.Hệ quan điểm ...........................................................................................69
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện MTCS phát triển KTTN trên địa bàn thành

phố Nha Trang ..........................................................................................................71
3.2.NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KTTN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ..................71
3.2.1. Tiếp tục cải cách thể chế và môi trường pháp lý theo hướng tạo mọi điều
kiện thuận lợi thúc đẩy KTTN phát triển ..................................................................71

ix


3.2.2. Những giải pháp cụ thể ...........................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................84
1.Kết luận ..................................................................................................................84
2.Kiến nghị ................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................86
PHỤ LỤC..................................................................................................................89
PHỤ LỤC 1: NGHỊ QUYẾT ....................................................................................90

Ế

PHỤ LỤC 2:NGHỊ QUYẾT ......................................................................................95

U

PHỤ LỤC 3: ĐƯỜNG LỐI LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH

́H

TẾ TƯ NHÂN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..............................................................100
PHỤ LỤC 4: HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH




NGOÀI QUỐC DOANH ........................................................................................105
PHỤ LỤC 5: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH

H

SÁCH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở NHA TRANG NĂM 2011

IN

.................................................................................................................................106

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

Bản nhận xét của Ủy viên phản biện luận văn

x


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Kinh tế tư nhân (KTTN) là một lực lượng kinh tế quan trọng, nòng cốt được
Đảng và Nhà nước ta xác định và thẩm định trên thực tế trong 25 năm đổi mới vừa
qua. Thành phần kinh tế này đã đóng góp một phần rất lớn, tích cực vào tăng trưởng
GDP, đầu tư xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…Bởi vậy,

Ế

nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện cho khu

U

vực này phát triển. Đến nay, KTTN đã được coi là lực lượng xung kích, có “vai trò

́H

chiến lược quan trọng” trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.



- Nha Trang là thành phố ven biển của tỉnh Khánh Hòa, có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế, nhất là thế mạnh về phát triển du lịch, thương mại và công

H

nghiệp. KTTN ở đây đã có thời kỳ phát triển rất sôi động, nhất là trong giai đoạn

IN

hiện nay. Đặc biệt, từ khi áp dụng Luật doanh nghiệp(năm 2000), thành phần KTTN

ở Nha Trang đã phát huy vai trò tích cực của mình cho sự phát triển của thành phố

K

và của tỉnh. Thành phần kinh tế này đã huy động được mọi nguồn lực xã hội vào

̣C

sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân dân, thúc đấy

O

các thành phần kinh tế khác phát triển… GDP bình quân đầu người ở Nha Trang đạt

̣I H

hơn 2200USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 10- 11%, nguồn thu ngân sách
luôn vượt kế hoạch hàng năm ( năm 2010 đạt 1100 tỷ đồng). KTTN ở Nha Trang đã

Đ
A

có đóng góp tích cực vào ngân sách của tỉnh Khánh Hòa.
Sự phát triển KTTN trên cả nước nói chung và ở thành phố Nha Trang nói riêng là

do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đã tạo cú huých quan trọng thúc đẩy KTTN phát triển. Tuy
nhiên, sau nhiều năm phát triển, đến nay, ngoài những thành tựu đạt được, KTTN ở
Nha trang vẫn gặp rất nhiều khó khăn như: tình trạng phá sản, thất nghiệp, vốn ít, mặt
bằng sản xuất nhỏ hẹp, đại bộ phận có quy mô vừa và nhỏ, trốn lậu thuế, gặp khó khăn

về công nghệ sản xuất, trình độ quản lý, môi trường pháp lý và môi trường tâm lý xã
hội…làm hạn chế việc thúc đấy KTTN phát triển mạnh và đúng hướng.

1


Những khó khăn nói trên là do nhiều nguyên nhân( cả chủ quan và khách
quan) nhưng trong đó có nguyên nhân từ phía chính sách của Đảng, Nhà nước. Điều
này đang là rào cản cho sự phát triển KTTN. Vấn đề đặt ra ở đây là: để mở đường
cho KTTN tiếp tục phát triển thì một nhu cầu rất cấp bách đó là phải nghiên cứu,
khảo sát và tìm ra các rào cản cụ thể từ phía chính sách, thể chế để từ đó tìm ra các
phương án tháo gỡ các rào cản đó.
Như vậy, các đường lối, chính sách, chủ trương để phát triển KTTN đã được

Ế

ban hành và thực hiện nhưng vẫn chưa hoàn thiện và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi

U

chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy KTTN ở Nha Trang nói

́H

riêng và trên cả nước nói chung hoạt động có hiệu quả và đúng hướng.
2. Mục đích nghiên cứu:



2.1. Mục đích chung:


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoàn thiện môi trường chính

H

sách để phát triển KTTN ở Nha Trang, đề tài góp phần tìm ra giải pháp và kiến nghị

IN

để tiếp tục hoàn thiện môi trường chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở Nha Trang.

