Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 140 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ ngân sách
nhà nước, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao một phần bắt buộc
của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự
hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì
sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích

Ế

chung cho cộng đồng.

U

Hương Thủy trở thành Thị xã từ tháng 3 năm 2009, điều này thúc đẩy kinh tế

́H

ở đây phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.



Chi cục thuế thị xã Hương Thủy được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách
phát sinh trên địa bàn, kết quả thu ngân sách qua các năm đều tăng, trong đó số thu

H

thuế giá trị gia tăng (GTGT) từ các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong số thu lĩnh vực

IN



ngoài quốc doanh. Tuy sắc thuế GTGT trong thời gian qua luôn được sửa đổi và bổ

K

sung, bởi đây là nguồn thu chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu thuế,
nhưng việc áp dụng luật thuế GTGT đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

̣C

(NQD) vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tiễn cần được giải

O

quyết; công tác quản lý thu chưa được hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp trốn lậu thuế

̣I H

xảy ra phổ biến, tỷ lệ nợ thuế vẫn còn cao, gây thất thu ngân sách Nhà nước (NSNN).
Vậy làm thế nào để luật thế GTGT thật sự phát huy được vai trò, tác dụng và đi sâu vào

Đ
A

cuộc sống. Vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực ngoài quốc doanh như thế
nào. Đó là một yêu cầu cấp bách và thiết thực đối với ngành thuế nói chung và với Chi
cục thuế Thị xã Hương Thủy nói riêng.
Xác định được tầm quan trọng đó, tôi thấy rằng cần phải có những giải
pháp trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhằm tăng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đồng thời tạo công bằng, bình đẳng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ của mình.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký kê khai, nộp thuế tại Chi cục thuế Thị xã Hương
Thủy. Trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp để tăng nguồn thu cho NSNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể

U

Ế

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế, thuế GTGT và các nhân tố ảnh

́H

hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh theo quy trình của Tổng cục Thuế.



- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT hiện nay ở Chi cục

thuế (CCT) Thị xã Hương Thủy.

H

- Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản

IN

lý thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các

K

doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Hương Thủy .

̣C

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

O

3.1. Đối tượng nghiên cứu

̣I H

Cán bộ Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy và các doanh nghiệp đăng ký kê
khai, nộp thuế GTGT trên địa bàn Thị xã.

Đ
A


3.2. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD

trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3. Phạm vi không gian
Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.4. Phạm vi thời gian
Trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


STT

Câu hỏi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận - Thuế là gì?

- Thông tin được thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo

về thuế, thuế GTGT và các nhân tố - Thuế GTGT là gì?

của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; CCT Thị xã

Ế


1

Mục tiêu

các báo cáo, tài liệu của các ban ngành Thị xã Hương

quốc doanh theo quy trình của Tổng - Các nhân tố nào ảnh hưởng

Thủy; các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài

cục Thuế.

đến công tác quản lý thu thuế

khoa học trong và ngoài nước.

GTGT ?

- Phương pháp tư duy, logic.

H


́H

GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài GTGT hiện nay như thế nào ?

IN

- Phân tích, đánh giá thực trạng công - Thực trạng công tác quản lý


- Dữ liệu được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo
của Cục Thuế tỉnh T.T Huế; CCT Thị xã Hương Thủy;

CCT Thị xã Hương Thủy.

nay như thế nào?

- Phương pháp tư duy, logic.

- DN và CBCC thuế đánh giá

- Phương pháp phân tích:

như thế nào về công tác quản

+ Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê

lý thu thuế GTGT?

so sánh để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT

O

̣C

K

tác quản lý thu thuế GTGT hiện nay ở thu thuế GTGT ở CCT hiện


̣I H

của cơ quan thuế.
+ Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của hai trị

A

trung bình để so sánh có sự khác biệt ý kiến đánh giá
của hai nhóm đối tượng được khảo sát về nội dung

Đ

2

U

ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế - Quy trình quản lý thuế Hương Thủy; Niên giám thống kê Thị xã Hương Thủy;

chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

3


STT

Câu hỏi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

- Xác định và đánh giá mức độ ảnh - Nhân tố nào ảnh hưởng đến - Phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn.

hưởng của các nhân tố đến công tác công tác quản lý thu thuế - Phương pháp phân tích:
quản lý thu thuế GTGT hiện nay ở GTGT ở CCT Thị xã Hương + Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê
CCT Thị xã Hương Thủy.
Thủy.
so sánh.


