PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
uế
với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao
gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước (là mối quan hệ phát sinh khi doanh
tế
H
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp); quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính; quan hệ giữa doanh
nghiệp với các thị trường khác; Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn
h
các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp
in
đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong
cK
và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới
cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò
họ
của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động
lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn bảo đảm cho doanh nghiệp
Đ
ại
hoạt động liên tục và có hiệu quả, tăng cường quy mô sản xuất - kinh doanh với chi
phí huy động vốn ở mức thấp nhất.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự
ng
án đầu tư, từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các
ườ
nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ
hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
Tr
doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng
thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các
hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
người lao động gắn bó với doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và
kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp; phát hiện kịp thời những tồn
tại hay khó khăn vướng mắc trong sản xuất - kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
uế
quyết định để điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 450.000 doanh
tế
H
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
chiếm khoảng 96%, doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 4%. Các DNNVV đóng góp gần
40% GDP cả nước.
Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa quản lý thu thuế gần 5.651 DNNVV, hàng
h
năm thu về cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng, tuy nhiên thông qua đó cũng chưa
in
thể đánh giá được hết năng lực tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh
cK
của các DNNVV đó, việc phân tích tài chính để đánh giá chính xác chất lượng cũng
như sự phát triển của DNNVV là việc làm cần thiết hiện nay.
Bởi vì chúng ta biết, tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài
họ
chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại
phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh
Đ
ại
hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Qua kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho
các cơ quan quản lý có định hướng và giải pháp hổ trợ các doanh nghiệp trong quá
ng
trình hoạt động sản xuất - kinh doanh. Nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách... tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia quá trình hoạch định, tổ chức,
ườ
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài "Nâng cao năng lực tài
Tr
chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thanh Hóa" làm
luận văn thạc sỹ.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa. Đề xuất các giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực tài chính
uế
cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
2.2 Mục tiêu cụ thể
tế
H
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa hiện nay.
- Đề ra các giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính,
h
nâng cao hơn nữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả tài chính các doanh
in
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
cK
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực tài chính của các doanh
họ
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đ
ại
3.2.1 Về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngoài quốc doanh đang hoạt động trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
ng
3.2.2 Về thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn bao gồm các số liệu thứ cấp trong
ườ
giai đoạn từ 2010 đến 2012. Số liệu sơ cấp được điều tra trong năm 2012 và 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tr
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Để thu thập số liệu về tình hình tài chính của các doanh nghiệp, tác giả đã
tập hợp số liệu từ các bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của 1.586
doanh nghiệp trong năm 2010, 1.859 doanh nghiệp trong năm 2011 và 2.206 doanh
nghiệp trong năm 2012 trong tổng số 5.651 doanh nghiệp hiện đang hoạt động kinh
doanh trên địa bàn dưới sự quản lý của Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa. Tuy
3
nhiên, để đảm bảo tính đồng nhất trong quá trình phân tích và đánh giá chính xác
tình hình tài chính của các doanh nghiệp, tác giả chỉ tập trung vào 88 doanh nghiệp
có đủ các báo cáo tài chính qua 3 năm từ 2010-2012 và đảm bảo không có các lỗi số
học trong quá trình kê khai các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Cơ cấu mẫu được
uế
thể hiện qua bảng sau:
Tổng số
SL
%
Cty CP
Sản xuất
16
18.18
5
Thương mại
36
40.91
6
Dịch vụ
21
23.86
Xây dựng
15
17.05
Tổng số
88
%
100.00
Trong đó
Cty
TNHH
DNTN
0
0
26
3
1
9
11
1
0
6
9
0
0
26
57
4
1
29.55
64.77
4.55
1.14
cK
in
h
11
100.00
HTX
họ
Lĩnh vực HĐ
tế
H
Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu khảo sát
Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
( Nguồn tổng hợp của tác giả từ phân tích, tổng hợp các báo cáo TC của các DN )
EXCEL.
Đ
ại
Toàn bộ số liệu trên được xử lý trên phền mềm MICROSOFT OFFICE
- Để thu thập các thông tin về tình hình phát triển các doanh nghiệp, luận văn
ng
đã sử dụng các số liệu từ các đơn vị như: niên giám thống kê thành phố Thanh Hóa
năm 2012, báo cáo tình hình quản lý đối tượng nộp thuế qua các năm của Chi cục
ườ
thuế thành phố Thanh Hóa.
- Để kiểm tra đánh giá chất lượng các báo cáo tài chính tác giả thực hiện
Tr
phỏng vấn một số cán bộ thuế đang công tác tại Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, tác giả phỏng vấn trực tiếp một số doanh nghiệp nhằm thu thập thêm
thông tin để có thể diễn giải đầy đủ ý nghĩa các chỉ tiêu tài chính đã phân tích, đồng
thời qua đó ghi nhận những hạn chế, những khó khăn, những kiến nghị từ các doanh
4
nghiệp để đề ra các giải pháp cụ thể và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
4.2 Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá thực trạng tài chính của các doanh
uế
nghiệp nhỏ và vừa theo các tiêu thức phân tổ khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu
nghiên cứu.
