Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển hải vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.11 KB, 138 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là một hiện tượng khách quan
đối với bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Xu hướng này ngày
càng hình thành rõ rệt, mà nét nổi bật là nền kinh tế thị trường đang trở thành một
sân chơi chung cho tất cả các nước; thị trường tài chính mở rộng phạm vi hoạt
động, gần như không biên giới, vừa tạo điều kiện tăng cường hợp tác, vừa làm sâu

Ế

sắc thêm quá trình cạnh tranh. Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế

U

giới WTO, tài chính- ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh

́H

nhất. Bên cạnh sự cạnh tranh khốc liệt vốn sẵn có giữa các ngân hàng nội với nhau



thì hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đương đầu với những thách thức hết sức là to
lớn, đó là Việt Nam phải chấp nhận sự gia tăng nhanh chóng của các ngân hàng

H

thương mại nước ngoài có bề dày kinh nghiệm, có điều kiện tài chính, hiểu biết rõ

IN


luật pháp Việt Nam và Việt Nam cũng sẽ bắt buộc thực hiện chính sách không phân
biệt đối xử giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. Trong khi đó các ngân hàng

K

trong nước ta hiện nay nếu so sánh với các đối thủ ngoại thì vẫn còn nhiều hạn chế

̣C

như về sản phẩm dịch vụ, vốn, công nghệ thông tin, thiếu sự phối hợp giữa các ngân

O

hàng và giữa các ngân hàng với các đơn vị kinh tế có liên quan. Sức ép cạnh tranh

̣I H

đối với ngân hàng trong nước ngày càng lớn khi thời điểm xuất hiện của các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài đang đến gần. Đặc biệt theo thống kê từ một cuộc điều

Đ
A

tra của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc(UNDP) cho thấy, 45% khách hàng
(doanh nghiệp và cá nhân) sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài; 50%
chọn dịch vụ ngân hàng nước ngoài thay thế và 50% còn lại chọn ngân hàng nước
ngoài để gửi tiền[42]. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài như HSBC,
AZN…cũng đang chuẩn bị “lột xác”, họ tuyên bố rất hùng hồn về kế hoạch phục vụ
khách hàng Việt Nam. Từ con số thống kê trên, cũng như những động thái của ngân
hàng nước ngoài cho thấy, cuộc đua đã bắt đầu, vấn đề được đặt ra là chúng ta sẽ

phải cạnh tranh như thế nào khi mà lợi thế duy nhất chỉ là “sân nhà”?. Bên cạnh đó
là những ảnh hưởng tiêu cực của hậu bóng ma suy thoái kinh tế đang bao trùm lên

1


toàn thế giới và ảnh hưởng không nhỏ đến Việt Nam, một số ngân hàng đã không
thể duy trì được mức tăng trưởng trong những năm vừa qua.
Nằm trong bối cảnh đó, trong những năm gần đây Đà Nẵng đã có sự bứt phá
mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các ngân hàng, khi trở thành điểm thu hút
của hầu hết của các tổ chức tín dụng trên cả nước. Với sự góp mặt của 51 chi nhánh
cấp I; 14 chi nhánh cấp II; 133 phòng, điểm giao dịch. Ngoài các NHTM nhà nước
đã có 2 chi nhánh cấp I tại thành phố( riêng NH Công Thương đã có 3 chi nhánh

Ế

cấp I) thì các NHTM CP như Kỹ Thương, Quốc tế, Quân Đội, Xuất Nhập

U

Khẩu…cũng đã thành lập đến 2 chi nhánh cấp I. Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh

́H

chóng của mạng lưới điểm, phòng giao dịch của các NHTM CP lớn như: Đông Á,
Á Châu, Sài Gòn Thường Tín… cùng với sự ra đời của các ngân hàng mới thành



lập như: Liên doanh Việt – Nga, Đại Tín, Việt Nam Thường Tín,... đã tạo nên sự

cạnh tranh gay gắt trong việc cung ứng các dịch vụ tài chính tại đây. Chính vì vậy,

H

vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng BIDV Hải Vân là phải có những chiến lược cụ thể

IN

để nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình nhằm giữ vững thị phần, phát triển

K

để đứng vững trên thị trường. Ngân hàng BIDV Hải Vân bên cạnh những thuận lợi
vẫn còn gặp không ít khó khăn: thị trường Đà Nẵng nhỏ hẹp, trong khi đó số lượng

O

̣C

ngân hàng gia nhập ngành ngày càng đông; mạng lưới phân phối nhỏ hẹp; tiềm lực

̣I H

về quy mô, công nghệ còn nhiều hạn chế…Do đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
với NH BIDV Hải Vân vốn đã khốc liệt nay càng khốc liệt hơn, để đối phó với

Đ
A

những khó khăn, thách thức đó ngân hàng cần xuất phát từ sự thay đổi nhận thức

trong hoạt động kinh doanh và việc nghiên cứu để đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình đang là mối quan tâm hàng đầu của chi nhánh
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Vân.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài "Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Vân" làm mục tiêu
nghiên cứu, nhằm góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của thực tiễn.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Hải
Vân, qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Hải Vân trong thời kỳ hội nhập.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Ế

thương mại, sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng

U

thương mại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

́H

- Phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Hải Vân




- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh Ngân hàng
BIDV Hải Vân.