́H

U

Ế

3

Mục tiêu

- Mức độ ảnh hưởng của các + Phương pháp phân tích nhân tố và hồi quy tương
nhân tố đến công tác quản lý quan.
- Phương pháp tư duy, logic.

̣C

K

- Đề xuất một số giải pháp tăng - Các DN và CBCC thuế có - Phương pháp tư duy, logic.
cường quản lý thu thuế GTGT đối những đề xuất gì đối với quá - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
với các DN NQD trên địa bàn Thị xã trình quản lý thu thuế GTGT

O


Hương Thủy .

Hương Thủy

A

̣I H

tại Chi cục thuế Thị xã

Đ

4

IN

H

thu thuế GTGT như thế nào?

4


4.1. Phương pháp chung
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế ở địa
phương nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải pháp
để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN

NQD tại Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy.

Ế

Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp

U

vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy

́H

trình quản lý thuế hiện hành như quy trình quản lý DN, quy trình thanh tra, kiểm



tra...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn

4.2. Phương pháp thu thập số liệu

IN

4.2.1. Số liệu thứ cấp

H

tại để nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong tương lai.

K


Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế; Chi Cục Thuế Thị xã Hương Thủy; Niên giám thống kê Thị xã Hương Thủy;

̣C

các báo cáo, tài liệu của các ban ngành Thị xã Hương Thủy; các giáo trình, báo, tạp

O

chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước.

̣I H

4.2.2. Số liệu sơ cấp

Đ
A

Được tiến hành thu thập trên cơ sở các DN hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn và số lượng cán bộ công chức quản lý thu thuế thuộc Chi Cục Thuế Thị
xã Hương Thủy. Cụ thể tiến hành khảo sát được 100 DN sản xuất kinh doanh trên
địa bàn, gồm 16 công ty TNHH, 68 Doanh nghiệp tư nhân, 10 Hợp tác xã, 6 công ty
cổ phần và 42 cán bộ công chức thuế.
Phương pháp khảo sát bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,
nhằm đánh giá mức độ đồng ý của người nộp thuế, của cán bộ công chức thuế về sự
phù hợp của công tác quản lý thu thuế GTGT.

5



4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Dùng phương pháp thống kê so sánh để phản ánh mức độ đạt được của các
chỉ tiêu theo không gian hay thời gian đến kết quả nghiên cứu.
- Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành
trên máy tính theo các phần mềm Microsoft Excel, SPSS...

Ế

4.4. Phương pháp phân tích

U

- Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của hai trị trung bình để so sánh có



chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

́H

sự khác biệt ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tượng được khảo sát về nội dung

- Phương pháp biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học

H

về các nội dung nghiên cứu.


IN

- Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu

K

thuế GTGT của cơ quan thuế.

̣C

- Phương pháp phân tích các nhân tố và phương pháp hồi quy để xác định

̣I H

lý thu thuế.

O

các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản

Trong nghiên cứu chúng ta có thể thu thập được một số lượng biến khá lớn

Đ
A

và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
(Factor Analysic) chúng ta có thể thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để có được một bộ biến
số có ý nghĩa hơn. Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong biến gốc, ta cần rút ra
một số lượng nhân tố ít hơn số biến. Các yếu tố được đưa ra sau quá trình phân tích

cần phải thoả mãn tiêu chuẩn Keiser - với KMO (Kaise-Meyer-Olkin) là một chỉ số
dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (nằm giữa
0,5 và 1) có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn
0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Ở đây,
phương pháp rút nhân tố mà chúng tôi sử dụng là phương pháp phân tích thành

6


phần chính (Principal componemts), số lượng nhân tố được rút ra dựa vào
Eigenvalue: chỉ những nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong
mô hình phân tích. Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải
thích bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng
tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hoá mỗi biến gốc có
phương sai là 1.
4.5. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo

Ế

Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng như đánh giá

U

thực trạng quản lý thu thuế đối với các DN NQD hiện nay trên địa bàn Thị xã Hương

́H

Thủy, tác giả thu thập ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Chi cục thuế Thị xã Hương
Thủy, giám đốc và kế toán một số doanh nghiệp để đưa ra các kết luận một cách xác




đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp có sức thuyết phục cao, mang tính

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

khả thi phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.