K

2.2. Mục đích cụ thể:

O

phát triển .

̣C

- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện MTCS thúc đẩy KTTN

̣I H

- Khảo sát tác động của môi trường chính sách đối với phát triển KTTN ở Nha
Trang trong 10 năm gần đây.

Đ
A


- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện môi trường chính sách thúc đẩy
KTTN ở thành phố Nha Trang tiếp tục phát triển trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Môi trường chính sách phát triển KTTN ở thành phố Nha Trang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Thời gian: từ năm 2005 đến nay.
3.2.2. Không gian: địa bàn thành phố Nha Trang.
3.2.3. Giới hạn nội dung:

2


Không nghiên cứu KTTN nói chung mà chỉ nghiên cứu các chính sách và hoàn
thiện chính sách, đặc biệt là các chính sách cấp bách.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.

Ế

5. Tình hình nghiên cứu:

U

Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về KTTN ở những


́H

phạm vi khác nhau như:

+ Phát triển KTTN định hướng XHCN của Trần Ngọc Bút,2002.



+ KTTN Việt Nam trong tiến trình hội nhập của PGS,TS. Trịnh Thị Mai
Hoa,2005.

H

+ Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, của TS. Hà Huy

IN

Thành,2002.

K

+ KTTN và quản lý nhà nước đối với KTTN của GS.TS. Hồ Văn Vĩnh (chủ
biên),2003.

̣C

+ Bàn về vấn đề Đảng viên làm KTTN ở Việt Nam, GS.TS Nguyễn Thanh

O


Tuyền (chủ biên),2006.

̣I H

+ Phát triển KTTN ở Hà Nội, TS. Nguyễn Minh Phong (chủ biên).
+ Phát triển KTTN ở thành phố Huế - thực trạng và giải pháp, TS. Trần Xuân

Đ
A

Châu (Đề tài nghiên cứu khoa học – công nghệ cấp Bộ),2008.
+ Thành phần kinh tế TBTN trong quá trình CNH, HĐH, của GS.TS. Nguyễn

Thanh Tuyền,2002.
+ Đặc biệt là hai nghị quyết quan trọng: NQTW 5 khóa IX ngày 18 tháng 3
năm 2002 về “ tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện
phát triển KTTN” và NQ về phát triển kinh tế trang trại – tháng 3 năm 2000 của
Chính phủ.
+ Về môi trường thể chế nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp ở nông thôn của Giáo sư. PTS. Nguyễn Đình Phan(chủ biên), năm 1997.

3


+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa… của
TS. Nguyễn Văn Hậu – TS. Nguyễn Thị Như Hà( đồng chủ biên), năm 2009.
6. Dự kiến đóng góp đề tài:
Đề tài sẽ là tài liệu có ích cho việc nghiên cứu, học tập ở các trường đại học,
cao đẳng; làm cơ sở khoa học cho việc đổi mới hoàn thiện MTCS thúc đẩy KTTN ở
Nha Trang phát triển.

7. Kết cấu của đề tài:

Ế

Ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được kết

U

cấu gồm 3 chương:

́H

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện môi trường chính
sách phát triển KTTN.



Chương 2: Thực trạng môi trường chính sách đối với phát triển KTTN ở thành
phố Nha Trang.

H

Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường chính sách phát triển

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

KTTN trên địa bàn thành phố Nha Trang.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN
MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN

1.1 QUAN NIỆM VỀ THỂ CHẾ, MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TRONG

Ế

PHÁT TRIỂN KTTN

U

1.1.1 Quan niệm về thể chế

́H

Thể chế là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất sớm, nhưng mới chỉ được sử




dụng rộng rãi trong nghiên cứu và hoạch định chính sách kinh tế từ những năm 20 –
30 của thế kỷ XX, ở các nước phương Tây. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế

H

sang vận hành theo cơ chế thị trường tại các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, ở

IN

Trung Quốc và cả ở nước ta, vấn đề thể chế ngày càng được quan tâm hơn.
- Theo các nhà triết học, kinh tế học trước Mác như Hobbs ( 1588 – 1679),

K

Hume ( 1711 – 1776) , A.Smith ( 1723 – 1790), “ Thể chế ban đầu là những chuẩn

̣C

mực được hình thành một cách có chủ đích trên cơ sở thỏa thuận giữa các thành

O

viên xã hội nhằm giảm thiểu những thiệt hại mà các thành viên của xã hội có thể

̣I H

gây ra cho nhau”, “ nhân tố quan trọng đối với sự hình thành thể chế chính là sự lặp