tế
H
4.3 Phương pháp phân tích tài chính
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích
cần sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: (1) Tổng số nguồn vốn, (2) Hệ số tự tài trợ, (3)
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, (4) Hệ số đầu tư, (5) Hệ số khả năng thanh toán tổng
h
quát, (6) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, (7) Hệ số khả năng thanh toán
in
nhanh, (8) Hệ số khả năng chi trả, (9) Khả năng sinh lời của tài sản, (10) Khả năng
cK
sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Từ các chỉ tiêu trên với nội dung đề tài của mình Tôi đã lựa chọn 4 nhóm các
chỉ tiêu tài chính: (1) khả năng thanh toán, (2) cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản,
họ
(3) hiệu quả hoạt động, (4) khả năng sinh lời, và tác giả tập trung phân tích một số
chỉ tiêu tài chính trong giới hạn thông tin thu thập được từ các báo cáo tài chính và
Tr
ườ
ng
Đ
ại
có ý nghĩa trong việc đánh giá được tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
uế
Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng
các qũy tiền tệ. Biểu hiện bên ngoài của tài chính là hiện tượng thu chi bằng tiền, sự
tế
H
vận động của nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Biểu hiện
bên trong của tài chính là các quan hệ tài chính.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
h
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
in
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây
cK
nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan
trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn
họ
đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất.
Tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực đặc biệt của ngành tài chính, liên
quan đến việc đưa ra các quyết định về mặt tài chính của một doanh nghiệp, các
Đ
ại
công cụ cũng như phân tích được sử dụng để đưa ra các quyết định này. Mục đích
chủ yếu của tài chính doanh nghiệp là nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp đồng thời
tránh được các rủi ro đáng tiếc về mặt tài chính.
ng
1.1.2 Đặc điểm tài chính doanh nghiệp
Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp gắn liền với quá trình hoạt động kinh
ườ
doanh của doanh nghiệp (DN) có các quan hệ tài chính DN đa dạng phát sinh: quan
hệ nộp, cấp phát giữa DN và nhà nước; quan hệ thanh toán với các chủ thể khác
Tr
trong xã hội, với người lao động trong DN.
Sự vận động của các quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt. Sự
vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động, ngoài
phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, sự
vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
6
1.1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính DN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó người sử dụng thông tin có
thể đánh giá đúng thực trạng tài chính (TC) của công ty nắm vững tiềm năng, xác
uế
định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển
vọng của công ty.
tế
H
Thông tin về tình hình TC rất hữu ích đối với việc quản trị công ty và cũng là
nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty. Đối với phân tích
tình hình TC không những cho biết tình hình TC của công ty tại thời điểm báo cáo
mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của công ty đạt được trong hoàn cảnh đó.
h
Mục đích của phân tích TC là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác
in
sức mạnh TC, khả năng sinh lãi và triển vọng của công ty. Bởi vậy, phân tích tình
cK
hình TC của công ty là mối quan tâm của ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà
đầu tư, các cổ đông, các khách hàng, chủ nợ…
1.1.4 Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp
họ
1.1.4.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Trong hệ thống tài chính của một nền kinh tế, các hoạt động tài chính doanh
Đ
ại
nghiệp là một khâu quan trọng, đây là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với
sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Để có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp
ng
nào cũng cần phải đảm bảo được một lượng vốn nhất định; vốn tiền tệ luôn là một tiền
đề cần thiết, không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản
ườ
xuất kinh doanh, vốn tiền tệ của doanh nghiệp bị biến đổi tuân theo những quy luật chu
chuyển nhất định. Dưới góc độ tài chính, có thể nói quá trình hoạt động kinh doanh của
Tr
doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ vào, luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận
động của các luồng tài chính của doanh nghiệp, gắn với các hoạt động đầu tư, hoạt động
sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, gắn liền với các hoạt động tài chính doanh nghiệp, luôn tồn tại các
quan hệ tài chính. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi hình thức sở hữu vốn
7
khác nhau, các quan hệ tài chính doanh nghiệp cũng tồn tại ở những dạng thức khác
nhau. Nhưng tựu trung, quan hệ tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các mối
quan hệ kinh tế được biểu hiện và đo lường bằng thước đo giá trị, cụ thể:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể: như với nhà cung
uế
cấp, với khách hàng, với ngân hàng, với chủ nợ,... thể hiện qua các quan hệ thanh
toán với các đối tượng đó trong các giao dịch thương mại hoặc tín dụng...
tế
H
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua mối liên hệ về
mặt tài chính giữa doanh nghiệp với công nhân viên (thanh toán tiền lương, thưởng,
phạt...), thanh toán giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, quan hệ với chủ
sở hữu, cổ đông, nhà đầu tư trong việc phân phối lợi nhuận, chia cổ tức...
h
Các hoạt động tài chính và quan hệ tài chính tồn tại song song, gắn liền với
in
nhau và cùng hướng vào mục tiêu kinh tế - tài chính chung của doanh nghiệp.
cK
1.1.4.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Với nội dung chủ yếu gồm hai bộ phận cấu thành như trên đã nói, tài chính
doanh nghiệp cần phải đảm bảo các chức năng cơ bản trong quá trình sản xuất kinh
họ
doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
+ Chức năng tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đ
ại
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của các doanh
nghiệp, do vậy để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tài chính phải thể hiện chức năng kiến tạo các nguồn vốn cho
ng
kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp cần tính toán được nhu cầu vốn, huy động, lựa
chọn các nguồn vốn phù hợp và sử dụng đúng mục đích, tính chất nhằm tối đa hoá
ườ
hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do lượng vốn đầu tư tương đối thấp,
Tr
nên đòi hỏi phải có huy động tối đa được các nguồn vốn nhằm đáp ứng cho các danh
mục đầu tư, đồng thời, việc sử dụng vốn cũng đòi hỏi phải thực sự hiệu quả.