7


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ


Ế

1.1.1. Khái niệm về thuế

U

Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và

́H

Bryan Lowes, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế đã cho rằng : "Thuế là một
biện pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá



nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ
(thuế gián thu) và trên tài sản".

H

Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn

IN

sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "thuế là

K

một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch


̣C

vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ

O

không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là

̣I H

tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật"[15].
Trên giác độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức

Đ
A

phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước
sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.

8


Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác

nhau, nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang
được áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, điển hình là khái
niệm về thuế của Gaston Jèze đưa ra trong Giáo trình Tài chính công. Dựa vào định
nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế
phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có

Ế

nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính

U

chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang

́H

trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế



Thứ nhất : Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền

Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế

H

là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện


IN

vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế

K

phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên
của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát

O

̣C

triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược

̣I H

lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền

Đ
A

phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế.
Thứ hai : Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ

bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc
gia. Theo quan điểm này, công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có
quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp

hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định.

9


Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác.
Thứ ba : Thuế luôn gắn liền với thu nhập
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển
giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những

Ế

quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.

U

Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính

́H

tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.




Thứ tư : Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để
đáp ứng chi tiêu công cộng

H

Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:

IN

Một là, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối

K

giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà

̣C

nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả.

O

Hai là, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục

̣I H

vụ trực tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội
chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế

Đ

A

thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Đặc
điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn
có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng có những đặc trưng, hình thức
vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của
thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:

10


1.1.3.1.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong
nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế.... Trong các hình thức
nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất.
Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà

Ế

các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật chất

U

cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những


́H

tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân



phối của thuế.

Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề

H

khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực

IN

hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm xuất

K

hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
1.1.3.1.2. Chức năng điều tiết

O

̣C

* Điều tiết kinh tế


̣I H

Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều
biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong

Đ
A

đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó,
thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén
nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy, nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất
rộng, nó bao hàm hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Một số nội
dung điều tiết cơ bản của thuế đối với nền kinh tế quốc dân như : Điều chỉnh chu
kỳ nền kinh tế, Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý, Điều chỉnh tích
luỹ vốn, Bảo hộ nền sản xuất trong nước.

11


* Điều tiết tiêu dùng
Nhà nước trong vai trò hướng dẫn xã hội đến những giá trị tốt đẹp, phải
định hướng các khuynh hướng tiêu dùng. Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể
bằng nhiều biện pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu
hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị
trường là áp dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng
như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt... sẽ làm giảm cầu


Ế

với những hàng hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi.

U

Thông qua điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà gây nên áp

́H

lực tăng giá hàng nhập khẩu, giảm khả năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong
nước, từ đó điều chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường và đưa vào để thực



hiện bảo hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt
khác, tác động đánh thuế nhập khẩu cũng gây nên phản ứng của người tiêu dùng

H

trong nước tạo nên sự lựa chọn của họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn sử

IN

dụng công cụ thuế để kích thích việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hay ít nhất
* Điều tiết xã hội

K

là giảm đến mức thấp nhất tính kém hiệu quả của sản xuất trong nước.


̣C

Sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ có nguy cơ

O

diễn ra cao hơn. Điều này do một bộ phận người lao động có điều kiện thích nghi

̣I H

với các ngành nghề chiếm ưu thế trong giai đoạn hội nhập. Nhưng ngược lại cũng
có một bộ phận người lao động bị thải ra ngoài vì không đáp ứng kịp các yêu cầu

Đ
A

của hội nhập. Sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và mở rộng, cho dù thu nhập
tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây chính là động lực để người lao động
năng nổ, cải thiện kỷ năng và nâng cao trình độ tay nghề. Nhưng đây cũng chính
là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện chính sách công bằng
theo quan điểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu động lực làm việc của người lao động,
ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng cao, ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của đất nước. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu
nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng
cách phân hoá giàu nghèo.

12



1.1.3.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
1.1.3.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

Ế

Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình

U

thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là

́H

ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác



nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả
các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu

H

ngân sách nhà nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hoá tốt trên cơ

IN


sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm.

K

Hầu như mọi khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của
người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những

O

tiếp và gián tiếp.