H

- Đề xuất được các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

IN

BIDV Hải Vân

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

K

3.1 Đối tượng nghiên cứu

̣C

Với quy mô của một luận văn Thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những

O

vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trên giác độ lý luận

̣I H

và thực tiễn ở Ngân hàng BIDV Hải Vân, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến

nghị nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng BIDV Hải Vân

Đ
A

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh

của ngân hàng mại trên địa bàn Đà Nẵng, và chủ yếu là ngân hàng BIDV Hải Vân
thông qua các chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng;
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức, từ đó tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp.

3


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hải Vân với nguồn tư liệu thứ cấp: báo cáo tình hình hoạt động
của ngân hàng từ năm 2006 đến năm 2008 và nguồn tài liệu sơ cấp có được từ điều tra
khách hàng được thực hiện trong năm 2009.
4. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó cung cấp
cái nhìn tổng quát về năng lực cạnh tranh của các NHTM nói chung và NH BIDV

Ế

Hải Vân nói riêng, đây là một lĩnh vực đang trên đà phát triển và cải cách rất nóng

U


trong thời gian gần đây nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập. Đề tài cung

́H

cấp một bức tranh toàn cảnh về thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng BIDV
Hải Vân và đề xuất một số giải pháp thích hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của



ngân hàng BIDV Hải Vân.

Đề tài còn có thể được sử dụng để làm tư liệu cho các nghiên cứu, đào tạo

H

khác, các cuộc hội thảo về hiệu quả hoạt động của ngân hàng; có thể mở rộng

IN

nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

K

năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác hay là cho cả hệ thống

O

5. Kết cấu luận văn


̣C

ngân hàng thương mại trong cả nước.

̣I H

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung nghiên cứu của luận văn
gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và tăng

Đ
A

cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Hải Vân
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Hải Vân trong giai đoạn hội nhập và phát triển.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC
CẠNH TRANH VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh


Ế

Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh

U

vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao; thường

́H

xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều



góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:

H

Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành động

IN

ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành

K

được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần

thưởng hay những thứ khác, cạnh tranh ngày càng được xem là một cuộc đấu tranh

̣C

giữa các đối thủ với mục đích đánh bại đối thủ.

O

Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa

̣I H

những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích

Đ
A

nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu
dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu
dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những
điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh
mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn
thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu
cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.

5



Theo Micheal Porter trong tác phẩm “Chiến lược cạnh tranh”, ông đã định
nghĩa cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi
nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo
chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980). Ông cũng đã
đề cập về “lợi thế cạnh tranh”, trong đó ông đã giải thích rằng khi doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế

Ế

so sánh”. Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh

U

nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao

́H

động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng như
trong thương mại. Và “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh” thì có quan hệ chặt



chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi
thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.[27]

H

Qua đó, ta nhận thấy cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các


IN

chủ thể tham gia, mà cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

K

Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể
tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh

O

̣C

mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. Thông qua cạnh tranh, chủ thể tham gia xác

̣I H

định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức
hiện tại và trong tương lai, để từ đó vạch ra những chiến lược có lợi nhất cho mình

Đ
A

khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện

ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm
pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh
làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.

Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh
trong kinh doanh là một bên có mục đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để tạo vị
thế độc quyền cho mình, một bên là dùng cách phục vụ khách hàng tốt nhất để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ của mình.

6


Như vậy, cạnh tranh là một công cụ mạnh mẽ và là một yêu cầu tất yếu cho
sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Đặc biệt, trước xu thế
hội nhập như hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và phức tạp hơn, trở
thành một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào không thể cạnh
tranh được với đối thủ sẽ nhanh chóng bị đào thải ra thương trường.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” là một khái niệm được sử dụng để đánh giá

Ế

cho tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả khu vực liên quốc gia.

U

Nhưng những mục tiêu cơ bản lại được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào những góc độ

́H

nghiên cứu khác nhau. Có khá nhiều những khái niệm về năng lực cạnh tranh và trong
luận văn này xin trích dẫn một số khái niệm nhằm làm hiểu rõ hơn về vấn đề này.




Theo báo cáo về đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh
đối với một quốc gia là “Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và

H

bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác

IN

định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian”.

