Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích chuỗi giá trị thanh long chợ gạo, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.29 KB, 97 trang )

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những bước

uế

tăng trưởng đáng kể và đã có những thay đổi quan trọng trong cơ cấu sản xuất, trở
thành nhà sản xuất và xuất khẩu chính một số loại nông sản như gạo, cà phê, tiêu,

tế
H

điều, cao su, hạt tiêu. Quy mô thương mại nông, lâm, thủy sản ngày càng được mở
rộng cả về thị trường và ngành hàng. Trái cây Việt Nam đang có một cơ hội rất lớn,

với một thị trường nội địa hơn 80 triệu dân có đời sống ngày càng được cải thiện và
một thị trường quốc tế có nhu cầu tiêu thụ trái cây nhiệt đới rất lớn bao gồm: dứa,

in

h

chuối, nhãn, xoài, bưởi, thanh long, chôm chôm, sầu riêng,… Xuất khẩu rau quả đã
tăng liên tục trong vài năm gần đây, năm 2012 Việt Nam xuất khẩu được 789 triệu

cK

USD.

Cơ hội cho trái cây còn rất lớn vì một lý do đó là lý do sức khỏe, mọi người



họ

được các bác sĩ khuyên ăn nhiều rau, trái hơn và ăn ít thịt, đường, bánh ngọt hơn.
Tuy nhiên, cây ăn trái ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long hiện còn tồn
tại nhiều vấn đề cần được quan tâm như: Diện tích chuyên canh chưa cao, chất

Đ
ại

lượng không đồng đều, giá trị của sản phẩm trái cây không cao và thiếu ổn định, giá
trị xuất khẩu trái cây rất thấp và thường xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc nên rủi ro
rất cao. Sản phẩm trái cây từ quá trình sản xuất đến người tiêu dùng qua nhiều trung

ng

gian, giá trị gia tăng của các khâu trong chuỗi giá trị trái cây không cao. Sự hợp tác
giữa các bên liên quan còn lỏng lẻo thiếu chức năng điều phối của sự kết hợp và

ườ

chưa có một cơ chế rõ ràng cũng như độ tin cậy lẫn nhau. Do vậy, đời sống người
sản xuất, kinh doanh trái cây rất bấp bênh; quy mô sản xuất cây ăn trái dần dần bị

Tr

thu hẹp, tạo thêm áp lực cho vấn đề việc làm ở nông thôn và di cư ra thành phố.
Nguyên nhân quan trọng dẫn đến các khó khăn nêu trên là do các bên liên

quan chưa hiểu biết đầy đủ chuỗi giá trị của sản phẩm trái cây, hạn chế cơ hội hợp

tác để nâng cao chuỗi giá trị. Do vậy, cần phải tiến hành phân tích chuỗi giá trị sản
phẩm trái cây và thực hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ xuất khẩu trái cây của Vùng,

1


tạo cơ hội hợp tác để nâng cao giá trị trong mỗi công đoạn, gia tăng khả năng và giá
trị của trái cây xuất khẩu. Việc hỗ trợ xuất khẩu trái cây đồng bằng sông Cửu Long
sẽ giúp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao giá trị nông sản hàng
hóa, nâng cao thu nhập của người nông dân và dân cư khu vực nông thôn, hạn chế

uế

các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập.
Thanh long là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh tranh đứng thứ nhất trong

tế
H

11 loại trái cây ở nước ta mà Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định
trong hội nghị trái cây có lợi thế cạnh tranh tại thành phố Hồ Chí Minh. Nó đem lại

hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập đáng kể cho nông dân ở các vùng trồng
thanh long. Đặc biệt thanh long ở tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua đã góp phần

in

h

rất lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp và chương trình


trong tỉnh.

cK

xóa đói giảm nghèo làm thay đổi bộ mặt nông thôn của các vùng trồng thanh long

Do các sản phẩm trái cây của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có chuỗi

họ

giá trị tương đối giống nhau, việc phân tích chuỗi giá trị của một loại trái cây điển
hình có thể giúp nhân rộng và áp dụng đối với các loại trái cây khác. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Phân tích chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang”, để

Đ
ại

góp phần xây dựng một mô hình về nâng cao chuỗi giá trị của sản phẩm trái cây,
sau đó nhân rộng mô hình này tại Tiền Giang và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
khác.

ng

Với hy vọng củng cố thêm kiến thức cho bản thân và mong muốn góp phần

nhỏ bé của mình vào việc xây dựng và thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các đối

ườ


tượng trong chuỗi, nâng cao khả năng cạnh tranh cho mặt hàng thanh long Chợ Gạo

Tr

của tỉnh Tiền Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: phân tích chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền

Giang.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chuỗi giá trị và phân tích chuỗi giá
trị.

2


- Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo. Tìm ra những khó
khăn, bất cập, những thuận lợi và thành công của chuỗi giá trị thanh long và nguyên
nhân của thực trạng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị thanh long Chợ Gạo

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

tế
H

3.1 Đối tượng nghiên cứu

uế

trong thời gian tới.


Chuỗi giá trị và các thành phần, tác nhân trong chuỗi và mối quan hệ của
các thành phần, tác nhân đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

in

h

- Nội dung: Những nội dung cơ bản cấu thành chuỗi giá trị, đặc điểm, tính
chất, mối quan hệ và lợi ích các tác nhân trong chuỗi.

cK

- Không gian: vùng trồng thanh long huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

họ

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu có sẳn như: các báo cáo khoa học,

Đ
ại

tài liệu các dự án, báo cáo tại các hội thảo, báo chí, internet, báo cáo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương Tiền Giang.
- Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn 116 phiếu gồm người trồng thanh long, nhóm


ng

nông dân, các cá nhân, tổ chức tham gia trong chuỗi giá trị (người trồng thanh long,
thương lái, chủ vựa, công ty xuất khẩu).