đi lặp lại của những mối liên hệ tương tác này hay tương tác khác. Chính trong sự

Đ
A

lặp đi lặp lại đó, đã xuất hiện các chuẩn mực và chúng được củng cố dần, chuyển
hóa dần thành những quy tắc bền vững, và những thể chế được hình thành theo kiểu
đó sẽ mang lại lợi ích cho toàn xã hội” [38]. Như vậy, các học giả này chỉ mới dừng
lại ở mức phát hiện và phân tích một vài đặc điểm riêng biệt của thể chế chứ chưa
đưa ra được một khái niệm thống nhất về thể chế.
- Các Mác là nhà kinh tế đầu tiên đã nghiên cứu sâu và có phát hiện mới về
các thể chế kinh tế và các thể chế liên quan đến kinh tế. Đó là những thành tựu khoa
học của Mác về vai trò của lực lượng sản xuất và các nhân tố toàn diện hợp thành
lực lượng sản xuất, đặc biệt là của chế độ sở hữu và chế độ phân phối( tức là thể chế

5


kinh tế rất cơ bản); về quan hệ ( lúc phù hợp, lúc mâu thuẫn) giữa quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất; về môi trường tương tác giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng ( tức là những thể chế chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội).
- “Theo từ điển OXFORD và từ điển LONGMAN thì thế chế (Institution), là
hệ thống và các hành vi xã hội trở thành thói quen được xã hội thừa nhận, chúng
điều khiển các hoạt động của các tổ chức và cá nhân người lao động. Như vậy, thể
chế bao gồm: luật, các hành vi xã hội trở thành thói quen được xã hội thừa nhận,

Ế

thực hiện như đạo luật của đất nước và hệ thống tổ chức. Chúng hợp lại với nhau,


U

gắn bó với nhau và trở thành môi trường mà trong đó các tổ chức kinh tế, tổ chức

́H

kinh doanh, tổ chức xã hội và cá nhân người lao động tồn tại, hoạt động và phát
triển.”[19, 14].



- Các nhà khoa học Việt Nam cho rằng : thể chế là các đạo luật, luật lệ, điều
lệ, quy tắc, tập quán… được thừa nhận chung và các tổ chức kinh tế, chính trị cùng

H

các định chế của nó, các yếu tố văn hóa hình thành từ thực tiễn. Theo học giả Trần

IN

Việt Phương, quan niệm thông thường về thể chế được vạch rõ trong các cuốn từ
điển phổ thông, đó là: những quy định, luật lệ của chế độ xã hội, buộc mọi người

K

phải tuân theo. Thể chế bao gồm 3 bộ phận:

̣C

Một là, các luật lệ, các quy tắc ( kể cả các phong tục, tập quán, chuẩn mực xã


O

hội). Theo nghĩa hẹp, thì đây chính là thể chế, là khái niệm đầy đủ về thể chế.

̣I H

Hai là, các tổ chức, mỗi tổ chức là một tập đoàn người kết hợp với nhau một cách
nhất định, có chức năng xây dựng và bảo đảm thực hiện một loại thể chế nhất định.

Đ
A

Ba là, các phương tiện và phương pháp mà các tổ chức và con người vận

dụng để thực hiện các thể chế, rộng hơn nữa, là bản thân sự thực hiện các thể chế,
với kết quả đúng hay sai, nhiều hay ít, tốt hay xấu. Như vậy, “theo nghĩa rộng nhất,
thì thể chế bao gồm cả sự thực hiện và kết quả thực hiện thể chế”.
Theo GS. TS. Nguyễn Đình Phan, môi trường thể chế gồm 4 bộ phận: Một là,
hệ thống văn bản pháp luật ấn định trong cả nước, đó là các luật, các văn bản dưới
luật và các chính sách. Hai là, bộ máy quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực cụ thể. Ba là, cơ chế vận hành. Bốn là, những quy định, nội
quy và quy chế, điều lệ, thỏa ước của cộng đồng, của địa phương, của làng xã .