K

Báo cáo đầu tiên về Năng lực cạnh tranh Công nghiệp Châu Âu (CEC -1996)
cũng chỉ ra rằng, “năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng quốc gia đó tạo

O

̣C

ra mức tăng trưởng phúc lợi cao và gia tăng mức sống cho người dân của nước mình”

̣I H

Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) lại đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh. Đó là : “Khả

Đ
A


năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và
thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Trong quản trị chiến lược, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả

năng của một doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của ngành[15]. Theo Micheal Porter thì “Những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất
lượng hàng hoá và dịch vụ và/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho
phép họ tăng được lợi nhuận (doanh thu – chi phí) và/hoặc thị phần...”[27]. Khái
niệm trên đã phần nào phản ánh tương đối toàn diện về năng lực cạnh tranh của một

7


doanh nghiệp. Nó chỉ rõ mục tiêu của cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc
cạnh tranh thành công. Theo ông, để có thể cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp
phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn
hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn
trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được
những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch
vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.

Ế

1.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

U

Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh


́H

tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ



lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra; hay cũng có thể được đo

H

bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong

IN

môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh

K

một hay nhiều sản phẩm dịch vụ, vì vậy, người ta còn phân biệt năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.

O

̣C

Theo Fafchamps, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh


̣I H

nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của
nó trên thị trường”, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra những sản

Đ
A

phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng có chi
phí thấp hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh.[12]
Một quan niệm khác cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được

hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi
nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác
định”[22]
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Quy, “năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp
là khả năng doanh nghiệp đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì

8


và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và
liên tục tăng, đồng thời đảm bảo sẽ hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng
chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.”[33]
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể hiện
qua chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ


Ế

mà doanh nghiệp kinh doanh.

U

1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

́H

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại là khả năng tự duy trì một
cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi



nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép
của các lực lượng cạnh tranh. [7]

H

1.2.1 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng thương mại

IN

Ngày nay với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, sự phát triển mạnh mẽ của kinh

K

tế thế giới đã đặt ra vấn đề về năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung và
trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Về cơ bản, vấn đề cạnh tranh trong ngành dịch vụ


O

̣C

ngân hàng cũng như các lĩnh vực khác, tuy nhiên do đặc thù mang tính vô hình hay

̣I H

phi vật chất, tính không lưu giữ được, phụ thuộc nhiều từ yếu tố chủ quan của khách
hàng, tâm lý, thói quen, chịu sự thay đổi của môi trường,... nên hoạt động cạnh tranh

Đ
A

cũng có những điểm riêng biệt. Giống như bất cứ loại hình đơn vị kinh doanh dịch vụ
nào trong kinh tế thị trường, các NHTM trong KD luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang
cùng hoạt động KD trên thương trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng
(KH), tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác,
cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc thù nhất định. Cụ thể:
Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu tác động
bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá…

9


mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh
chóng và mạnh mẽ đến môi trường KD chung. Chẳng hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi

dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn
vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu kém, khả
năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và
dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong KD, các NHTM vừa phải cạnh tranh
để từng bước mở rộng KH, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh

Ế

bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của

U

mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những

́H

hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này
do tác động dây chuyền.



Hoạt động KD của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi tiết

H

kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ (DV) tài chính khác; đồng thời, trong

IN


hoạt động KD của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục

K

vụ các đối tượng KH chung. Chính vì vậy, nếu như một NHTM bị khó khăn trong
KD, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến gần như tất cả các

O

̣C

NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài chính phi NH cũng sẽ bị “vạ lây”.

̣I H

Đây quả là điều mà các NHTM không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các
NHTM trong KD luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng

Đ
A

luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi
ro hệ thống.

Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi

mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều
có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng
ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước

những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường
tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nên sự

10


cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính
lẫn nhau như các loại hình KD khác trong nền kinh tế.
Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong
phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế đối ngoại; do vậy, KD trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối của nhiều yếu
tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán KD của các nước, các
thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng

Ế

cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính

U

chất quyết định đối với hoạt động KD của các NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự

́H

cạnh tranh trong hệ thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều
thông lệ, tập quán KD tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên



nền tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động KD tối thiểu; bởi

vì, một NHTM mở ra một loại hình DV cung ứng cho KH là đã phải chấp nhận

H

cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy nhiên,

IN

muốn lĩnh vực DV này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu về điều

K

kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ ràng là
sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn

̣C

mực khắt khe hơn bất cứ loại hình KD nào khác.[34]

O

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

̣I H

1.2.2.1 Môi trường vĩ mô

(1) Môi trường kinh tế

Đ

A

Ngân hàng là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro. Mỗi một biến động bất

lợi của kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của một ngân
hàng. Nếu nền kinh tế có các chỉ số về lãi suất, lạm phát, tỷ giá...biến động thì các
chính sách, chiến lược kinh doanh cũng sẽ thay đổi để hạn chế sự suy giảm của lợi
nhuận. Đặc biệt, nếu ban lãnh đạo của ngân hàng không đề ra được các chiến lược
phù hợp với sự biến động đó sẽ ngân hàng của mình dần bị thua lỗ.
(2) Môi trường chính trị- pháp luật
Một đất nước có môi trường chính trị ổn định, luật pháp được quy định rõ
ràng, minh bạch, sự thay đổi luật diễn ra không thường xuyên, phù hợp với thông lệ