̣C

người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho nhà nước một cách trực

̣I H

1.1.3.2.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Đ
A

Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có đối
tượng chịu thuế chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng
hoá, dịch vụ này thông thường chỉ những người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể
sử dụng và hoặc sử dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ.
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng
thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập,

đảm bảo công bằng xã hội.

13


1.1.3.2.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi

Ế

tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà cơ

U

quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi

́H

biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác thu thuế, cơ quan thuế cập nhật



được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm
soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra,


H

kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt

IN

quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

K

1.1.3.2.4. Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu

̣C

của ngân sách nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất,

O

kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi

̣I H

đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ
hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất

Đ
A

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ

trương kinh tế đất nước, mà nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.1.4. Phân loại thuế
Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp
nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định
nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến

14


pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Hệ thống chính sách thuế của Việt
Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế môn bài, …
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp
luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý
hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm

Ế

khác nhau, gọi là phân loại thuế.

U

Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế

́H

thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào mục




tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung
các Luật thuế có khác nhau. Cũng Tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông
thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau

H

+ Dựa theo phương thức đánh thuế

IN

Tùy thuộc vào phương thức đánh thuế là đánh một cách trực tiếp hay gián tiếp

K

vào thu nhập, người ta chia hệ thống thuế thành hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu.

̣C

Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

O

người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định

̣I H

đồng nhất với người phải chịu thuế. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế

đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân.

Đ
A

Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này.
+ Phân theo cơ sở tính thuế
Nếu căn cứ vào cơ sở tính thuế để phân loại thuế thì có thể chia thành ba
loại như sau:
Thuế thu nhập: Bao gồm các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được là toàn bộ số tiền và lợi ích vật chất mà một tổ chức, cá nhân
nhận được trong kỳ tính thuế, kể cả các khoản chi tiêu đã bỏ ra để có được thu nhập.

15


Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ khi diễn ra việc
mua bán. Điều đáng chú ý đầu tiên là thuế tiêu dùng không khác thuế thu nhập
nhiều như người ta tưởng. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
Thuế tài sản: Thuế tài sản có thể được đánh trong trường hợp chuyển giao,
cho không tài sản (ví dụ như cho, tặng hoặc thừa kế), hoặc dưới hình thức bán (ví
dụ như nhượng bán bất động sản hoặc động sản), hoặc trong trường hợp có sự hiện

Ế

hữu của tài sản (như trường hợp đánh thuế vào các khối tài sản lớn).


U

+ Phân theo phạm vi điều chỉnh

́H

Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế người ta có thể chia các sắc thuế
thành hai loại:



Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế. Thuế tổng hợp đánh

H

trên toàn bộ tài sản, các nghiệp vụ phát sinh hoặc tổng thu nhập trong một lần duy nhất.

IN

Thuế có lựa chọn hay thuế có phân tích: Là loại thuế chỉ đánh dựa trên cơ

K

sở các yếu tố của một tài sản hoặc một nghiệp vụ độc lập, hoặc một loại thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân Việt Nam có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.

̣C

+ Phân theo đặc trưng của biểu thuế


O

Thuế đánh theo tỷ lệ %: Là loại thuế đánh theo hình thức áp dụng một tỷ lệ

̣I H

hoặc phần trăm, hoặc lần trên các cơ sở tính thuế. Đây là hình thức áp dụng phổ
biến trong các loại thuế hiện nay.

Đ
A

Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Là loại thuế được xác định bằng cách ấn

định một số thu bằng tiền trên một đơn vị vật chất như trọng lượng, khối lượng,
diện tích... của đối tượng chịu thuế. Trong thực tế cách tính thuế này ít phổ biến.
Trong hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay có thể lấy ví dụ là thuế tiêu thụ
đặc biệt đánh trên xe ô tô cũ vừa được Bộ Tài chính ban hành.
+ Phân theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế.
Tùy theo thẩm quyền thu thuế được quy định với từng loại thuế, người ta
phân thuế thành hai loại: Thuế trung ương và thuế địa phương.

16


Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và

Ế

dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu

U

ở khâu tiêu thụ HHDV.

́H

Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (GTGT) trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải xác định được GTGT ở mỗi



giai đoạn sản xuất kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số
thuế GTGT của giai đoạn đó.