+ Chức năng giám đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Thông qua các hoạt động thu, chi bằng tiền, tài chính doanh nghiệp kiểm soát
và giám đốc tình hình bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, bằng việc
8
phân tích tỷ trọng, cơ cấu nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp
giúp các nhà quản lý có thể đánh giá sự phù hợp về việc tài trợ nguồn vốn đối với
đặc điểm của hoạt động kinh doanh. Đồng thời tài chính doanh nghiệp cũng có thể
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật về tài chính của doanh nghiệp và các đối tượng liên
uế
quan thông qua các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người mua, người
bán, ngân sách Nhà nước, đối tượng cho vay, cán bộ công nhân viên về việc thanh
tế
H
toán. Thông tin tài chính doanh nghiệp là cơ sở để chủ thể quản lý đánh giá các
thành tựu cũng như hạn chế trong các quan hệ thanh toán, quan hệ tài chính, giúp
cho các nhà quản lý có biện pháp xử lý kịp thời nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh.
h
+ Chức năng phân phối kết quả kinh doanh.
in
Không chỉ đảm trách các chức năng cơ bản trong việc huy động vốn, tạo lập
cK
các yếu tố đầu vào cho kinh doanh, tài chính doanh nghiệp còn giữ chức năng tính
toán và phân phối kết quả kinh doanh. Việc phân phối kết quả cũng thể hiện trong
các mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước (về thuế thu nhập phải
họ
nộp, thu trên vốn phải nộp...), với các cổ đông, với các nhà đầu tư, với công nhân
viên... Từ đó, tài chính doanh nghiệp đảm bảo việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn
Đ
ại
cho kinh doanh của các doanh nghiệp. Hơn nữa, chức năng này thể hiện sự bao quát
của tài chính doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh doanh, từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng, cho phép nhà quản trị có thể tính toán hiệu quả đầu tư, kinh doanh
ng
thông qua việc so sánh kết quả đầu ra với những yếu tố đầu vào đã bỏ ra.
+ Chức năng dự báo.
ườ
Bên cạnh những chức năng trên, tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ các nhà
quản trị doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc dự báo xu
Tr
hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ.
Mục tiêu chung của mọi đối tượng sử dụng thông tin khi phân tích tình hình
tài chính là đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện
9
tại, dự đoán được kết quả tài chính trong tương lai của một doanh nghiệp để phục vụ
việc ra quyết định kinh doanh.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, là người trực tiếp quản lý, điều hành
doanh nghiệp, là người hiểu rõ nhất tình hình tài chính cũng như những hoạt động
uế
khác nhau của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp phân tích tình hình tài
chính không chỉ để nắm các thông tin khái quát về tình hình tài chính, kết quả kinh
tế
H
doanh của doanh nghiệp mà còn phân tích hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp, sức sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ... để làm cơ sở cho việc đánh giá,
lập kế hoạch, dự toán ngân sách và các chiến lược tài chính, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
h
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: lợi ích của các cơ quan này từ các
in
doanh nghiệp chủ yếu đại diện cho lợi ích của nhà nước, do đó, các cơ quan này
cK
phân tích tài chính doanh nghiệp với mục tiêu xem xét tính tuân thủ pháp luật về tài
chính, kinh tế của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của nhà nước. Bên cạnh đó, việc
phân tích tình hình tài chính thực hiện bởi các cơ quan này còn có nhiều mục tiêu
họ
khác như điều hoà thị trường, chống độc quyền... Với những mục tiêu như vậy, phân
tích tình hình tài chính của các cơ quan này chủ yếu nhằm vào việc so sánh thực tế
Đ
ại
tại doanh nghiệp với các quy định của chế độ, pháp luật.
Tài chính doanh nghiệp còn hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như
các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc dự báo xu hướng phát triển của doanh
ng
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp không những có ý nghĩa đối với doanh
ườ
nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, đặc biệt là trong việc sửa đổi, hoàn thiện các chính sách kinh tế và
Tr
kinh doanh của Nhà nước. Phân tích tài chính doanh nghiệp để phát hiện và cung
cấp cho Nhà nước những bất cập trong các chính sách kinh tế - tài chính, để có thể
đưa ra những điều chỉnh chính sách hợp lý.
Phân tích tài chính doanh nghiệp không những giúp các cơ quan quản lý có
thể đánh giá được những hoạt động tài chính trong quá khứ, mà còn có thể đưa ra
10
những dự đoán và kế hoạch, phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính bởi vì
hoạt động của tài chính doanh nghiệp gắn với hoạt động kinh doanh, là nguồn để
uế
hình thành các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp là cầu nối giữa Nhà
nước và doanh nghiệp.
tế
H
Xét trong mối quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp và Nhà nước, các doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nộp thuế, phí, lệ phí cho ngân
sách Nhà nước.
Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính
h
luôn tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem
in
xét một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở
cK
dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần được phân tích
kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản nợ có một lợi thế
nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp, chi phí trả lãi là
họ
chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ nên thông
qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư. Các
Đ
ại
doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài chính cho phù
hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông.
Các cơ quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh bao
ng
gồm: cơ quan quản lý kinh doanh (Cục quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc
Bộ Kế hoạch đầu tư, các Sở kế hoạch đầu tư), cơ quan thống kê nhà nước, cơ quan
ườ
thuế. Mỗi cơ quan quản lý nhà nước khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
và quản lý nhà nước của mình mà tiếp cận với việc phân tích báo cáo tài chính
Tr
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các góc độ khác nhau.
Các cơ quan quản lý kinh doanh và cơ quan thống kê thường chỉ thu thập
số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng chủ yếu cho mục
đích thống kê, nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê doanh nghiệp, tính
toán các chỉ tiêu kinh tế của từng loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh,
vùng kinh tế. Các cơ quan này không trực tiếp phân tích báo cáo tài chính của
11
từng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể mà thường tiến hành phân tích các số liệu
đã tổng hợp từ báo cáo của các doanh nghiệp (đã được phân loại theo các tiêu
thức nhất định).
Trong số các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quản lý trực
uế
tiếp và sâu sát nhất đối với tình hình kinh doanh và tình hình thực hiện chế độ báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ quan thuế không có bộ phận chuyên trách
tế
H
cũng như không có nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Việc tính
toán và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ quan này có thể
được thực hiện tại hai khâu công việc:
- Cán bộ thuế chuyên quản doanh nghiệp và bộ phận quản lý doanh nghiệp
h
của các chi cục, cục thuế địa phương là những người trực tiếp nhận báo cáo tài chính
in
mà doanh nghiệp nhỏ và vừa lập theo định kỳ. Đây là những người có trách nhiệm
cK
giám sát tình hình thực hiện pháp luật về kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp
nhỏ và vừa đối với nhà nước. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính các
doanh nghiệp này của cơ quan thuế chỉ chủ yếu tập trung vào tính tuân thủ. Cán bộ
họ
thuế sẽ chỉ phân tích một vài chỉ tiêu mang tính chất kiểm tra tính chính xác và hợp
lý của số liệu, nhằm loại trừ những sai lệch có thể ảnh hưởng tới nghĩa vụ của doanh
Đ
ại
nghiệp với nhà nước. Ví dụ như, cán bộ thuế thông thường chỉ tính toán các chỉ tiêu:
Giá vốn hàng bán trên Doanh thu so sánh với chỉ tiêu này của ngành (tính theo kinh
nghiệm) để xem xét giá vốn của doanh nghiệp có hợp lý so với ngành nghề và loại
ng
hình kinh doanh không, nhằm phát hiện các trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa
khai tăng giá vốn và giảm doanh thu để giảm lợi nhuận chịu thuế. Hoặc tính chỉ tiêu
ườ
Khoản mục chi phí/Tổng giá thành sản phẩm và so sánh với toàn ngành để kiểm tra
mức độ hợp lý của giá thành sản phẩm, các chi phí vượt so với bình quân của ngành
Tr
thường sẽ bị loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cán bộ thuế còn tính toán các
chỉ tiêu liên quan đến sức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu để xác
định mức thuế tạm nộp cho doanh nghiệp hay để so sánh, đối chiếu với số thuế mà
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nộp. Nói chung, việc phân tích báo cáo tài chính của
các cán bộ quản lý thuế và bộ phận quản lý doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế được
12
thực hiện một cách đơn giản, mang nặng tính chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm của từng người, không được xây dựng quy trình cụ thể.
- Phòng Thanh tra thuế của Cục thuế các tỉnh, thành phố hoặc của Tổng cục
thuế cũng tiến hành kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói
uế
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Tuy nhiên, việc phân tích báo cáo tài
chính tại bộ phận này cũng không được tiến hành thường xuyên và không có quy
tế
H
trình hoàn chỉnh. Việc phân tích được tiến hành khi phát hiện có sai phạm hay khiếu
nại, tố cáo liên quan đến doanh nghiệp, hoặc phân tích một số doanh nghiệp dưới
dạng chọn mẫu. Nhìn chung, cơ quan thuế tập trung xem xét báo cáo tài chính của
doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đảm bảo tình hình thực hiện các luật thuế, các quy
h
định kế toán, tài chính của chế độ hiện hành. Phương pháp phân tích sử dụng khá
in
đơn giản, chỉ bao gồm phân tích tỷ lệ kết hợp với so sánh, đối chiếu (dọc, ngang,
cK
bình quân ngành). Quy trình phân tích chưa được xây dựng chính thức và khoa học,
chủ yếu dựa trên khả năng và kinh nghiệm của cán bộ có trách nhiệm. Tuy nhiên, cơ
quan thuế lại là đối tượng có ảnh hưởng rất lớn tới việc lập và trình bày báo cáo tài
họ
chính của doanh nghiệp. Cơ quan thuế có quyền xử phạt doanh nghiệp cũng như
kiến nghị điều tra, truy tố các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. Chính vì
Đ
ại
thế, phần đông các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo điều tra chủ yếu lập báo cáo tài
chính để đối phó với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế tiếp nhận báo cáo tài chính theo niên độ kế toán của các doanh
ng
nghiệp, trên cơ sở thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính, cơ quan thuế tiến hành
phân tích báo cáo tài chính, lập kế hoạch thanh, kiểm tra tính trung thực của các báo
ườ
cáo đó. Hàng năm kết quả của việc thanh, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Thanh hóa một mặt đã góp phần làm tăng nguồn ngân sách cho địa
Tr
phương, hạn chế được hành vi gian lận thuế; mặt khác qua đó thấy được tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp còn những vướng mắc, khó khăn
gì, cần được cơ quan thuế hỗ trợ như thế nào trong công tác quản lý tài chính ở đơn
vị nhằm khắc phục tình trạng sai sót trong kê khai và nộp thuế.