11


quốc tế sẽ khuyến khích các doanh nghiệp nói chung và các tổ chức tín dụng nói
riêng an tâm hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, có khả năng phát huy hết
tối đa lợi thế cạnh tranh của mình. Ngược lại, nếu môi trường chính trị, xã hội luôn
biến động thì dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng do sự không
an toàn và sự thay đổi liên tục, sự kém minh bạch của hệ thống luật pháp.
(3) Môi trường văn hoá- xã hội
Có thể nói, ngân hàng là một ngành kinh doanh lòng tin. Ngân hàng là người

Ế

giữ túi tiền cho người dân cũng như các doanh nghiệp, là người nắm hầu bao của

U


nền kinh tế quốc dân, vì thế, nếu ngân hàng không hiểu được các tập quán văn hoá,

́H

xã hội của người dân như thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, mức thu nhập của
người dân... thì sẽ không thể lấy được lòng tin của khách hàng và từ đó sẽ bị đào



thải khỏi thị trường.
(4) Môi trường công nghệ

H

Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra như vũ bão trên toàn thế giới, công

IN

nghệ quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp nói chung và một ngân

K

hàng nói riêng, nếu ngân hàng có công nghệ lạc hậu hơn đối thủ cạnh tranh thì sớm
muộn cũng sẽ bị đối thủ cạnh tranh đánh bật ra khỏi thị trường.

̣C

Một ngân hàng chú trọng đến công nghệ của mình sẽ làm cho khách hàng tin

O


tưởng và từ đó có thể dễ dàng thu hút khách hàng mới hay lôi kéo khách hàng của

̣I H

đối thủ cạnh tranh.

Đ
A

(5) Môi trường toàn cầu
Phân đoạn toàn cầu bao gồm các thị trường toàn cầu có liên quan, các thị

trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính
thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu. Toàn cầu hóa các thị trường
kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa, nó đòi hỏi một đất nước cũng phải tuân thủ
các luật chơi của quốc tế. Sự biến động của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các chỉ
số như lãi suất, tỷ giá, giá dầu, vàng, đô la...cũng tác động rất lớn tới nền kinh tế
trong nước và từ đó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, sự hội
nhập kinh tế thế giới làm cho các ngân hàng không chỉ cạnh tranh nội địa với nhau

12


mà còn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đổ bộ ngày càng nhiều vào Việt
Nam với quy mô vốn lớn và công nghệ hiện đại.
1.2.2.2 Môi trường vi mô
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới
hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa
các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động

của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội

kinh doanh mình đang hoạt động.
Chính trị - pháp luật

́H



Năng lực
thương
lượng của
người cung
cấp

H

Sự ganh đua
các công ty
hiện có

Kinh tế

Năng lực
thương
lượng của
người mua

IN


Đe dọa của sản
phẩm thay thế

Công nghệ

̣C

K

Toàn cầu

Nguy cơ của các
đối thủ tiềm tàng

U

Ế

hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành

Nhân khẩu
học

Văn hóa - xã hội

O

Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Giáo sư. Michael E.Porter [27]

̣I H


Theo mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” của Michael Porter thì môi trường
vi mô của một ngân hàng gồm năm yếu tố sau:

Đ
A

(1) Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại đang chia nhau chiếc bánh thị trường. Do

vậy, một hành động của một đối thủ này để khai thác nhiều hơn phần thị trường đó
thì sẽ nhận được sự đáp trả của đối thủ khác để giành lại phần thị trường bị mất.
Nếu cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành mãnh liệt thì nguy cơ chiến tranh giá
xảy ra, thị trường bị thu hẹp, lợi nhuận bị giảm sút. Trong tương lai, cạnh tranh là
giành cơ hội chứ không phải là giành thị phần. Các nhân tố tác động đến mức độ
ganh đua giữa các đối thủ trong ngành bao gồm cấu trúc cạnh tranh ngành, các điều
kiện nhu cầu và rào cản rời ngành.

13


(2) Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là mối nguy lớn đe dọa
đến thị phần của các ngân hàng bằng cách đem vào ngành những năng lực sản xuất
mới. Do vậy nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là hết sức quan trọng
để thiết lập những rào cản ngăn chặn trước khi nó có thể xâm nhập. Những rào cản
có thể bao gồm: xây dựng lòng trung thành nhãn hiệu, khai thác lợi thế về chi phí
thấp, tận dụng tính kinh tế về quy mô, những quy định của chính phủ... Các đối thủ

ngân hàng của mình.


́H

(3) Khả năng của những sản phẩm thay thế

U

Ế

cạnh tranh tiềm tàng của ngân hàng như: các cá nhân, tổ chức có ý định thành lập

Sản phẩm thay thế là những sản phẩm có thể thỏa mãn những nhu cầu tương



tự của khách hàng. Khả năng của sản phẩm thay thế có nguy cơ làm hạn chế khả
năng đặt giá cao và do đó có thể hạn chế khả năng sinh lợi của ngân hàng. Vì vậy,

H

chiến lược của ngân hàng sẽ được thiết kế để giành lợi thế cạnh tranh từ thực tế này.