Tr

ườ

4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp phân tích chuỗi giá trị.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp chuyên gia.

3


5. Kết cấu luận văn
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chuỗi giá trị.

uế

Chương 2: Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm thanh long Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang.

tế

H

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị cho mặt hàng thanh
long Chợ Gạo.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Phần 3. Kết luận.

4


Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Chuỗi giá trị và những khái niệm liên quan

uế

a) Chuỗi giá trị
* Theo nhóm tác giả của cuốn sách “Cẩm nang Value link”, một chuỗi giá

tế
H

trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:

- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các
chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó,
đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu

in

h

dùng.

- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ

cK

như nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể.
Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh
doanh, trong đó, sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những


họ

người tiêu dùng cuối cùng.

- Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể. Mô

Đ
ại

hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công nghệ
cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa
nhiều doanh nghiệp.

ng

Trong cuốn “Phân tích chuỗi giá trị - Lý thuyết và kinh nghiệm từ nghiên
cứu ngành chè Việt Nam” do Quỹ MISPA tài trợ, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái

ườ

niệm chuỗi giá trị giản đơn và chuỗi giá trị mở rộng. theo đó:
- Chuỗi giá trị giản đơn là chuỗi hoạt động trong các khâu cơ bản từ điểm

Tr

khởi đầu đến điểm kết thúc của sản phẩm, ví dụ thiết kế -> sản xuất -> phân phối ->
tiêu dùng.
- Chuỗi giá trị mở rộng chi tiết hoá các hoạt động và các khâu của chuỗi giá

trị giản đơn để thấy rõ nhiều bên tham gia và liên quan đến nhiều chuỗi giá trị khác

nhau.

5


* Chuỗi giá trị, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô
tả và phổ cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông
có tựa đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance
(Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh).

uế

Theo Michael E. Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệp
bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi

tế
H

được cấu hình một cách thích hợp…Theo đó, chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt

động mà các sản phẩm trải qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo một thứ tự và tại
mỗi hoạt động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá trị. Chuỗi các hoạt động
cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả

in

h

các hoạt động cộng lại.


Chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách chiến

cK

lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chi phí và vai trò tương
đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người mua
sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các hoạt

họ

động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi
giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua (buyer value) đảm

Đ
ại

bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể
thay thế sản phẩm khác. Chiến lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt
động một cách nhất quán, cách thức này phân biệt rõ ràng doanh nghiệp này với

ng

doanh nghiệp khác.

Về cơ bản, tổng thể có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi. Các

ườ

hoạt động chính thì bao gồm dãy năm loại hoạt động: đưa nguyên vật liệu vào kinh
doanh; vận hành, sản xuất- kinh doanh; vận chuyển ra bên ngoài; marketing và bán


Tr

hàng; cung cấp các dịch vụ liên quan. Các hoạt động bổ trợ chứa các hoạt động tạo
ra giá trị bao gồm: Hạ tầng, quản trị nhân lực, công nghệ và mua sắm. Các hoạt
động bổ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính.
Các hoạt động chính bao gồm hậu cần đến, sản xuất, hậu cần ra ngoài,
marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Hậu cần đến liên quan đến việc nhận,

6


lưu trữ, dịch chuyển đầu vào sản phẩm. Sản xuất là hoạt động chuyển nguyên vật
liệu đầu vào thành sản phẩm cuối cùng. Hậu cần ngoài gồm những hoạt động kết
hợp thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến người mua.
Marketing và bán hàng là những hoạt động liên quan đến việc quảng cáo, khuyến

uế

mại, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ trong kênh và định giá. Dịch vụ
khách hàng (dịch vụ sau bán hàng) liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm gia

tế
H

tăng, duy trì giá trị của sản phẩm.

Các hoạt động bổ trợ bao gồm các hoạt động như thu mua, phát triển công
nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của công ty. Thu mua liên quan đến
chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, các nhà cung cấp,


in

h

máy móc…Phát triển công nghệ liên quan tới các bí quyết, quy trình, thủ tục, công
nghệ được sử dụng. Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động liên quan tới

cK

chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho người lao động
trong công ty. Cơ sở hạ tầng công ty bao gồm quản lý chung, lập kế hoạch quản lý,
tuân thủ luật pháp, tài chính, kế toán, quản lý chất lượng, quản lý cơ sở vật chất, …

họ

* Chuỗi giá trị nông nghiệp: được xem như một chuỗi hoạt động làm gia tăng
giá trị trong sản xuất nông nghiệp được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức khác

Đ
ại

nhau. Nói một cách đơn giản, các sản phẩm nông nghiệp ở dạng sản phẩm thô ban
đầu sẽ được thu mua, xử lý, phân phối, tinh lọc, bao gói, tiếp thị và được bán thông
qua các cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Chuỗi hoạt động này sẽ cho phép các đối tác

ng

tham gia chuỗi giá trị hoạch định chiến lược kinh doanh, liên kết và tổ chức hợp
đồng với nhau và cùng thu lợi nhuận từ những giá trị gia tăng.


ườ

b) Một số khái niệm liên quan chuỗi giá trị
* Ngành hàng

Tr

Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử dụng

nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn
đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa
phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng
nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn

7


mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương
pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong
ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong

uế

nghiên cứu ngành hàng nông sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là: "Ngành hàng là
một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản

tế
H


xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên
cũng như với bên ngoài".

Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các
phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối

in

h

cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ
điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian,

cK

trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản
phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ .

Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân

họ

(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó

nghiệp”.