Tuy nhiên, hệ thống khai báo thuế và chính sách thu thuế của ta còn nhiều bất
cập. Việc các cơ quan thuế được cấp trên giao kế hoạch thu thuế cao là áp lực chính
13
đẩy nhiều chuyên viên phụ trách thuế tăng cường công tác thanh, kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp nhằm mục đích tận thu.
Điều này, về mặt chính sách thu thuế là không sai, nhưng về khía cạnh thực tế
khiến doanh nghiệp luôn trong tình trạng khai thấp doanh thu, tăng chi phí… để
uế
hòng giảm lợi nhuận, từ đó giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
ngân sách Nhà nước.
tế
H
Để khắc phục tình trạng trên cơ quan thuế đang hoàn thiện dần hệ thống
chính sách pháp luật thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp
như xây dựng và cung cấp miễn phí các phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, đội ngũ làm
công tác truyên truyền hỗ trợ người nộp thuế có chuyên môn nghiệp vụ, tạo sự hài
h
lòng và tin tưởng cho người nộp thuế.
in
Tuy nhiên, vai trò của cán bộ quản lý chưa được thể hiện rõ ràng trong việc
cK
đánh giá chất lượng báo cáo tài chính để hỗ trợ cho các doanh nghiệp cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính. Vì vậy, cần thiết phải phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
họ
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Đ
ại
Trong thực tế, các DN ở các ngành khác nhau, thậm chí các DN trong cùng một
ngành cũng có cơ cấu vốn cách biệt rất xa, sự cách biệt này, phản ánh một số điều
kiện như: sự dao động của doanh thu, cơ cấu tài sản, thái độ của người cho vay và
ng
mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
ườ
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại một DN trong hoạt
Tr
động SXKD của mình. Trình độ sử dụng các nguồn lực có quan hệ mật thiết với kết
quả đầu ra. Cả hai đại lượng này liên quan đến tất cả các mặt và chịu tác động của
nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên do đặc điểm về sản phẩm, thị trường, quy mô
hoạt động … sự tác động của các nhân tố đối với các DN hoạt động SXKD trong các
lĩnh vực khác nhau sẽ có mức độ khác nhau.
14
Trong quá trình hoạt động SXKD, DN luôn chịu sự tác động thường xuyên bởi
các yếu tố môi trường bên ngoài. Các nhân tố bên ngoài có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của DN như: Nhân tố môi trường kinh tế,
môi trường chính trị - luật pháp, đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ sở hạ tầng, môi
uế
trường tự nhiên, môi trường quốc tế.
Các nhân tố bên trong DN cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD như: Vốn
tế
H
kinh doanh, nguồn nhân lực, trình độ về công nghệ - kỹ thuật của DN, hệ thống
thông tin và xử lý thông tin, trình độ tổ chức quản lý và mạng lưới kinh doanh.
1.4 CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
h
Biết tính toán và sử dụng các chỉ tiêu tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà
in
phân tích tài chính. Chỉ tiêu tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các
cK
báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp,
kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
họ
Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích các chỉ tiêu tài
Đ
ại
chính quan trọng trong 4 nhóm các chỉ tiêu về: (1) Khả năng thanh toán, (2) Cơ cấu
nguồn vốn và tài sản, (3) Hiệu quả hoạt động, (4) Khả năng sinh lời.
1.4.1 Khả năng thanh toán
ng
Khả năng thanh toán là khả năng đáp ứng các dòng tiền ra của doanh nghiệp.
Nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ
ườ
với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng việc quản lý tài chính của
Tr
doanh nghiệp. Nếu quản lý tài chính tốt sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào,
ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài
chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ
phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Việc phân tích khả năng thanh toán không chỉ giúp cho các chủ nợ của doanh
nghiệp, các nhà đầu tư vào doanh nghiệp giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng,
15
làm ăn với doanh nghiệp mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả
năng chi trả thực tế, từ đó có biện pháp trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản
cho hợp lý để nâng cao khả năng thanh toán.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán có thể là một khâu độc lập với các
uế
nội dung phân tích khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, phân tích khả năng
thanh toán được kết hợp cùng với hệ thống chỉ tiêu phân tích rủi ro của doanh
tế
H
nghiệp, là yếu tố cấu thành nên các chỉ tiêu phân tích khả năng phá sản doanh
nghiệp.