K

bất động sản, chứng khoán...

IN

Ví dụ các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp như vàng,


(4) Khả năng thương lượng của khách hàng (người vay)

̣C

Những người mua được xem như là một đe dọa cạnh tranh khi họ ở vị thế

O

yêu cầu giá thấp hoặc yêu cầu cung cấp những dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người

̣I H

mua ở vị thế yếu hơn trong đàm phán thì ngân hàng có cơ hội thu được lợi nhuận
cao hơn. Người vay sẽ có quyền lực nhất khi:

Đ
A

- Ngành cung cấp được tạo bởi nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít

và lớn

- Khi người mua mua sắm với khối lượng lớn
- Khi ngành cung cấp phụ thuộc vào người mua vì phần lớn doanh số phụ

thuộc vào các đơn hàng của khách hàng
- Khi chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là thấp
- Khi đặc tính kinh tế của người mua là mua sắm từ vài công ty cùng lúc.
Ngân hàng là đối tác trung gian giữa người vay và khách hàng gửi tiền, sử
dụng tiền của người có nguồn vốn nhàn rỗi để cho người có nhu cầu về vốn vay


14


trong một khoảng thời gian nhất định. Chính vì vậy, người vay có tác động rất lớn
đến hoạt động của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động nhiều mà giải ngân ít do ít
nhu cầu vay thì vốn sẽ bị ứ đọng, không sinh lãi, khả năng trả lại tiền cho khách
hàng gửi tiền sẽ bi hạn chế, từ đó có nguy cơ dẫn đến phá sản.
(5) Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (người gửi tiền)
Những người bán được xem là một đe dọa khi họ yêu cầu tăng giá hoặc giảm
chất lượng đầu vào, do đó làm giảm khả năng sinh lợi của công ty và ngược lại nếu

Ế

nếu nhà cung cấp yếu thì công ty có thể mua được với mức giá thấp hơn hoặc yêu

U

cầu chất lượng cao hơn. Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:

́H

- Sản phẩm của nhà cung cấp ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với
công ty



- Công ty không phải là một khách hàng quan trọng của nhà cung cấp
- Chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp tương đối cao


H

- Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành, cạnh tranh trực tiếp với công ty.

IN

- Các công ty không thể đe dọa hội nhập ngược về phía nhà cung cấp để tự

K

đáp ứng nhu cầu đầu vào cho công ty.

Nếu ngân hàng không huy động được nhiều vốn để cho vay thì lợi nhuận của

̣C

ngân hàng sẽ giảm và từ đó cũng dễ dẫn tới việc phá sản. Chính vì vậy, cũng giống

̣I H

ngân hàng.[34]

O

khách hàng vay, khách hàng gửi tiền cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Đ
A


1.2.3.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời

điểm nhất định, thể hiện qua các chỉ tiêu:
(1) Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn:
Tiềm lực về vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính của một ngân hàng
và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà một ngân hàng có khả
năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh phản ánh tiềm lực về
vốn của một ngân hàng.

15


Mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro của ngân hàng thường được đo lường bằng 2 chỉ tiêu cơ bản sau:
- Hệ số an toàn vốn (CAR: Captial Adequacy Ratio)
Hệ số CAR chính là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro
chuyển đổi (theo Ủy ban giám sát tín dụng Basel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối
thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của ngân hàng
càng mạnh, càng tạo đựơc uy tín, sự tin cậy của khách hàng với ngân hàng càng lớn.

Ế

- Chất lượng tín dụng (Tỷ lệ nợ quá hạn)

U

Chất lượng tín dụng thể hiện chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng nợ.


́H

Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng của NHTM đó tốt, tình hình tài
chính của ngân hàng đó lành mạnh và ngược lại thì tình hình tài chính của NHTM



đó cần được quan tâm.
(2) Chất lượng tài sản có

H

Phản ánh sức khoẻ của một ngân hàng. Chất lượng tài sản có được thể hiện

IN

thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng

K

và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hoá danh mục
tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn...

O

̣C

(3) Mức sinh lợi

̣I H


Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản
ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lợi có thể được

Đ
A

phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau
thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), các chỉ tiêu về mức
sinh lợi trong mối tương quan với chi phí...
ROE

=

Thu nhập sau thuế
-------------------------- x100%
Vốn chủ sở hữu

ROE(Return on equity): Tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có. Chỉ tiêu này thể hiện
tỷ lệ thu nhập của một đồng tiền.
ROA

=

Thu nhập sau thuế
-------------------------- x100%
Tổng tài sản

16



ROA(Return on assets): Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này thể
hiện khả năng sinh lời trên tổng tài sản, tức đánh giá công tác quản lý của ngân
hàng, cho thấy khả năng chuyển đồi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
(4) Khả năng thanh khoản
Được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tức thì, khả
năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực thanh khoản của các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng

Ế

thương mại.