Đ
ại


là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông

Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan

ng

hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành

ườ

hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng sau:

Tr

- Sự dịch chuyển về mặt thời gian:
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự

dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực
hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian:

8


Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi
khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch
chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của

nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành

uế

hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện
của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của

tế
H

Chính phủ.

- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm):

Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của
công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm

in

h

ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và
trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì

cK

càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.

Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách.


họ

Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình đơn
giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân

Đ
ại

hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều
tiết”.

* Tác nhân

ng

Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh

ườ

nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của
họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:

Tr

- Tác nhân có thể là người thực hiện (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp


các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân;

9


tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính
là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân.
Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ

uế

bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức
năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng

tế
H

vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện
sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân

cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành
hàng.

in

h

* Mạch hàng


Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa đựng quan

cK

hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm. Qua
từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng được
tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. Điều đó thể hiện sự

họ

đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng phong

Đ
ại

phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền vững. Điều đó
cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản trở sự phát triển của mạch
hàng nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây chuyền đến các mạch hàng sau

ng

nó và sẽ ảnh hưởng chung đến hiệu quả của luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng.
* Luồng hàng

ườ

Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân đầu tiên


đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một ngành hàng.

Tr

Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt động

kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản xuất, chế biến và lưu
thông đến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng. Chủng loại sản phẩm cuối cùng
càng phong phú thì luồng hàng trong một ngành hàng càng nhiều. Điều đó có ý
nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của luồng

10


vật chất qua từng tác nhân trong các luồng hàng đã làm cho mọi tác nhân trong
ngành hàng trở thành người sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác, việc bố trí lại lao động giữa các khâu trong quá trình phát triển
của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khâu sản xuất đến khâu chế biến

uế

và lưu thông để nối dài chuỗi hàng, từ đó sẽ tạo điều kiện cho sự phân công lao
động xã hội phát triển và kích thích quá trình sản xuất hàng hoá, tạo ra nhiều loại

tế
H

sản phẩm phong phú hơn, thoả mãn đầy đủ hơn thị hiếu tiêu dùng của xã hội. Mọi
luồng hàng đều bắt đầu từ một tác nhân ở khâu sản xuất đầu tiên và kết thúc ở một
địa chỉ tiêu thụ cuối cùng.

* Sản phẩm

in

h

Là một nhóm sản phẩm có chung các đặc tính vật lý hữu hình cũng như các
dịch vụ có chung đặc tính được bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị được xác định

cK

bởi một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. Ví dụ như chuỗi giá trị rau tươi, chuỗi
giá trị cà chua, chuỗi giá trị thịt lợn, …

* Chuỗi cung và quản lý chuỗi cung

họ

“Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô
cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi

Đ
ại

cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực
hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản
xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng” (Introduction to

ng


Supply Chain Management – Ganeshan & Harrison).
Để xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ta khái niệm

ườ

hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong
một tổ chức là một phần của chuỗi giá trị. Điều này lại không đúng đối với chuỗi

Tr

cung ứng. Các hoạt động chính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và
đây chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị
là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của
các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu
tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định

11


nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại, chúng ta
phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào các thành phần
nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi
dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách

uế

hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở
rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một cách hiệu

tế

H

quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở

cấp độ đầu tiên (nghĩa là doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của
mình mà thôi). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi phí, chất lượng
và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so với doanh

in

h

nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba...).

Chúng ta có thể thấy rằng một chuỗi cung ứng được tổ chức tốt sẽ giúp chuỗi

cK

giá trị tạo ra được nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược lại, chuỗi giá trị
hoạt động có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên suốt, giúp doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.

họ

* Giá trị gia tăng

Giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái

Đ
ại


niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi
(doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán ra). Giá trị gia tăng trên
một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán được trừ đi

ng

giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu vào mà
những người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và giá của những hàng

ườ

trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ không được coi là mắt
xích trong chuỗi. Nói tóm lại, “Giá trị mà được cộng thêm vào hàng hoá hay dịch

Tr

vụ tại mỗi khâu của quá trình sản xuất hay tiêu thụ mặt hàng đó”. Một phần của giá
trị gia tăng được tạo ra được giữ lại trong chuỗi, còn một phần khác thì được giữ lại
bởi những nhà cung cấp nằm ngoài chuỗi.
* Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về

12


những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị,
bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ
thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ
vĩ mô của chuỗi giá trị.


uế

* Người vận hành chuỗi giá trị
Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ

tế
H

bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nông dân, các doanh

nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn và bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại
một khâu nào đó trong chuỗi giá trị, họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm
(nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm).

in

h

Trong ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình. Trừ
những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi chức năng khác chưa phải là

cK

sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả của hoạt động kinh tế, là “đầu
ra” của quá trình sản xuất kinh doanh của từng tác nhân. Sản phẩm của tác nhân
trước là chi phí trung gian của các tác nhân kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân

họ


cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm cuối cùng của ngành
hàng. Chủng loại sản phẩm khá đa dạng, nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ

Đ
ại

phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính.
1.1.2 Nội dung chính trong phân tích chuỗi giá trị
Theo định nghĩa về Chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế được tổ chức xoay

ng

quanh một hàng hoá thương mại cụ thể. Sự phối hợp các hoạt động kinh doanh
trong chuỗi giá trị là rất cần thiết để cung cấp đúng chất lượng và số lượng của sản