6


Ngoài ra, thể chế còn được hiểu là tổng hợp cơ chế, chính sách, quan hệ sản
xuất, thiết chế chính trị xã hội:
“Ta đã từng nói đến cơ chế, chính sách, quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất,

thiết chế chính trị - xã hội. Mỗi khái niệm có một nội dung riêng, nhưng cũng có
quan hệ chồng chéo nhau. Đúng ra những nội dung này cần được quy tụ thành một
khái niệm khoa học chung là thể chế”.[22,tr 78].
Cũng có ý kiến cho rằng: “ môi trường thể chế là hệ thống luật, chính sách,

Ế

cơ chế quản lí vĩ mô của Nhà nước và hệ thống tổ chức có quan hệ gắn bó với nhau

U

tạo thành điều kiện phi vật chất cho hoạt động kinh tế của nền sản xuất xã hội dựa

́H

trên cơ sở phân công lao động xã hội.”[23].

Như vậy, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế kinh tế, nhưng nhìn



chung, nội hàm của các quan niệm trên phổ biến đều bao hàm các yếu tố: hệ thống
các văn bản pháp quy của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế; các tổ chức ( gắn

H

với hành vi của chúng); và những quy định của cộng đồng. Thể chế xuất phát từ

IN


một chế độ xã hội, một hoàn cảnh xã hội cụ thể. Trong một chế độ xã hội có tổ

K

chức, có chính Đảng thì chính Đảng đó đóng vai trò lãnh đạo, ban hành đường lối.
Hệ thống những phương hướng, ý tưởng, quan điểm...của Đảng được cụ thể hóa

O

̣C

bằng hệ thống luật lệ, chính sách, phương tiện và đội ngũ thực hiện chúng.

̣I H

Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu một cách khái quát, thể chế là những
chuẩn mực bắt buộc hoặc ngầm định đối với hành vi của con người, thể chế kinh tế

Đ
A

là những chuẩn mực cho các hành vi của các chủ thể trong lĩnh vực kinh tế. Môi
trường thể chế là tổng hợp các nhân tố và các điều kiện pháp lý, luật lệ mà tại đó
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nói chung và trong KTTN nói riêng tồn tại, hoạt
động và phát triển. “Môi trường thể chế được coi là bà đỡ,là đòn bẩy, theo đó
KTTN ngày càng đóng góp tích cực phần mình cho chiến lược dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”[4,tr29].
1.1.2. Quan niệm về môi trường chính sách
Nếu như thế chế là hệ thống và các hành vi xã hội trở thành thói quen được
xã hội thừa nhận, điều khiển các hoạt động của các tổ chức và cá nhân người lao


7


động; là những chuẩn mực bắt buộc hoặc ngầm định đối với hành vi của con người;
là tổng hợp cơ chế, chính sách, quan hệ sản xuất, thiết chế chính trị xã hội thì môi
trường chính sách chính là sự cụ thể hóa thể chế.
Chính sách là tổng thể các quan điểm, các giải pháp và các công cụ mà chủ
thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hướng mục tiêu cụ thể.
Chính sách, cơ chế quản lý, các quy định của địa phương chính là “phần

Ế

mềm” của môi trường thể chế còn bộ máy tổ chức quản lý của địa phương lại là

U

“phần cứng” của môi trường thể chế. Hai phần này phải tương ứng và thích hợp với

́H

nhau. Phần mềm có sự thay đổi nhanh hơn, linh hoạt hơn.”[19,17].
Thể chế, chính sách là sự cụ thể hóa đường lối, do Nhà nước ban hành, bao



gồm sự ban hành hệ thống Luật pháp, văn bản, chỉ thị; các chính sách cụ thể ( gọi là
văn bản dưới Luật); đội ngũ cán bộ quản lý triển khai và thực hiện chính sách; hệ


H

thống công cụ, phương tiện để thực thi chính sách và cuối cùng là hệ thống thực

IN

hiện chính sách ( các chủ thể tham gia).

K

Như vậy, “môi trường thể chế, chính sách là sản phẩm chủ quan của con
người, là kết quả nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan. Trình độ phát

O

̣C

triển kinh tế, trình độ cán bộ quản lý và trình độ chấp hành pháp luật của các chủ

̣I H

thể kinh tế được nâng lên, thì môi trường thể chế sẽ có sự thay đổi theo hướng hoàn
thiện hơn, phát triển hơn”[19,tr24]. Vì vậy, môi trường thể chế, chính sách phải

Đ
A

đảm bảo được tính “động” của chúng. Đó là sự đòi hỏi về tính hoàn thiện.
1.1.3 Quan niệm về môi trường chính sách trong phát triển KTTN
Môi trường thể chế trong phát triển KTTN là những chuẩn mực cho các hành


vi của các chủ thể trong lĩnh vực KTTN, bao gồm 4 bộ phận hợp thành:
Một là: Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng ở phạm vi cả nước. Đó là các
luật,các văn bản dưới luật và các chính sách. Hệ thống luật và chính sách bao gồm
các luật và các chính sách tác động trực tiếp đến hoạt động của khu vực KTTN; các
luật và chính sách tác động gián tiếp đến phát triển KTTN bao gồm các luật và
chính sách nhằm định hướng, kích thích hoạt động của khu vực KTTN; các luật và