U

1.2.3.2 Năng lực hoạt động

́H

Là khả năng chiếm lĩnh thị phần về huy động vốn, tín dụng đầu tư, về các



dịch vụ khác của NHTM.

H

Nguồn vốn huy động của NH
Thị phần huy động vốn của NH = -------------------------------------------------- x100%

Tổng nguồn vốn huy động của hệ thống các TCTD
Chỉ tiêu này cho biết NHTM này chiếm vị trí nào trên thị trường trong hoạt

IN

động huy động vốn.

K

Nguồn vốn huy động năm nay
Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn = ---------------------------------------Nguồn vốn huy động năm trước

x100%

O

̣C

Mức tăng huy động vốn = Nguồn vốn huy động năm nay – Nguồn vốn huy động năm

̣I H

trước

Hai chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng theo mức tương đối và tuyệt đối của

Đ
A

hoạt động huy động vốn của NHTM. Thông qua chỉ tiêu này so sánh với mức tăng

trưởng chung của cả hệ thống NHTM để có những nhận xét về khả năng cạnh tranh
trong hoạt động huy động vốn của NHTM.
Dư nợ của NH
---------------------------------------=
Tổng dư nợ của nền kinh tế
Chỉ tiêu này cho biết vị trí của NH trong hoạt động cho vay.

Thị phần tín dụng của NH

Nguồn vốn huy động năm nay
Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn = ---------------------------------------Nguồn vốn huy động năm trước

x100%

x100%

17


Mức tăng trưởng tín dụng = Dư nợ tín dụng năm nay – Dư nợ tín dụng năm
trước
Tỷ lệ này cho biết mức tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của chỉ tiêu này, so
sánh với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế để có những nhận xét, đánh giá về
hoạt động tín dụng của NHTM.
1.2.3.3 Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là

Ế

một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân


U

hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác

́H

nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự
động ATM,...mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi



ro...trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của các ngân
hàng thương mại cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng.

H

Vì thế, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ

IN

hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng mở (khả năng đổi mới) của các công nghệ
1.2.3.4 Nguồn nhân lực

K

hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.[23]

̣C


Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ ngân

O

hàng nào. Nhân sự của ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của

̣I H

ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến và đổi mới. Năng lực cạnh
tranh về nguồn nhân lực được thể hiện qua một số tiêu chí sau: trình độ đào tạo,

Đ
A

trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với ngân
hàng...Nếu một ngân hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên cao hay yếu kém trong
nghiệp vụ thì ngân hàng đó sẽ không có khả năng cạnh tranh.
Trình độ hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể
hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên
viên ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của chính
sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng và cơ chế thù lao là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá khả năng duy trì đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một
ngân hàng.

18


Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng cũng
là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn
nhân lực hay không.

1.2.3.5 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động
ngân hàng. Tầm nhìn của nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để có một chiến lược

Ế

kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm

U

soát, điều hành của một ngân hàng người ta xem xét đánh giá các chuẩn mực và các

́H

chiến lược mà ngân hàng xây dựng cho hoạt động của mình. Hiệu quả hoạt động
cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng



chứng cho năng lực quản trị cao của ngân hàng.

Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng là:

H

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: bao gồm chiến lược marketing(xây

IN


dựng uy tín, thương hiệu), phân khúc thị trường, phát triển sản phẩm, dịch vụ…

K

- Cơ cấu tổ chức và khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả.
- Sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

O

̣C

Hiện nay để tăng cường hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp nói chung và

̣I H

các ngân hàng nói riêng sẽ đưa ra các quy trình thủ tục nội bộ: “quy trình tác nghiệp
chuẩn”(SOP), nó mô tả từng hoạt động chính và luồng các hoạt động, cũng như cơ

Đ
A

cấu ra quyết định có liên quan về kỹ thuật, tài chính, và hành chính của công ty. Các
ngân hàng cần ưu tiên lập các quy trình tác nghiệp chuẩn cho đơn vị để đáp ứng
được các yêu cầu về quản lý tốt hệ thống, bao gồm cả quản lý tài chính, quản lý
khách hàng, quản lý tài sản và quản lý nguồn nhân lực.
1.2.3.6 Danh tiếng, uy tín, hệ thống phân phối, chất lượng sản phẩm, mức độ đa
dạng hoá và giá cả của các dịch vụ cung cấp
Uy tín là tài sản vô hình mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có được.
Uy tín ngân hàng phải được xây dựng và củng cố trên cơ sở mạng lại nhiều lợi ích
cho xã hội và cho khách hàng. Uy tín ngân hàng là yếu tố quan trọng, là cơ sở để


19


doanh nghiệp có thể dễ dàng vươn lên trong cạnh tranh với các ngân hàng khác. Uy
tín ngân hàng được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là
tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần phát huy và sử dụng như một thứ vũ khí chủ
lực trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
Hệ thống kênh phân phối được thể hiện ở số lượng các chi nhánh và phòng
giao dịch và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Một ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh hay phòng giao dịch rộng lớn dễ dàng tiếp cận được với nhiều khách

Ế

hàng ở nhiều vùng địa lý khác nhau, điều đó cũng làm cho nhiều người biết đến

U

ngân hàng hơn. số lượng khách hàng giao dịch càng tăng đồng nghĩa với việc năng

́H

lực cạnh tranh của ngân hàng tăng.

Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh



năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ
cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là


H

một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá các dịch vụ một mặt tạo cho

IN

ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi thế

K

nhờ quy mô. Như sự đa dạng hóa các dịch vụ cần phải được thực hiện trong tương
quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá

O

̣C

nhiều dịch vụ có thể khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá

̣I H

mức các nguồn lực. Việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng
có tác dụng lớn trong cả duy trì khách hàng củ và thu hút khách hàng mới, bởi sự

Đ
A

khác biệt của nó so với sản phẩm dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính đa dạng, phức tạp nên có nhiều


cách định giá khác nhau cho những sản phẩm dịch vụ khác nhau; và có tính nhạy
cảm cao, bởi giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu
tố cấu thành và các yếu tố này đa dạng và thường xuyên thay đổi.[15] Vì vậy, việc
định giá là công việc quan trọng trong xây dựng Chiến lược kinh doanh của ngân
hàng, giá cả linh hoạt, hấp dẫn, phù hợp với lợi ích đôi bên cùng có lợi cho khách
hàng và ngân hàng sẽ là một điểm mạnh để khách hàng lựa chọn ngân hàng, củng
cố và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.

20


1.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÂN HÀNG
1.3.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng theo mô hình CAMEL(S)
Mô hình CAMEL(S) đã được áp dụng từ những năm 1970 - là hệ thống xếp
hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ. Hiện nay CAMEL(S) đã trở thành một
mô hình phổ biến trên thế giới và đã trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở Việt Nam,
NHNN ban hành quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm 1998), một
quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL(S) để đánh giá tính vững mạnh

Ế

của một ngân hàng. CAMEL(S) là những chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu

U

thành hệ thống xếp hạng đối với một ngân hàng gồm: Capital (vốn), Assets (tài sản)

́H


Management (quản lý), Earnings (lợi nhuận), Liquidity (thanh khoản) và Sensitivity
(độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường). Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính,

lý đưa ra đánh giá, xếp hạng ngân hàng.



nghĩa là thông qua thanh tra tại chỗ và dựa trên thang điểm từ 1 - 5 để các nhà quản

H

1.3.1.1 Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy)

IN

Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh

K

doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong
phạm vi một danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ

O

̣C

hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro

̣I H


cao hơn.

Một số chỉ tiêu phân tích vốn như sau:

Đ
A

- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp 1, cấp
2; Vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1.
- Chất lượng của các cổ đông có ảnh hưởng lớn
- Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết (CAR) – (8%)
- Hệ số đòn bẩy tài chính L = tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (avg 12.5)
- Hệ số tạo vốn nội bộ (internal capital generation) ICG (%) = Lợi nhuận
không chia/Vốn cấp 1 (>12%)
- Chất lượng và khả năng tài chính của các cổ đông
- Sự tham gia của các cổ đông trong ban giám đốc và quyền biểu quyết

21


- Những thay đổi như dự kiến trong cơ cấu vốn góp
- Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất vốn thực tế/Dự phòng mất vốn điều chỉnh
theo CAMEL
1.3.1.2 Chất lượng tài sản có (Asset Quality)
Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân
hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính
sách cho vay – cả trước kia cũng như hiện nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng

Ế


tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và

U

điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi

́H

rút tiền ở ngân hàng. Thông thường Camel sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Danh mục cho vay/tổng TS = Dư nợ tín dụng/Tổng TS có.



Tốc độ tăng trưởng tín dụng (credit growth rate) = [Dư nợ tín dụng cuối kỳ -





dư nợ tín dụng đầu kỳ]/ Dư nợ tín dụng cuối kỳ.

Tỷ trọng dư nợ theo ngành = Dư nợ tín dụng theo ngành /dư nợ tín dụng



Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (1,5% theo chuẩn quốc tế, 3,5% theo chuẩn Úc)



Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (Việt Nam: 3%, Quốc tế: 5%)




Nợ các nhóm/tổng dư nợ

̣C

K

IN

H



O

1.3.1.3 Quản lý (Management)

̣I H

Các chính sách về quản lý con người, các chính sách quản lý chung của tổ
chức, các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ, các kế

Đ
A

hoạch chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng rẽ để phản ảnh
toàn bộ chất lượng của hoạt động quản lý.
Đặc điểm của việc quản lý ngân hàng thành công:




Năng lực lãnh đạo



Tuân thủ các quy định



Khả năng lập kế hoạch



Khả năng ứng phó với những thay đổi về môi trường xung quanh

22




Chất lượng của các chính sách và khả năng kiểm soát việc tuân thủ các chính
sách.