ườ

phẩm cho các khách hàng cuối cùng. Các doanh nghiệp phải phối hợp với nhau để

Tr

đi đến thành công. Do đó, Chuỗi giá trị:
- Kết nối các hoạt động kinh doanh (sản xuất, chế biến, marketing, …) cần

thiết để phục vụ khách hàng.
- Liên kết và điều phối các doanh nghiệp (nhà sản xuất sơ cấp, công nghiệp

chế biến, các thương gia, …) thực hiện các hoạt động kinh doanh này.
Trong quá trình phát triển kinh tế, sự tuỳ thuộc và tương tác lẫn nhau giữa


13


các hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp khác nhau đã ngày càng trở nên
quan trọng. Một mặt toàn cầu hoá làm tăng áp lực cạnh tranh và áp lực về giá. Mặt
khác, khách hàng đang có nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm có chất lượng
cao, tươi mới và thời trang. Cả hai xu hướng đều làm tăng mức độ hoà nhập và tuỳ

uế

thuộc lẫn nhau. Ở một chuỗi phát triển ở trình độ cao thì một sản phẩm lương thực
hữu cơ chỉ có thể được mang tới thị trường nếu các trang trại đã được cấp giấy

tế
H

chứng nhận và sản phẩm này phải được tách rời khỏi các kênh marketing.

Có nhiều phương pháp phân tích chuỗi giá trị, trong đề tài này tôi tập trung
vào các nội dung cơ bản là:
+ Lập bản đồ chuỗi giá trị.

in

h

+ Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị.

+ Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn.


cK

* Lập bản đồ chuỗi giá trị, nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát
bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng
các hoạt động kinh doanh, các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết của họ,

họ

cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ chuỗi là cốt
lõi của phân tích chuỗi giá trị, là yếu tố không thể thiếu. Nó phục vụ cho mục đích

Đ
ại

phân tích và mục đích truyền đạt đơn giản hoá các thực tiễn kinh tế.
- Thiết kế một bản đồ tổng thể về chuỗi giá trị thể hiện các chức năng và
các nhà vận hành chuỗi.

ng

- Lập bản đồ tiểu chuỗi: cụ thể hoá hơn nữa chuỗi giá trị này và bổ sung
thêm nhiều chi tiết. Bản đồ tổng thể có thể mô tả các “tiểu chuỗi” tương ứng với các

ườ

sản phẩm cụ thể khác nhau và các kênh phân phối khác nhau. Nó sẽ giới thiệu các
kênh cung cấp thay thế và các thị trường mà các kênh này hướng tới.

Tr


- Lập bản đồ các liên kết chuỗi và quản trị điều hành. Quản trị chuỗi phản

ánh cách thức phối hợp các nhà vận hành chuỗi trong tất cả các giai đoạn của chuỗi
– các mũi tên giữa các nhà vận hành trên bản đồ chuỗi. Mối quan hệ giữa các nhà
vận hành có thể là một trao đổi thị trường tự do hay các hợp đồng liên kết được ký
trước. Loại hình liên kết tuỳ thuộc vào chất lượng và tính phức tạp của sản phẩm

14


cuối cùng. Nhìn chung các giao dịch phi điều phối (“các thị trường chợ đen”)
thường tỏ ra rất hiệu quả trên thị trường địa phương hay đối với các sản phẩm có
chất lượng kém. Nếu người tiêu dùng cuối cùng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao
và ổn định thì việc kiểm soát các nguồn cung trở thành một yếu tố quyết định năng

uế

lực cạnh tranh. Như vậy các liên kết giữa những nhà cung cấp và người mua cần
phải ổn định và chắc chắn hơn, đồng thời, có xu hướng được chính thức hoá trong

tế
H

các hợp đồng. Vì vậy đã có sự phân biệt giữa giao dịch phi điều phối trên thị trường

tự do với các mối quan hệ hợp đồng bền vững và ở một thái cực khác là mối liên kết
theo chiều dọc giữa người mua và các nhà cung cấp.
- Lập bản đồ các nhà hỗ trợ chuỗi.

in


h

* Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị bao gồm các con số kèm theo

- Về số lượng chủ thể.

cK

bản đồ chuỗi cơ sở:

- Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành.
- Số lượng nhà vận hành là người nghèo.

họ

- Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối khác
nhau.

Đ
ại

- Lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi.
- Thị phần của chuỗi giá trị tính kinh tế.
* Phân tích kinh tế

ng

- Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá toàn bộ giá trị gia tăng được tạo ra bởi
chuỗi giá trị và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau; chi phí marketing và chi phí


ườ

sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu trúc của chi phí trong các giai đoạn của

Tr

chuỗi; năng lực của các nhà vận hành (năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận).
- Tính giá trị gia tăng là cách đo lường mức độ thịnh vượng đã được tạo ra

trong nền kinh tế.
- Phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi.
- Phân phối giá trị/thu nhập trong chuỗi.
- Tính chi phí sản xuất trong các chuỗi giá trị.

15


- Xác định các yếu tố quyết định chi phí.
- Xác định các chi phí giao dịch.
- So sánh đối chuẩn năng lực cạnh tranh.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị

uế

Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào trong
chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty, doanh nghiệp

tế
H


hay cơ quan nhà nước ... Bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi giá trị áp dụng trong
nông nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:

- Thứ nhất: phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc nhiều)

in

h

sản phẩm cụ thể.

- Thứ hai: phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định sự

cK

phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với các nước đang phát triển (nhất là về nông nghiệp) khi tham gia vào quá trình
toàn cầu hóa.

nâng cấp chuỗi giá trị.

họ

- Thứ ba: Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc

Đ
ại


- Thứ tư: phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị chuỗi
giá trị.

Như vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các

ng

chương trình, dự án hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt
được một số chuỗi kết quả phát triển mong muốn hay nó là động thái bắt đầu một

ườ

quá trình thay đổi chiến lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định,
bền vững.