8


chính sách nhằm tạo môi trường, điều kiện cho phát triển KTTN; các luật và chính
sách nhằm kiểm soát hoạt động của khu vực này.
Hai là: Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý đối với sự phát triển KTTN, bao gồm:
bộ máy quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội,các tổ chức tư vấn, hỗ trợ... Đó là hệ
thống các chủ thể quản lý làm nhiệm vụ soạn thảo, ban hành mới hoặc sửa đổi các
văn bản pháp qui, thực hiện và kiểm tra, giám sát, giúp đỡ việc thực hiện các luật và
chính sách.

Ế

Ba là: Cơ chế quản lý ( hoặc cơ chế vận hành). Đó là các hoạt động dựa trên

U

các nguyên lý và quy tắc được tuân thủ của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân.

́H

Bốn là: Những quy định, nội quy, quy chế, điều lệ, thỏa ước của cộng đồng, địa

phương, làng xã, nơi có khu vực KTTN hoạt động.



- MTCS trong phát triển kinh tế tư nhân là những quyết sách của Nhà nước
nhằm giải quyết những vấn đề “chín muồi” đặt ra trong khu vực KTTN của đất

H

nước thông qua hoạt động thực thi của các ngành, các cấp có liên quan trong bộ

IN

máy Nhà nước.

K

Có thể nói rằng, MTCS trong phát triển KTTN là một công cụ hữu hiệu để
Nhà nước can thiệp nhằm hỗ trợ sự phát triển khu vực KTTN, nhất là trong điều

O

̣C

kiện như hiện nay đó là: KTTN Việt Nam còn non trẻ, mới được công nhận và phát

̣I H

triển từ giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 đến nay); khu vực kinh tế này ra đời và phát
triển trong điều kiện đó là: nền kinh tế Việt nam đang phát triển, chủ động hội nhập


Đ
A

khu vực và quốc tế và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.
-

Môi trường thể chế, chính sách trong phát triển KTTN phải được định

hướng và có tính mục tiêu. Tính định hướng thể hiện ở chỗ chúng phải khuyến
khích phát triển hoạt động của khu vực KTTN theo hướng cân đối lại giữa hai khu
vực: KTNN và KTTN vì đây là 2 khu vực đang vận động đan xen và là 2 lực lượng
chủ lực hiện nay và trong tương lai ở nước ta. Đây chính là xu hướng xã hội hóa
nền kinh tế nước ta trong quá trình CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập quốc tế. Đồng
thời, môi trường thể chế, chính sách còn còn phải định hướng cho KTTN tiếp tục
phát triển mạnh mẽ, trở thành một khu vực kinh tế mạnh trong nền kinh tế quốc

9


dân; định hướng phát triển DN vừa và nhỏ; đặc biệt là định hướng chiến lược coi
trọng nhân tố con người với tư cách là một nguồn lực của sự phát triển. Tính mục
tiêu thể hiện ở chỗ môi trường thể chế, chính sách thúc đẩy phát triển khu vực
KTTN, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà.
Môi trường thể chế, chính sách trong phát triển KTTN phải đảm bảo tính đồng
bộ. Điều này thể hiện ở số lượng các luật, chính sách cho khu vực KTTN phải đủ
mức cần thiết, nội dung phải có sự tác động đồng chiều, đồng hướng, đồng mục

Ế


tiêu. Đó là sự đồng bộ giữa chiến lược, quy hoạch phát triển khu vực KTTN với các

U

luật và chính sách; đồng bộ giữa các chính sách với nhau; đồng bộ giữa các luật và

́H

chính sách với hệ thống tổ chức xây dựng và thực hiện luật, chính sách; đồng bộ
trong sửa đổi, điều chỉnh nội dung các luật, chính sách; đồng bộ giữa xây dựng và



thực hiện các luật, chính sách.