H

GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra với

K

GTGT của HHDV


O

=

bán ra

̣I H

Số thuế GTGT

Tổng giá trị HHDV

=

̣C

GTGT

IN

tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:

chịu thuế

-

X

Tổng giá trị HHDV mua vào
tương ứng

Thuế suất thuế GTGT của
HHDV đó

1.2.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng

Đ
A

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng HHDV

chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở kinh
doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá
và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói
cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người
phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy, người mua
không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua giá thanh toán

17


hàng hoá và dịch vụ cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế GTGT mà
người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được
người mua trả” vào NSNN.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các
giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế

Ế


chồng lên thuế”.

U

Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Tính trung lập biểu hiện

́H

ở hai khía cạnh:

Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của



người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ
khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản

H

xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người

IN

cung cấp HHDV.

K

Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế


̣C

tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

O

Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra

̣I H

trong phạm vi lãnh thỗ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế

Đ
A

đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ

mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan
trọng và được thể hiện như sau:
Một là, thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng HHDV chịu thuế GTGT.
Hai là, thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.

18



Thuế GTGT tạo nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng
thu từ thuế, phí và lệ phí.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của
HHDV qua các khâu sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần giá trị đã chịu
thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở khâu
sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh

Ế

doanh, khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế,

U

phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.

́H

Ba là, khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu



xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác

xuất khẩu trên thị trường quốc tế.

H


dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá HHDV

IN

Bốn là, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng

K

từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào quy định rõ phải căn cứ trên hoá đơn mua vào, bán ra; hàng hoá xuất khẩu mua

̣C

bán phải thanh toán qua ngân hàng.

O

Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT

̣I H

khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”; thuế

Đ
A

GTGT có nhiều ưu điểm, tác dụng tích cực tới khuyến khích sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
1.2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng

1.2.2.1.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT,
được viết tắt là HHDV chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.

19


1.2.2.1.2. Người nộp thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là
người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Ế

Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi HHDV tiêu dùng ở Việt Nam đều

U

thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quy định của Luật thuế GTGT ở

́H

nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối
tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta theo quy định hiện hành có 26




nhóm HHDV thuộc diện không chịu thuế GTGT. Các nhóm HHDV này có thể xếp
theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội sau đây:

H

* Sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp:

IN

* HHDV mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng,

K

không mang tính chất kinh doanh:

* HHDV cần khuyến khích:

O

̣C

* Các dịch vụ tài chính:

̣I H

* Hàng hoá mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc phòng: vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.


Đ
A

* HHDV thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
* HHDV khác.
* HHDV của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.

1.2.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1.2.3.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là: giá tính thuế và thuế suất
1.2.3.1.1. Giá tính thuế
Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT
* Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải
nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT

20


được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
* Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công
bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.3.1.2. Thuế suất

Ế

Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan điểm

U


mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp

́H

lý có ý nghĩa quan trọng.

Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn



mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật
đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.

H

* Mức thuế suất 0%

IN

Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.

K

HHDV xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% phải đáp ứng các điều
kiện theo quy định như: có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; có chứng từ

O

̣C


thanh toán qua ngân hàng; có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu;...

̣I H

Luật thuế GTGT hiện hành cũng quy định rõ một số trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% như: tái bảo hiểm ra nước ngoài; các hoạt động chuyển

Đ
A

nhượng ra nước ngoài (về quyền sở hữu trí tuệ, vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng
khoán ra nước ngoài)...
* Mức thuế suất 5%.
Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các
HHDV cần ưu đãi, có thể phân thành hai nhóm lớn như sau:
- Nhóm 1: HHDV thiết yếu cho đời sống xã hội.
- Nhóm 2: HHDV phục vụ trực tiếp cho sản xuất cho các lĩnh vực: nông
nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỷ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội,
khuyến khích đầu tư sản xuất:

21


* Mức thuế suất 10%
Áp dụng cho các HHDV thông thường không nằm trong diện chịu các mức
thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT như: sản phẩm điện tử;
dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn…
1.2.3.2. Phương pháp tính thuế
Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể

thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp

Ế

tính trực tiếp trên GTGT.

U

1.2.3.2.1. Phương pháp khấu trừ thuế

́H

Đối tượng áp dụng

Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh



nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác

H

được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối

IN

tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT theo quy định.