Tr

Trên quan điểm toàn diện, phân tích chuỗi giá trị thanh long sẽ cho phép

chỉ ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi, hạn chế trong quá
trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông tin giữa các tác nhân để
đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.

16


1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long trên thế giới
1.2.1.1 Nguồn cung thanh long trên thế giới
Thanh long hiện nay đã được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới, từ các


uế

nước Trung và Nam Mỹ như Mexico, Columbia, Ecuador đến Châu Á như
Indonesia, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Malaysia, Srilanka,

tế
H

Bangladesh và phía nam Trung Quốc. Một số khu vực kinh tế phát triển đang trồng

thanh long phải kể đến Okinawa của Nhật, Hawaii và Florida của Mỹ, Israel, bắc
Australia.... Tuy nhiên, diện tích và sản lượng thanh long tập trung nhiều nhất ở
Châu Á và Châu Mỹ, quy mô sản xuất của các nước khác còn khá hạn chế.

in

h

Các nước xuất khẩu thanh long lớn trên thế giới gồm:

- Trung Đông: Israel

cK

- Châu Á: Việt Nam, Thái Lan, Đài Loan, Australia, Srilanka...

- Châu Mỹ: Mexico, Colombia, Ecuador, Guatemala (là các nước xuất
khẩu thanh long chính vào thị trường Mỹ)


họ

Thị phần: Việt Nam hiện vẫn là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất thế
giới, chiếm thị phần số 1 tại cả Châu Á, Châu Âu và một số thời điểm tại Mỹ. Thái

Đ
ại

Lan và Israel là hai nước xuất khẩu lớn thứ 2 và 3 tại thị trường Châu Âu. Tại thị
trường Mỹ, Mexico và các nước Trung - Nam Mỹ là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất
đối với các nhà xuất khẩu từ châu Á do lợi thế địa lý. Thanh long Việt Nam đã có

ng

thương hiệu lâu với người Mỹ gốc Á. Thanh long Thái Lan, Malaysia... đang cố
gắng tìm kiếm thị phần tại thị trường này. Tại Châu Á, Việt Nam là nhà xuất khẩu

ườ

hàng đầu vào thị trường Trung Quốc, tuy nhiên xuất khẩu sang các thị trường như
ASEAN, Hồng Kông vấp phải cạnh tranh ngày càng tăng từ các nước như Đài

Tr

Loan, Thái Lan, Malaysia.
Cơ cấu sản phẩm: Đài Loan hiện là nhà cung cấp thanh long giống vỏ đỏ

ruột đỏ hàng đầu ở Châu Á. Việt Nam xuất khẩu cả thanh long vỏ đỏ ruột trắng và
vỏ đỏ ruột đỏ, trong đó ruột trắng chiếm tỉ trọng áp đảo. Các quốc gia Trung và


17


Nam Mỹ độc quyền phân phối sản phẩm thanh long vỏ vàng ruột trắng, ngoài ra
cũng xuất khẩu các giống vỏ đỏ ruột trắng và ruột đỏ.
Thanh long vỏ vàng ruột trắng của Columbia hiện được đánh giá cao hàng
đầu về hương vị và hình thức tại thị trường Mỹ, vì có độ ngọt và đậm đà nhất trong

uế

các giống thanh long. Giống thanh long này thời điểm chính vụ cũng ngược với các
loại thanh long khác, thường vào tháng 11 đến tháng 2 hàng năm. Thanh long vỏ đỏ

tế
H

ruột trắng của Việt Nam - theo đánh giá trên các trang web của người tiêu dùng Mỹ,
thường có kích cỡ to hơn các loại thanh long khác, hình thức đẹp và ấn tượng,
nhưng vị nhạt, xốp chứ không giòn và ngọt nên không được ưa chuộng. Ngược lại,

thanh long ruột đỏ của Việt Nam tuy không được đánh giá cao về hình thức, nhưng

in

h

lại được đánh giá vượt trội về hương vị so với thanh long ruột đỏ khác. Người tiêu
dùng châu Á, đặc biệt là Trung Quốc mua thanh long chủ yếu để cúng nên coi trọng

cK


hình thức của thanh long, trong khi các dân tộc khác coi trọng hương vị của thanh
long hơn hình thức của trái. Do vậy, các giống thanh long có vị rõ, ngọt hơn và thịt
giòn hơn được ưa chuộng hơn.

họ

Cũng giống như các sản phẩm nông nghiệp khác, thanh long hữu cơ cũng
đang ngày càng trở thành một xu hướng trên thị trường. Tuy nhiên, nguồn cung

Đ
ại

thanh long hữu cơ còn rất hạn chế, hiện ở Mỹ mới có một trang trại tại Florida cung
cấp thanh long hữu cơ. Việt Nam cũng đã có những lô hàng thanh long hữu cơ đầu
tiên xuất khẩu từ vườn thanh long hữu cơ tại Long An thông qua Công ty Cổ phần

ng

Nông Nghiệp GAP. Thị trường sẵn sàng đón nhận sản phẩm sạch, an toàn nếu giá
không cao hơn sản phẩm truyền thống quá nhiều.