Cuối cùng, môi trường thể chế chính sách trong phát triển KTTN phải đảm bảo

H

tính hiệu lực và hiệu quả. Bởi vì, vấn đề không chỉ là việc xây dựng được hệ thống

IN

luật, chính sách và thiết lập được hệ thống tổ chức thực hiện, mà điều quan trọng

K

hơn là các luật và chính sách đó phải được nghiêm chỉnh thực hiện trong thực tế.
Nói cách khác là nó phải có tính hiệu lực. Muốn vậy, đòi hỏi chúng phải có tính khả


O

̣C

thi và hiệu quả. Để đạt được điều đó, phải đảm bảo được tính khoa học, hợp lý của

̣I H

các luật và chính sách: như phải có qui trình hợp lý trong xây dựng các luật và
chính sách, thu hút được nhiều ý kiến của quần chúng và của các chuyên gia, phối

Đ
A

hợp tốt các cơ quan nhà nước trong xây dựng luật và chính sách phát triển KTTN.
Đồng thời cũng không được xem nhẹ công tác kiểm tra, giám sát chấp hành, xử phạt
nghiêm các trường hợp vi phạm; nâng cao ý thức chấp hành luật của quần chúng.
Tóm lại, môi trường thể chế, chính sách trong phát triển KTTN nếu thuận lợi,
tích cực thì sẽ thúc đẩy KTTN phát triển năng động, hiệu quả, tích cực; ngược lại,
sẽ là trở lực, là rào cản kìm hãm sự phát triển của khu vực này. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước cần quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách để
giúp khu vực này phát huy hết vai trò và lợi thế của nó. Trong nền kinh tế thị trường
nói chung, để tuân thủ các quy luật và đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, việc ban

10


hành và điều chỉnh các thể chế chính sách không chỉ là một quá trình năng động mà
còn là một mệnh lệnh cấp thiết đối với những nước như nước ta – mới chuyển qua
cơ chế thị trường trong những năm đổi mới – và nhất là đối với KTTN, một lực

lượng kinh tế vừa là nòng cốt, lại vừa mới được khởi động phát triển trong những
năm gần đây. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu môi trường thể
chế theo nghĩa hẹp – đó là hệ thống chính sách phát triển KTTN.
1.1.4.Vai trò của MTCS trong phát triển KTTN

Ế

Một là, MTCS trong phát triển KTTN đảm bảo tính định hướng, điều chỉnh các

U

hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo khu vực KTTN vận hành trơn tru và hoạt

́H

động có hiệu quả, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Một trong những yếu tố quan trọng kìm hãm sức phát triển của khu vực



KTTN là những quy định đối xử chưa bình đẳng giữa DNTN và DNNN. Năm
2005, Việt Nam ban hành Luật DN mới áp dụng chung cho các loại hình DN, với

H

hy vọng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tuy

IN

nhiên, chỉ với Luật Doanh nghiệp thì không thể bảo đảm có môi trường cạnh tranh


K

bình đẳng theo đúng nghĩa. Vì vẫn còn nhiều luật, quy định khác, kể cả những luật
bất thành văn, mà khối DNNN có thể dựa vào để giành lấy ưu thế cho mình.

O

̣C

Để tạo cơ hội cho DN trong nước phát triển về quy mô, đặc biệt là khu vực

̣I H

KTTN, cần phải điều chỉnh lại từ luật pháp, yếu tố nền tảng. Luật pháp phải được
thiết kế sao cho thực sự trở thành công cụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của DN,

Đ
A

đồng thời tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
Hai là, MTCS trong phát triển KTTN mở đường, hỗ trợ, thúc đẩy KTTN

phát triển:

Các chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng… phù hợp có vai trò vô cùng
quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo cho KTTN vượt qua được những
nguy cơ khủng hoảng, hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển cân
bằng và bền vững.
MTCS nhằm phát triển hay hạn chế một số dạng hoạt động kinh tế hoặc một

số ngành, nghề có thể được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật. Việc ban hành

11


hay bãi bỏ các chính sách đó sẽ có tác động rất lớn tới sự thay đổi cách thức cũng
như phạm vi hoạt động của các chủ thể KTTN trong nền kinh tế, từ đó các chủ thể
KTTN có thể vận động theo sự hướng dẫn và điều tiết của Nhà nước.
Ba là, MTCS đảm bảo sự hoạt động đồng bộ, kết nối KTTN với các thành
phần kinh tế khác:
MTCS xét một cách đầy đủ nhất – là một bộ phận của thể chế, trước hết liên
quan bình đẳng đến các thành phân kinh tế; trong đó, một khi MTCS mà thúc đẩy

Ế

KTTN phát triển thì trước hết sẽ tạo ra sự đột phá cho chính bản thân KTTN; đồng thời

U

cũng là bước khởi đầu để Nhà nước kịp thời điều chỉnh hợp lý đối với các thành phần

́H

kinh tế khác. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước, chẳng hạn chính sách thuế, tín dụng, xuất – nhập khẩu, thị trường... đảm



bảo sự hoạt động đồng bộ, kết nối KTTN với các thành phần kinh tế khác.
Mặt khác, sự hình thành và hoàn thiện, phát triển của MTCS theo hướng