Để phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
h
sau thường được áp dụng khá phổ biến, việc tiến hành phân tích độc lập các chỉ tiêu
in
này hay kết hợp với phân tích rủi ro tuỳ thuộc vào mô hình phân tích mà người phân
tích lựa chọn.
cK
Có 2 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể kể đến:
khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nhanh.
họ
1.4.1.1 Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Đ
ại
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo
đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp
ng
không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Khả năng thanh toán tổng
Tr
ườ
quát càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng cao, khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp càng
tốt, tình hình tài chính là khả quan và ngược lại. Tuy nhiên, nếu nó quá cao có nghĩa
là doanh nghiệp đang duy trì mức tổng giá trị tài sản quá cao so với nhu cầu. Thông
16
thường phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư trở
nên kém hiệu quả.
1.4.1.2 Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia các tài sản quay vòng nhanh cho nợ
uế
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Dự trữ (tồn
tế
H
kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.
Sở dĩ cần phải tính chỉ tiêu này là do khả năng thanh toán tổng quát cao chưa
phản ánh được chính xác việc doanh nghiệp có nhanh chóng đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn với chi phí thấp hay không vì còn phụ thuộc vào
h
tính thanh khoản của các khoản mục trong tài sản lưu động và kết cấu của chúng.
in
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
cK
hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng lấy tài sản
lưu động trừ đi phần hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
họ
Khả năng thanh toán nhanh
Đ
ại
Tổng nợ ngắn hạn
Mức trung bình hợp lý cho chỉ tiêu này là 1 đối với hầu hết các doanh nghiệp
khác nhau, không phụ thuộc vào tính chất kinh doanh hay quy mô doanh nghiệp, vì
ng
nó cho thấy nếu doanh nghiệp bán đi các tài sản tương đương tiền và thu hồi được
các khoản phải thu thì nó có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn mà không
ườ
cần phải bán đi các loại hàng tồn kho.
1.4.2 Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Tr
1.4.2.1 Cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ
Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường, các chủ nợ mong muốn chỉ tiêu
này vừa phải vì chỉ tiêu này càng thấp thì hệ số an toàn càng cao, khoản nợ của
họ càng được bảo đảm, nếu doanh nghiệp bị phá sản và họ có thể tin tưởng vào
17
sự thanh toán nợ đúng hạn. Ngược lại, các chủ doanh nghiệp lại muốn một hệ số
nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Mặt khác, khi hệ số nợ cao, các chủ doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
các khoản phải nộp ngân sách, do lãi phải trả đó là chi phí vốn khi tính toán lợi
uế
nhuận trước thuế. Song, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
tế
H
Hệ số nợ được tính theo công thức sau:
Nợ phải trả
Hệ số nợ
=
h
Tổng nguồn vốn
in
b. Hệ số tự tài trợ
Kết hợp với các chỉ tiêu trên, người phân tích còn có thể xem xét khả năng tự
nguồn vốn của doanh nghiệp.
cK
tài trợ của doanh nghiệp thông qua tương quan về tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng
họ
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Đ
ại
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và khả năng chủ
động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tự chủ
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro. Tuy
ng
nhiên chi phí của vốn cổ phần lớn hơn chi phí nợ vay và việc gia tăng vốn cổ phần
có thể dẫn đến bị san sẻ quyền lãnh đạo doanh nghiệp.
ườ
1.4.2.2 Cơ cấu tài sản
Đồng thời với việc xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý, doanh nghiệp
Tr
cần phải xem xét việc sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh tế của đồng vốn.
Việc phân tích tình hình phân bổ vốn hay cơ cấu tài sản của doanh nghiệp sẽ
cho ta thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có phù hợp với
18
đặc điểm kinh doanh không và sự thay đổi cơ cấu tài sản qua từng thời kỳ có ảnh
hưởng gì đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản được phản ánh thông qua hệ số đầu tư dài hạn và hệ số đầu tư
Tài sản dài hạn
Hệ số đầu tư dài hạn
=
tế
H
Tổng tài sản
uế
ngắn hạn như sau:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số đầu tư ngắn hạn
=
in
h
Tổng tài sản
cK
Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành kinh doanh cụ
thể. Thông thường, tỷ trọng của tài sản dài hạn (bao gồm tài sản cố định và các
khoản đầu tư dài hạn) trong tổng tài sản ở các doanh nghiệp trong ngành sản xuất
họ
công nghiệp sẽ cao hơn so với các ngành khác. Còn đối với các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại, tỷ lệ này lại thấp hơn, đồng nghĩa với tỷ trọng lớn hơn của tài sản
Đ
ại
ngắn hạn (tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho) trong tổng tài sản.