ườ

Hiện chưa có thống kê chính thức về lượng xuất khẩu thanh long hàng năm

của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có thể khẳng định rất nhiều nước đều có

Tr


kế hoạch mở rộng trồng thanh long, trong đó có cả Mỹ do những đánh giá tích cực
về xu thế phát triển thị trường cho sản phẩm này.
1.2.1.2 Nhu cầu thanh long trên thế giới
Không giống các mặt hàng như cà phê, gạo, do thanh long trên thế giới
(ngoài cộng đồng châu Á) vẫn chưa phải sản phẩm được biết đến rộng rãi nên hiện

18


nay vẫn chưa có nghiên cứu hay thống kê chính thức nào về sản lượng tiêu thụ và
cung cấp sản phẩm này trên thế giới. Tuy nhiên các đánh giá đều cho thấy nhu cầu về
thanh long có triển vọng phát triển tốt trong thời gian tới trên khắp thế giới, đặc biệt ở
các thị trường mới của thanh long (ngoài châu Á). Tuy nhiên, việc nhu cầu này tăng

uế

theo cấp độ nào phụ thuộc rất nhiều vào việc mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm

thành và cải thiện được độ ngọt của trái thanh long.

tế
H

(đặc biệt là thông tin về các tác dụng tốt cho sức khỏe của thanh long), hạ bớt giá

Hiện tại, các thị trường tiêu thụ thanh long chính trên thế giới gồm 3 khu vực:
i) Châu Á: là thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất và cũng dễ tính nhất,
đặc biệt là các quốc gia có cộng đồng người Hoa do niềm tin vào sự may mắn mang

in


h

lại nhờ tên gọi, hình dáng và màu sắc của quả thanh long. Đây là các thị trường
truyền thống của thanh long. Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ thanh long lớn nhất ở

cK

Châu Á và cũng là lớn nhất thế giới hiện nay. Nhu cầu thanh long tại Indonesia và
Philippines những năm gần đây cũng tăng nhanh. Một số quốc gia châu Á không
ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa như Nhật Bản, Hàn Quốc... cũng ngày càng quan

họ

tâm đến sản phẩm thanh long do các đặc tính tốt cho sức khỏe mà trái thanh long
mang lại.

Đ
ại

ii) Châu Âu: Là thị trường nhập khẩu rau quả tươi hàng đầu thế giới và khá
cởi mở với các sản phẩm mới. Do vậy, tuy thanh long còn là một mặt hàng tương
đối mới và chưa được quảng bá rộng rãi, giá thành lại cao, nhưng vẫn rất có triển

ng

vọng và thu hút được ngày càng nhiều sự yêu thích của người tiêu dùng. Nếu có thể
giảm bớt giá thành và quảng bá rộng rãi hơn nữa về giá trị dinh dưỡng của trái

ườ


thanh long, chắc chắn loại trái cây này sẽ đến được với đông đảo cộng đồng dân cư
tại các quốc gia châu Âu.

Tr

iii) Mỹ: Thanh long là mặt hàng truyền thống đối với người tiêu dùng gốc

Á nói chung và gốc Việt nói riêng ở Mỹ. Do cộng đồng người Á và Việt khá cao
nên nhu cầu tiêu thụ thanh long tương đối lớn. Đối với các nhóm sắc tộc khác,
thanh long vẫn là sản phẩm tương đối mới và chỉ được biết đến ở phân khúc cao cấp
của thị trường. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết đây là thị trường sẽ phát triển

19


nhanh và mạnh trong thời gian tới, bằng chứng là các chủ trang trại ở Florida và
California đã bắt đầu tiến hành trồng thanh long để đáp ứng và đón đầu thị trường.
1.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ thanh long ở Việt Nam
1.2.2.1 Nguồn cung cấp thanh long trong nước

uế

a) Nguồn cung thanh long trong cả nước
Những năm gần đây, thanh long xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới với

tế
H

số lượng ngày càng tăng đã thúc đẩy nhanh việc phát triển sản xuất và tiêu thụ

thanh long trên cả nước.

Diện tích thanh long trên cả nước năm 2011 đạt khoảng 14.595 ha tăng hơn
so với năm 2010 là 6% (884 ha); năm 2012 ước đạt 16.800 ha tăng hơn so với năm

in

h

2011 là 15,12% (2.205 ha). Bình Thuận đứng đầu diện tích thanh long cả nước
(chiếm khoảng 80% tổng diện tích) với 13.404 ha, kế đến là Tiền Giang: 2.158 ha

cK

và thứ 3 là Long An: 1.200 ha. Ngoài ra, Tây Ninh, Đồng Nai, Cà Mau và một số
tỉnh phía Bắc như Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc cũng đã trồng thanh long
nhưng quy mô nhỏ, diện tích không đáng kể (dưới 10%) so với 3 tỉnh dẫn đầu là

họ

Bình Thuận, Tiền Giang và Long An.

Sản lượng thanh long của Việt Nam cũng tăng nhanh qua từng năm, năm

Đ
ại

2012 là 346.510 tấn, gấp 2,4 lần sản lượng năm 2008.
20000


300000

15000

ng

400000

10000

S ản lượng (tấn)

100000

5000

D iện tích (ha)

Tr

ườ

200000

0

0
2008

2009


2010

2011

2012

Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Biểu đồ 1.1: Diện tích và sản lượng thanh long cả nước qua các năm

20


Về cơ cấu giống: khoảng 97% thanh long hiện nay là giống vỏ đỏ ruột
trắng tập trung hầu như toàn bộ ở các tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang và Long An.
Các tỉnh mới trồng thanh long như các tỉnh phía bắc, Đồng Nai, Tây Ninh... hầu hết
đều tập trung trồng thanh long ruột đỏ bởi giống vỏ đỏ ruột đỏ đang rất được ưa

uế

chuộng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính cả diện tích thanh long
ruột đỏ đang được trồng ở Bình Thuận, Tiền Giang và Long An thì tổng diện tích

tế
H

cũng chưa tới 1000 ha. Nếu có thể nghiên cứu trồng giống thanh long vỏ vàng ruột
trắng của Trung Mỹ - loại duy nhất có chính vụ ngược với các loại thanh long khác
và có hình thức cũng như hương vị rất được ưa chuộng tại thị trường Mỹ thì sản


h

phẩm thanh long Việt Nam sẽ có thêm một lợi thế lớn.