H

thực hiện nhất quán chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và chủ

IN

trương đa sở hữu, từng bước xây dựng và phát triển thành phần KTTN ở nước ta

K

thời gian qua đã đạt nhiều thành tựu to lớn, cho phép khơi dậy nhiều nguồn lực
trong tầng lớp dân cư mà trước đây bị bỏ quên tập trung phát triển kinh tế theo

O

̣C

hướng CNH, HĐH, hệ thống thị trường đã được hình thành và tương đối đồng bộ,

̣I H

ngày càng được vận hành theo hướng văn minh, hiện đại.
Bốn là, MTCS đảm bảo quyền tự do kinh doanh, làm giảm chi phí giao dịch

Đ
A

cho các chủ thể kinh tế:
MTCS phù hợp bảo hộ chắc chắn quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh theo


pháp luật, giúp các chủ thể kinh tế vững tin trong các quan hệ giao dịch và đầu tư
phát triển, sản xuất kinh doanh, giảm được các chi phí tìm kiếm, xử lý, đánh giá
thông tin và chi phí gia nhập thị trường.
Nếu chủ thể kinh tế hoạt động trong MTCS hoàn chỉnh sẽ được Nhà nước
bảo vệ lợi ích bằng hệ thống pháp luật và tòa án với chi phí không lớn lắm.
Năm là, MTCS là công cụ để KTTN có cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu

12


vực và thế giới, nhất là WTO; là tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tự
do hóa thương mại hàng hóa, mở cửa thương mại dịch vụ; là sự gia tăng các luồng
giao lưu quốc tế về vốn, đầu tư, tài chính, công nghệ… Thông qua hội nhập, KTTN có
cơ hội thiết lập các mối quan hệ thương mại, đầu tư, khoa học – công nghệ… với các
nước trên thế giới dưới hình thức quan hệ song phương hay đa phương.
Luật pháp, chính sách là công cụ quan trọng để đảm bảo hội nhập thành
công. Các hoạt động hợp tác kinh tế thương mại quốc tế đang diễn ra theo thể chế

Ế

kinh tế thị trường, theo xu thế thuận lợi hơn, tự do hơn.

U

1.2.QUAN NIỆM, VAI TRÒ CỦA KTTN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG

́H


ĐẾN MÔI TRƯỜNG CHÍNH SÁCH TRONG PHÁT TRIỂN KTTN
1.2.1. Quan niệm, vai trò của KTTN



1.2.1.1. Quan niệm về KTTN

- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin đã nghiên cứu khá kỹ lưỡng sự

H

xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của các nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về TLSX,

IN

nhưng trong các tác phẩm của các ông, chúng ta chỉ bắt gặp các thuật ngữ như: “sở

K

hữu tư nhân”, “lao động tư nhân”, “chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN”…nhưng không
gặp thuật ngữ “KTTN”. Lần đầu tiên trong tác phẩm “ Về bệnh ấu trĩ , tả khuynh và

̣C

tính tiểu tư sản”, Lênin đã đề xuất đến khái niệm thành phần kinh tế. Ông dùng khái

O

niệm này để chỉ kết cấu của nền kinh tế đó: một nền kinh tế với một kết cấu gồm


̣I H

nhiều thành phần kinh tế khác nhau hợp thành.
“Lênin cho rằng, nước Nga lúc đó đại thể có 5 thành phần kinh tế. Đó là:

Đ
A

1. Kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, nghĩa là một phần lớn có tính chất tự nhiên;
2. Sản xuất hàng hóa nhỏ (trong đó bao gồm đại đa số nông dân bán lúa mì);
3. Chủ nghĩa tư bản tư nhân;
4. Chủ nghĩa tư bản nhà nước;
5. Chủ nghĩa xã hội.”[17]
Như vậy, trong sự phân loại các thành phần kinh tế của Lê nin không có tên

của thành phần kinh tế tư nhân.
Hiện nay, ở các quốc gia phát triển thì mọi hoạt động kinh tế không thuộc
khu vực kinh tế nhà nước thì đều được coi là khu vực KTTN.

13


Ở nước ta, KTTN từng bước được nhận thức đúng hơn, đầy đủ hơn qua các Nghị
quyết, các Văn kiện của các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Ban đầu, ý tưởng về
KTTN đã xuất hiện từ Hội nghị TW6(1979); nhưng mãi đến Nghị quyết 16 BCTBCHTW khóa VI, Đảng ta mới đưa ra quan niệm: KTTN là đơn vị kinh tế do những
người có vốn,có tài sản lập ra để sản xuất và kinh doanh theo pháp luật; bao gồm các
hình thức: hộ cá thể; hộ tiểu chủ; hộ tiểu thương, các DNTN dưới các hình thức: xí
nghiệp tư doanh; công ty tư doanh; CTCP,...Đại hội VII (1991) quan niệm về KTTN :

Ế


“KTTN bao gồm: kinh tế cá thể; kinh tế tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân” [4;tr7].