1.4.3 Hiệu quả hoạt động
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
ng
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu
tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản ngắn hạn nhằm thu
ườ
được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do đó, các
nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn
Tr
vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với
tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu
quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
19
Chỉ tiêu doanh thu thuần được sử dụng chủ yếu trong các chỉ tiêu này nhằm
xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi thiết lập quan hệ giữa doanh thu
thuần với các chỉ tiêu tài chính khác, có thể đưa ra những đánh giá nhất định về hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tiêu biểu như:
uế
1.4.3.1 Vòng quay của tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp, nó cho
tế
H
biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này
cũng thể hiện số vòng quay trung bình của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Nói chung, vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Do đó, việc tăng vòng
quay vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng
in
h
thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh thu thuần
Vòng quay của tổng tài sản
=
cK
Tổng tài sản bình quân
Xuất phát từ nguyên tắc tính và phân tích khả năng hoạt động dựa trên chỉ
họ
tiêu số vòng quay của tổng tài sản, người phân tích có thể tính toán và phân tích các
chỉ tiêu khác có liên quan như vòng quay của hàng tồn kho, vòng quay của tài sản cố
Đ
ại
định, vòng quay của tài sản lưu động, vòng quay tiền, vòng quay các khoản phải
thu...
1.4.3.2 Vòng quay của hàng tồn kho
ng
Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp. Dự trữ hàng tồn kho là một khoản đầu tư cần thiết để bảo đảm tính
ườ
liên tục của sản xuất cũng như lưu thông và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ khiến vốn của doanh nghiệp bị ứ
Tr
đọng, thậm chí, doanh nghiệp có thể bị thua lỗ do hàng tồn kho bị mất giá.Vì vậy,
một mặt, doanh nghiệp phải duy trì dự trữ hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặt khác cần
tăng vòng quay của chúng.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn hạn chế, vấn đề dự trữ
hàng tồn kho và đẩy nhanh quay vòng hàng tồn kho lại càng trở nên quan trọng. Do
đó, người sử dụng thông tin cũng như các nhà quản trị trong doanh nghiệp vừa và
20
nhỏ cần thiết phải phân tích chỉ tiêu vòng quay của hàng tồn kho để có thể đưa ra
những đánh giá chính xác của doanh nghiệp cũng như đề ra những chính sách đúng
đắn về tình hình kinh doanh.
Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu trong năm
phẩm, hàng hóa) bình quân.
Vòng quay hàng tồn kho
tế
H
Doanh thu thuần
uế
và giá trị hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành
=
Dự trữ bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng hoá tồn kho được bán
h
ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số
in
này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ
cK
số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào khoản mục này, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng phải chú ý đến những
nhân tố khác ảnh hưởng tới số vòng quay tồn kho như việc áp dụng phương thức bán
họ
hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo
mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp.
Đ
ại
Biến động của chỉ tiêu này cung cấp cho ta nhiều thông tin. Việc giảm vòng
quay hàng tồn kho có thể do chậm bán hàng, quản lý dự trữ kém, trong dự trữ có
nhiều sản phẩm lạc hậu. Nhưng giảm vòng quay hàng tồn kho cũng có thể là quyết
ng
định của doanh nghiệp tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi biết trước giá cả của
chúng sẽ tăng hoặc có thể sẽ có sự gián đoạn trong việc cung cấp các nguyên vật
ườ
liệu này. Ngược lại, việc tăng vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được
áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết
Tr
cấu hợp lý. Nếu doanh nghiệp duy trì mức tồn kho thấp, hệ số quay vòng hàng tồn
kho cao là điều đáng khích lệ nhưng đôi khi có thể gây ra tình trạng thiếu hàng để
bán và ảnh hưởng tới việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
21
1.4.3.3 Vòng quay tài sản cố định
Chỉ tiêu này được dùng nhằm đo lường hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định
của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này, nhà phân tích có thể biết một đồng tài sản cố
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
tế
H
Tài sản cố định
uế
định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Trong đó: Giá trị tài sản cố định được xác định theo giá trị còn lại đến thời
điểm lập báo cáo.
1.4.3.4 Vòng quay tiền
h
Tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tổng tài sản của doanh
in
nghiệp. Việc lưu giữ tiền và các tài sản tương đương tiền đem lại cho doanh nghiệp
cK
nhiều lợi thế như tự chủ trong kinh doanh, mua hàng trả tiền ngay có thể được
hưởng chiết khấu, có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tạo uy tín với các đối tác
làm ăn. Tuy nhiên, nếu lưu giữ tiền ở mức không hợp lý có thể gây ra nhiều bất lợi
họ
vì nếu lưu quá nhiều tiền sẽ gây ứ đọng vốn, hạn chế khả năng đầu tư vào các tài sản
khác, từ đó, làm giảm khả năng sinh lợi. Ngoài ra, tiền có giá trị theo thời gian và
Đ
ại
trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng có hiện tượng lạm phát nên lưu giữ quá nhiều tiền
sẽ không tốt cho doanh nghiệp. Vì vậy, ta cần quan tâm đến tốc độ quay vòng tiền
sao cho đem lại khả năng sinh lợi cao nhất cho doanh nghiệp.
ng
Vòng quay tiền được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho
tổng tiền mặt và các loại tài sản tương đương tiền bình quân. Chỉ tiêu này cho biết số
Tr
ườ
vòng quay của tiền trong năm.