ruột trắng
R uột đỏ

họ

cK

in

2%

Đ
ại

98%

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn phỏng vấn trực tiếp và báo chí

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu giống thanh long Việt Nam

ng

b) Nguồn cung thanh long từ Tiền Giang
Huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang hiện có khoảng 2.158 ha đất trồng thanh


ườ

long, là vùng trồng thanh long lớn thứ hai trong cả nước chỉ sau Bình Thuận. Kết
quả phỏng vấn thương lái (thu gom hơn 90% sản lượng của tỉnh) cho thấy vào chính

Tr

vụ: chỉ có khoảng 10% sản lượng thanh long được xuất khẩu, 30% tiêu thụ ở TP Hồ
Chí Minh và 60% ở các tỉnh miền Tây. Ngược lại, vào giai đoạn trái vụ, khoảng
80% sản lượng thanh long được xuất khẩu qua các doanh nghiệp ngoài tỉnh, 20%
tiêu thụ tại thị trường trong nước.

21


Doanh nghiệp
Xuất khẩu

TQ, Asean,
Nhật, Mỹ, Châu
Âu

Siêu thị, chợ đầu
mốiTPHCM

Chợ, siêu thị
các tỉnh khác

Thanh long 10% SL trái vụ
Chợ Gạo 30% SL chính vụ


60% SL chính vụ

Người tiêu
dùng trong
nước

tế
H

80% SL trái vụ

Người tiêu dùng
nước ngoài

uế

10% SL chính vụ

Chợ Miền Tây

10% SL trái vụ

Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn phỏng vấn trực tiếp và báo chí

Sơ đồ 1.1: Minh họa kênh tiêu thụ thanh Long Chợ Gạo

h

Theo Đề án thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, trong khi tỉ lệ quả đạt


in

chất lượng xuất khẩu trái vụ là 70-80% thì chính vụ chỉ là 10%. Như vậy có nghĩa là

cK

hầu như tất cả lượng quả đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đều được xuất đi. Nguyên nhân
xuất khẩu được ít thanh long hơn vào đúng vụ là do tỉ lệ quả đạt chất lượng xuất
khẩu thấp và chính vụ của thanh long ở Việt Nam cũng trùng thời điểm chính vụ

họ

của nhiều loại hoa quả nhiệt đới khác, làm cho thanh long giảm giá mạnh, người

40000
35000
30000

2500
2000
1500

ng

25000

Đ
ại


dân thấy giá thấp nên không đầu tư chăm sóc cho quả đạt chất lượng tốt hơn.

20000

Sản lượng(tấn)
1000

15000

ườ

10000

500

5000

0

Tr

Diện tích (ha)

0
2008

2009

2010


2011

2012

Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ 1.3: Diện tích và sản lượng thanh long Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
qua các năm

22


Để phục vụ việc xuất khẩu, hiện thanh long Chợ Gạo có một số thuận lợi
và khó khăn như:
* Thuận lợi:
- Nguồn giống tốt: Theo đánh giá của chủ doanh nghiệp Hoàng Long

uế

chuyên xuất khẩu thanh long, thanh long Chợ Gạo nếu được trồng và chăm sóc tốt
sẽ đạt năng suất cao, chất lượng thậm chí còn được ưa chuộng hơn thanh long Bình

tế
H

Thuận - vùng trồng lớn nhất cả nước do vỏ mỏng, tai cứng và vị ngọt hơn.

- Chất lượng đất tốt: Các nghiên cứu cũng cho thấy chất lượng thanh long
Bình Thuận những năm gần đây đang giảm mạnh, trái trở nên xốp, chua và chuyển
màu vàng do chất lượng đất (độ PH) giảm nhanh chóng vì bị khai thác tối đa nhưng


in

h

không được tái đầu tư phù hợp để lấy lại chất dinh dưỡng. Đất trồng thanh long Chợ
Gạo vẫn chưa bị khai thác và thoái hóa như Bình Thuận.

cK

- Vị trí địa lý thuận lợi: Tiền Giang có vị trí địa lý khá gần với thành phố
Hồ Chí Minh - nơi tập trung các cơ sở xử lý xạ, gia nhiệt, đóng gói và xuất khẩu trái
cây và thanh long lớn nhất cả nước. Do vậy, Tiền Giang có thể tận dụng lợi thế này

* Khó khăn:

họ

để kết nối trực tiếp với các cơ sở phục vụ xuất khẩu thay vì phải đầu tư lớn tại tỉnh.

Đ
ại

- Quy mô sản xuất nhỏ: Tiền Giang có ít trang trại trồng tập trung lớn trên
2 ha, điều này khiến việc áp dụng các tiêu chuẩn và kỹ thuật cao theo các quy trình
GAP để nâng cao chất lượng sản phẩm tại Tiền Giang khó kiểm soát và tốn nhiều

ng

chi phí hơn. Trong khi đó, Bình Thuận có cả các trang trại lên tới hàng chục, thậm

chí hàng trăm hecta như trang trại của công ty Hoàng Hậu (có tới 300 ha), tạo điều

ườ

kiện thuận lợi hơn nhiều trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm và áp dụng khoa
học kỹ thuật.