U

Đại hội VIII ( 1996) và Đại hội IX ( 2001) tiếp tục khẳng định quan niệm

́H

này, có bổ sung thêm: ba loại hình này “ hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá
thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả



nước”[9,tr55]. Văn kiện Đại hội IX cũng đã chỉ ra rằng, nền kinh tế nhiều thành
phần với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp, bao gồm 6

H

thành phần kinh tế: KTNN, KTTT, KTTBNN, KTTBTN, kinh tế cá thể - tiểu chủ

IN

và KTCVĐTNN. Như vậy, kinh tế cá thể - tiểu chủ và KTTBTN là hai thành phần

K

kinh tế khác nhau.

Đại hội X (2006) và Đại hội XI – ĐCSVN khẳng định khá hoàn thiện quan


O

̣C

niệm về KTTN: “ KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư

̣I H

nhân…KTTN có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”
[10; 337].

Đ
A

Như vậy, tất cả các nghiên cứu ở trên đều nhằm luận giải quan niệm về KTTN.
Từ sự nghiên cứu đó, chúng ta có thể tóm tắt lại thành hai nội dung cơ bản như sau:
Một là: KTTN là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về

TLSX, về vốn, các sản phẩm được tạo ra từ TLSX và vốn ấy. Điều đó cũng có
nghĩa là nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
Hai là: KTTN gồm kinh tế cá thể , tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, hoạt
động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp thuộc tư
nhân như: DNTN, CTCP, CTTNHH, CTHD.

14


1.2.1.2. Vai trò của KTTN

Một là, KTTN ngày càng phát triển mạnh mẽ, đã và đang trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân:
Số lượng doanh nghiệp kinh tế tư nhân thành lập trong giai đoạn từ năm
2000 đến cuối năm 2010 đã tăng cao và liên tục.Tính từ tháng 01/2000 đến tháng
12/2010, cả nước có 268.838 DN thuộc khu vực KTTN đăng ký hoạt động( năm
2000: 73.442 DN) với số vốn đăng ký là 5.451.862 tỷ đồng( năm 2000: 51. 474 tỷ

Ế

đồng), lớn hơn cả vốn FDI cùng thời kỳ.

U

Nếu so sánh năm 2010 với năm 2000, doanh nghiệp kinh tế tư nhân đã tăng

́H

gấp 3,6 lần về số lượng và gấp 105,9 lần về số vốn đăng ký. Thành tựu này đáng
được ghi nhận trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay[26,tr 191,218].



“Tính đến hết tháng 6/2009, cả nước có khoảng 380 nghìn doanh nghiệp
đăng ký thành lập, trong đó có khoảng 50 nghìn doanh nghiệp đã giải thể. Theo số

H

liệu của Tổng cục Thuế, hiện có khoảng 77% số doanh nghiệp đăng ký thành lập

IN


đang thực hiện nghĩa vụ thuế. Như vậy, tỷ lệ doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản sau

K

đăng ký kinh doanh ở nước ta không cao so với thông lệ quốc tế”[16,tr134].
Bên cạnh khu vực doanh nghiệp, tính đến cuối năm 2010, cả nước còn có

O

̣C

4.236.352 hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp, tăng 62% so với năm 2002.

̣I H

Rõ ràng, sự sống động của khu vực KTTN được bộc lộ rõ nhất kể từ khi thực
hiện Luật DN. Luật DN mới đã tạo ra môi trường ổn định và thuận lợi cho sự tăng

Đ
A

trưởng của KTTN, có người nhận định rằng Luật này giống như sự ra đời Chỉ thị 100
và Nghị quyết 10 đã tạo đà thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh mẽ trước đây.
Hai là, KTTN có mặt trong tất cả các ngành kinh tế, ngày càng có những

đóng góp quan trọng vào chiến lược CNH, HĐH đất nước:
Nếu như các DNNN thường được ưu tiên xây dựng thành từng cụm, khu
công nghiệp – dịch vụ tổng hợp ở các đô thị - nơi có cơ sở hạ tầng phát triển thì
khu vực KTTN có mặt ở tất cả các ngành kinh tế, tạo được sự cân đối phát triển

giữa các vùng. KTTN giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai
thác được tiềm năng, thế mạnh của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện

15


×