Vòng quay tiền
Doanh thu thuần
=
Tiền và tài sản tương đương tiền
Số vòng quay tiền càng nhỏ hoặc giảm đi chứng tỏ sự đi xuống trong hoạt động kinh
doanh nói chung cũng như hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nói riêng. Để có
thể tăng vòng quay tiền, người quản lý cần quan tâm đến việc tác động tới các nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp là doanh thu bán hàng, tiền và các tài sản tương đương tiền.
22
1.4.3.5 Thời gian thu tiền bình quân
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh để
tồn tại, phát triển và chiếm lĩnh thị trường và duy trì thị trường truyền thống, nhiều
doanh nghiệp đã thực hiện chính sách bán chịu. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm
uế
hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết
bị. Hơn nữa, việc bán chịu còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ
tế
H
việc tăng giá do khách hàng mua chịu.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, việc bán chịu cũng đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng phải đối mặt với những rủi ro trong trường hợp khách hàng
mất khả năng thanh toán hay nợ phải thu quá hạn, dẫn đến việc mất vốn lưu động
h
hoặc tốc độ chu chuyển vốn giảm. Đồng thời, nó cũng khiến cho doanh nghiệp phát
in
sinh thêm chi phí như chi phí thu nợ, đặc biệt, trong trường hợp thiếu vốn, doanh
cK
nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu.
Hơn nữa, bán chịu càng nhiều, các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, gây ứ đọng trong thanh toán. Nhanh
họ
chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận rất quan
trọng của công tác tài chính. Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là
Đ
ại
phải quan tâm đến thời gian thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian
này.
Số dư các khoản phải thu
=
* 365
Doanh thu thuần
ng
Thời gian thu tiền bình quân
ườ
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân cũng là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi
Tr
đưa ra các đánh giá về thời gian thu tiền bình quân, liên quan đến khả năng sử dụng
vốn, thu hồi công nợ của một doanh nghiệp, người phân tích cần quan tâm thích
đáng tới các yếu tố:
- Chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp: trong mỗi thời kì phát
triển và hoạt động khác nhau, các doanh nghiệp có thể áp dụng những chính sách
thương mại khác nhau. Trong giai đoạn cần phát triển thị trường, hầu hết các
23
doanh nghiệp thường kéo dài thời hạn thanh toán cho khách hàng hơn so với đối
thủ cạnh tranh.
- Tình trạng của nền kinh tế: khi các yếu tố về môi trường kinh tế thuận lợi,
cũng như bản thân đang hoạt động tốt, doanh nghiệp dễ chấp nhận bán chịu. Tuy
uế
nhiên, nếu doanh nghiệp đã chấp nhận bán chịu mà mức tiêu thụ không tăng thì đó
là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh
tế
H
tế ở vào thời kỳ suy thoái, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong vấn đề
thanh toán thì doanh nghiệp thường giảm thời gian bán chịu và cần phải thay đổi
chính sách để giữ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Những
chính sách này của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian thu tiền, số
h
vòng quay các khoản phải thu.
in
- Lãi suất đi vay và chi phí bán chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh
cK
nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian
bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
1.4.4 Khả năng sinh lời
họ
Bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tham gia sản xuất kinh doanh, cũng có mục
đích là một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời nhiều
Đ
ại
nhất. Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp, chịu tác động của nhiều nhân tố. Nó là
một trong những nội dung phân tích mà các nhà quản trị tài chính, các nhà đầu tư,
các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả ở hiện tại và
ng
tương lai.
Khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và
ườ
hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Chúng là một trong những cơ sở quan trọng để các
nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
Tr
Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa Lợi
nhuận với giá trị các yếu tố đầu vào (nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tài sản) hoặc tỷ lệ
giữa Lợi nhuận với giá trị các yếu tố đầu ra (doanh thu tiêu thụ sản phẩm).
Dựa trên nguyên tắc trên, có thể tính ra nhiều chỉ tiêu khác nhau thể hiện khả
năng sinh lời, tuy nhiên, người phân tích thường tập trung vào việc tính toán và so
sánh các chỉ tiêu sau:
24
1.4.4.1 Khả năng sinh lời của doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế cho doanh
thu tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận trước thuế có trong 1 đồng doanh thu.
Lợi nhuận trước thuế
=
Doanh thu thuần
uế
Khả năng sinh lời của doanh thu
tế
H
Chỉ tiêu này thay đổi tăng giảm giữa các kỳ theo sự thay đổi của doanh thu
thuần và chi phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó
các chi phí tăng lên với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận trước thuế giảm và kết
nguyên nhân để có giải pháp khắc phục kịp thời.
h
quả là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp cần xác định rõ
in
1.4.4.2 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
cK
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia lợi nhuận
trước thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
Lợi nhuận trước thuế
Đ
ại
tài chính doanh nghiệp.
họ
nghiệp. Tăng mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu cũng là mục tiêu hoạt động quản lý
Vốn chủ sở hữu
ng
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu =
(ROE)
Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của
ườ
doanh nghiệp tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này mang giá trị dương,
là doanh nghiệp làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Tr
Cũng như chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản, chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời vụ
kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với chỉ tiêu lợi
nhuận trên tài sản (ROA). Nếu chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA
thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đã có tác dụng tích cực, nghĩa là
doanh nghiệp đã thành công trong việc huy động vốn để kiếm lợi nhuận.
25