K


Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT

̣C

Thuế GTGT

-

Đầu ra

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

O

Phải nộp

=

̣I H

* Xác định thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT

Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra

x


Thuế suất thuế GTGT của
HHDV

Đ
A

đầu ra

=

1.2.3.2.2. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng
Đối tượng áp dụng

- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

22


Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của HHDV


=

chịu thuế



Thuế suất thuế GTGT
Của HHDV

1.3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những

Ế

quy định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân

U

sách nhà nước theo luật định [21].

́H

Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nước



các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý
thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít


H

nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều

IN

hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế,

K

trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ĐTNT để đảm

̣C

bảo tính hiệu lực – đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được

O

thực hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nước: Tổng cục Thuế ở Trung ương, Cục

̣I H

thuế, Chi cục Thuế ở các địa phương[21].
1.3.2. Nội dung và quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng

Đ
A

1.3.2.1. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng

Để huy động các khoản thu vào Ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần

thiết, nhà nước cần ban hành các chính sách thuế và để đưa được các chính sách
thuế vào cuộc sống thì phải có hệ thống quản lý thuế để tổ chức thực thi chính sách
thuế. Giữa hai nội dung này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hệ thống chính sách
thuế là cơ sở tiền đề để hình thành hệ thống quản lý thuế và ngược lại hệ thống QLT
là nơi tổ chức thực hiện chính cách thuế.
Theo Điều 3 Luật quản lý thuế nội dung quản lý thuế gồm:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

23


- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Ế

Các quy định của Luật QLT đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế

U

QLT mới, cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật

́H


của NNT. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ



người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế [22].

Các nội dung trên được cụ thể hoá bằng các quy trình cụ thể để quản lý

H

thu thuế theo chức năng. Hiện nay ngành thuế đã triển khai thực hiện 5 quy

K

Hoàn thuế; Quản lý nợ thuế.

IN

trình quản lý thuế: Đăng ký, kê khai thuế; Kiểm tra thanh tra; Miễn giảm thuế;

̣C

Việc quy định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng Đội thuế trong công

O

tác QLT thuế đối với các DN nhằm hạn chế các tiêu cực cũng như tạo điều kiện thuận


̣I H

lợi nhất cho DN thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế, tuy nhiên "Hệ thống mẫu
biểu, văn bản, các quy trình hướng dẫn chưa đồng nhất, chưa kịp thời dẫn đến khó

Đ
A

khăn trong việc hướng dẫn, hỗ trợ NNT thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN" [23].
1.3.2.2.Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng đối với các doanh nghiệp
Công tác quản lý, thu thuế đối với các Doanh nghiệp được thực hiện theo

“Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp” ban hành theo quyết định 1209
TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 và “Quy trình xữ lý kê khai, nộp thuế, kế toán
theo dõi thu nộp thuế” tại quyết định số 1125 QĐ/TCT ngày 26/10/2005. Sau đó
đến ngày có hiệu lực thực hiện Luật quản lý thuế 01/07/2007, Tổng Cục Thuế đã
ban hành các quy trình quản lý thu thuế theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận thuộc ngành thuế.

24


- Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế: Nhằm đảm bảo
theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế,
kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công
chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Luật quản lý thuế.
Theo đó nội dung quy trình quy định chức năng của các bộ phận tiếp nhận và xử lý
các loại hồ sơ khai thuế của NNT nộp cho cơ quan thuế.
- Quy trình quản lý thu nợ thuế: Nội dung quy trình phân định rõ trách


Ế

nhiệm, nghĩa vụ của NNT trong việc khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế

U

trong quản lý thu nợ.

́H

Hành

Kiểm tra



chính

Kê khai,
kế toán

H

Doanh

K

IN

nghiệp


Tuyên

̣C
O
̣I H

Tin học
Quản lý
nợ và

truyền

Đ
A

thuế,

cưỡng

Hỗ trợ

chế nợ

Kho bạc
nhà nước

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng
( Nguồn: Chi Cục Thuế Thị xã Hương Thủy)
- Quy trình kiểm tra thuế: Nội dung quy trình quy định thủ tục kiểm tra hồ

sơ khai thuế của DN tại trụ sở cơ quan thuế; Cơ sở pháp lý để ra quyết định kiểm tra
tại trụ sở DN. Theo đó nội dung quy trình kiểm tra nhằm tăng cường giám sát hồ sơ
khai thuế của NNT, chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn, xử lý kịp

25


×