1.3.1.4 Lợi nhuận (Earnings)
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt
động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các


Ế

khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của

U

ngân hàng là: Thu nhập từ lãi;Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng; Thu nhập từ kinh doanh

́H

mua bán;Thu nhập khác.



Các chỉ tiêu sử dụng
ROA (>1%)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = (Thu lãi cho vay và đầu tư CK – Chi trả

IN



H

ROE ( 15-20%)

lãi tiền gửi và nợ khác)/Tổng tài sản sinh lời bình quân
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) = (Thu ngoài lãi – Chi trả ngoài


K



̣C

lãi)/Tổng tài sản sinh lời bình quân
Chênh lệch lãi suất = Thu từ lãi/TS sinh lãi bq – Chi trả lãi/Nợ phải trả bq



Tỷ suất chi phí huy động vốn = (lãi nợ vay + lãi tiền gửi )/ tổng TS bình quân



Chỉ số chi phí hoạt động = các chi phí hoạt động/tổng TS bình quân



Chỉ số tự lực hoạt động OSS= Tổng thu nhập tài chính/Tổng chi phí tài chính



Chỉ số tự lực tài chính FSS = Tổng thu nhập tài chính/(Tổng chi phí tài chính

Đ
A

̣I H


O



+ Chi phí vốn + chi phí hoạt động + dự phòng rủi ro)
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động



Chi phí tính trên một đơn vị cho vay = chi phí hoạt động/Số tiền giải ngân
trong kỳ



Chi phí trên một khoản cho vay = chi phí hoạt động/số khoản cho vay mới
trong kỳ

23




Số lượng khách hàng vay trên một cán bộ tín dụng.
Các chỉ số về chất lượng danh mục cho vay.



Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng




Danh mục cho vay gặp rủi ro



Tỷ lệ mất vốn.
Các dấu hiệu cảnh báo
Lợi nhuận giảm, hoặc phát sinh lỗ



Lợi nhuận tăng bất thường thông qua các giao dịch như thanh lý tài sản, mua

Ế



U

bán chứng khoán, tiền tệ...

́H

1.3.1.5 Thanh khoản (Liquidity)



Đây là nhân tố được sử dụng khi phân tích khả năng của tổ chức trong việc
xác định nhu cầu tài trợ cho dự án nói chung cũng như nhu cầu vốn cho vay nói


H

riêng. Cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu của tổ chức, khả năng thanh toán của các tài

IN

sản ngắn hạn cũng là một nhân tố rất quan trọng trong việc đánh giá tổng quan khả
năng quản lý tính lỏng của tổ chức.

K

Phân tích mức chênh

̣C

Trong điều kiện không có nhiều các tỷ lệ thanh khoản khác nhau thì có một

O

cách hữu hiệu hơn để đánh giá thanh khoản là xây dựng bản mô tả tài sản có và tài

̣I H

sản nợ của ngân hàng (theo kỳ hạn) để tính toán mức chênh giữa các tài sản có đến
hạn và tài sản nợ đến hạn. Việc phân tích mức chênh nhằm định lượng sự mất cân

Đ
A


đối về kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ. Tình trạng mất cân đối này phát sinh khi
kỳ hạn của bên nguồn vốn khác với kỳ hạn của bên sử dụng vốn. Việc phân tích
mức chênh còn giúp lượng hoá được ảnh hưởng của những thay đổi về lãi suất thị
trường đến lợi nhuận và giá trị tài sản có ròng của ngân hàng.
Một số chỉ tiêu về khả năng thanh khoản:


Tỷ lệ thanh khoản của tài sản = Tài sản thanh khoản/tổng TS (20-30%)



Hệ số đảm bảo tiền gửi = Tài sản thanh khoản/Tổng Tiền gửi (30-45%)



Hệ số thanh khoản ngắn hạn = tài sản thanh khoản/tổng nợ ngắn hạn (30%)

24




Tỷ lệ dư nợ cho vay và tiền gửi = tổng dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (80100%)



Mức độ công nợ và nghĩa vụ thanh toán công nợ




Biến động tiền gửi và rút vốn



Các khoản phải trả



Các khoản trích trước



Công nợ tiềm tàng (tài khoản ngoại bảng)

U

Mức độ phụ thuộc ngày càng tăng vào nợ ngân hàng, đặc biệt với lãi suất cao

́H



Ế

Các dấu hiệu cảnh báo sớm:

hơn
Khách hàng tiền gửi rút nhiều




Tỷ suất thanh khoản giảm



Tăng các khoản chậm trả hoặc khó đòi

H





IN

1.3.1.6 Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk)

K

Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S
(Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức

O

̣C

độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay
vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong

̣I H


việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu
hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung

Đ
A

1.3.1.7 Các khoản mục mở rộng(HIS)
Nguồn nhân lực (Human resources)



Tuyển dụng và chính sách đãi ngộ



Sự phân công trách nhiệm và công việc rõ ràng



Kết quả công việc được đánh giá và khen thưởng
Dấu hiệu cảnh báo



Cán bộ không có động cơ làm việc



Tỷ lệ thuyên chuyển công tác


25


×