Tr

- Thiếu kiến thức thị trường: Công tác xúc tiến thương mại cũng đã được

tỉnh Tiền Giang coi trọng. Tuy nhiên, nếu so sánh với Bình Thuận, thì Tiền Giang
còn nhiều việc phải làm. Bình Thuận đã và đang thực hiện với những kế hoạch và
chiến lược rất sát sao, cụ thể, như mời tham tán thương mại tại các nước đến tỉnh

23


nói chuyện phổ biến kiến thức thị trường cho doanh nghiệp, tổ chức các đoàn xúc
tiến thương mại đi các nước tìm hiểu thị trường…
- Thiếu nguồn cung cấp sản phẩm cho các thị trường đòi hỏi cao: Nếu Tiền
Giang chỉ có 20 ha được công nhận VietGAP, Bình Thuận đã có 7.300 ha thanh

uế

long đang áp dụng VietGAP, trong đó 5.100 ha đã được cấp chứng nhận. Đồng thời,
Bình Thuận cũng có hơn 300 ha thanh long được chứng nhận tiêu chuẩn GlobalGap

tế
H


và EureGap để nhắm tới các thị trường cao cấp. Một số doanh nghiệp trên địa bàn
Bình Thuận cũng đang xúc tiến triển khai xây dựng trang trại sản xuất và nhà đóng

gói tiêu chuẩn GlobalGAP như Công ty TNHH Lộc Tú; Công ty Rau quả Bình
Thuận. Điều này cho thấy Bình Thuận đang tiến hành quyết liệt hơn trong quy

in

h

hoạch sản xuất và đóng gói thanh long sạch để xây dựng thương hiệu và hướng đến
phát triển thị trường bền vững.

cK

- Thiếu các cơ sở phục vụ ngay sau thu hoạch: Kho lạnh ở Tiền Giang hiện
có năng suất quá nhỏ so với nhu cầu (sức chứa 300 tấn), khiến việc vận chuyển đi
xa làm ảnh hưởng đến chất lượng trái xuất khẩu.

họ

- Cơ sở hạ tầng hạn chế: Không những thiếu kho lạnh, cơ sở hạ tầng về
đường hiện tại của khu vực trồng thanh long chủ yếu của Tiền Giang không cho

Đ
ại

phép xe container lớn vào tới tận vườn trồng để giảm bớt thời gian trái bị chở trên
phương tiện nhỏ không thể bảo quản đúng cách trước khi tới được kho lạnh tại

thành phố Hồ Chí Minh.

ng

1.2.2.2 Nhu cầu tiêu thụ thanh long trong nước
- Khối lượng tiêu thụ: Khoảng 15-20% tổng sản lượng thanh long của Việt

ườ

Nam được tiêu thụ tại thị trường trong nước. Do hình thức và tên gọi ý nghĩa, thanh
long được dùng nhiều để cúng vào các ngày tuần, lễ tết, khiến nhu cầu trong các dịp

Tr

này tăng cao so với ngày bình thường.
- Kênh tiêu thụ: có 2 kênh tiêu thụ chính đối với sản phẩm thanh long trong

nước:
+ Các chủ vựa, người kinh doanh bán lẻ trái cây tại các chợ nhỏ: là nơi tiêu
thụ toàn bộ thanh long “loại 2”, tức là thanh long có kích cỡ trái nhỏ (dưới

24


300gr/trái) hoặc trái có hình thức xấu, méo mó, màu không đều, tai xấu… Các chợ
miền Tây là nơi tiêu thụ phần lớn loại thanh long này với giá rất rẻ, có khi chưa tới
một nửa giá so với thanh long loại 1.
+ Siêu thị và các nhà phân phối trái cây tại các thành phố lớn: đây là kênh

uế


tiêu thụ thanh long “loại 1” kích cỡ to, hình thức đẹp.
- Đặc điểm người tiêu dùng: Người tiêu dùng ở Việt Nam chia làm 2 nhóm:

tế
H

+ Người tiêu dùng ở các thành phố lớn, đặc biệt ở các tỉnh miền Bắc: ngày
càng ưa chuộng thanh long do sự hiểu biết ngày càng tăng về công dụng cho sức
khỏe của loại trái cây này. Đặc biệt, người tiêu dùng ở các thành phố lớn rất ưa
chuộng và sẵn sàng trả giá cao cho thanh long loại to, thậm chí cao hơn nhiều so với

in

h

giá xuất khẩu. Thanh long nặng trên 500gr/trái thường được bán cho đối tượng
khách hàng loại này, thông qua hệ thống các siêu thị lớn ở Việt Nam. Thanh long

cK

ruột đỏ cũng được ưa chuộng hơn thanh long ruột trắng.

+ Người tiêu dùng ở các tỉnh lẻ, nhất là ở miền Tây Nam Bộ: do mức sống
thấp hơn, đây là đối tượng khách hàng nhắm tới sản phẩm loại 2, kích cỡ nhỏ và

họ

hình thức xấu không xuất khẩu được, được bán theo bịch với giá rẻ hơn nhiều so
với mặt bằng giá thanh long nói chung.


Đ
ại

1.2.3 Diễn biến giá thanh long

Trong giai đoạn 2000-2005, giá thanh long liên tục giảm do nguồn cung tăng
quá nhanh và cạnh tranh ngày càng mạnh từ các nước trong khu vực đối với các thị

ng

trường truyền thống, trong khi các thị trường mới lại vấp phải các rào cản về vệ sinh an
toàn thực phẩm và các yêu cầu khắt khe khác. Tuy nhiên, với việc thu hẹp sản lượng

ườ

thời gian qua của một số nước như Đài Loan, Malaysia (do sâu bệnh), sau khi rút kinh
nghiệm và điều chỉnh sản xuất thanh long áp dụng các tiêu chuẩn GAP, giá thanh long

Tr

Việt Nam đã bắt đầu tăng trở lại. Theo thông tin của Sở Khoa học và Công nghệ Bình
Thuận, những năm gần đây, giá bán xuyên suốt của quả thanh long so với nhiều loại
trái cây khác luôn ổn định ở mức có lãi.

25


×