Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

PHÁT TRIỂN bền VỮNG KINH tế TRANG TRẠI ở HUYỆN NAM đàn, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.3 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn

́H

U

Ế

trong luận văn đều đã được trích rõ nguồn gốc.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



Tác giả luận văn



i

Trần Thị Nữ Giáo


Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các cá nhân và đơn vị

́H

trình học tập và hoàn tất luận văn này

U

Ế

đã tạo mọi điều kiện, quan tâm, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá



Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Xuân Châu đã

IN

H

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và


K

hoàn thành luận văn

̣C

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường đại học

̣I H

O

Kinh tế Huế, Lãnh đạo và các thầy cô giáo của phòng KHCN và

Đ
A

HTQT, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị đã giúp đỡ tôi
nhiều mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn
Tôi cũng xin cảm ơn phòng Chính sách nông nghiệp, phòng
Địa chính, phòng Nông nghiệp và phòng thống kê huyện Nam

ii


Đàn; Lãnh đạo các xã và các chủ trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra thực tế, cung cấp thông tin, số liệu để
tôi thực hiện tốt luận văn
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân


U

Ế

trong gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong



́H

suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn

H

Nam Đàn, tháng 6 năm 2012

̣C

K

IN

Tác giả

̣I H

O

Trần Thị Nữ Giáo


Đ
A

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ NỮ GIÁO
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Niên khóa: 2010 – 2012

Người hướng dẫn khoa học: T.S. TRẦN XUÂN CHÂU
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây mô hình KTTT phát triển mạnh mẽ trên cả nước nói
chung và Nghệ An nói riêng. Nhất là khi thực hiện chỉ thị 100 của Ban bí thư TW

iii


Đảng ( khóa 4), nghị quyết 10- NQ/TW của bộ chính trị (tháng 4/1988 ), luật đất đai
năm 1993 và Nghị quyết 03/2000/NĐ - CP của Chính Phủ về phát triển KTTT, nông
nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, nhiều hộ nông dân đã trở nên giàu có.
Hiện nay, trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, KTTT được coi
là xung kích, là hạt nhân của sản xuất hàng hóa của cả nước nói chung và huyện
Nam Đàn nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, KTTT còn có nhiều
bất cập: Đa số TT phát triển không bền vững; Vốn ít, đất đai ít, trình độ nguồn nhân

Ế


lực thấp, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, các TT hình thành theo lối tự phát, gây ô

U

nhiễm môi trường, thu nhập của lao động còn thấp…Chính vì vậy, để tìm ra các

́H

phương hướng và giải pháp PTBV KTTT, tôi chọn đề tài “ Phát triển bền vững
kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc



sĩ của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu

H

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

IN

Phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp

K

phân tổ thống kê và phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

O


̣C

- Phân tích tình hình phát triển KTTT ở huyện Nam Đàn, giai đoạn 2005 – 2010

̣I H

- Đưa ra những giải pháp PTBV KTTT ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Đ
A

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQC

Bình quân chung

CĐ – ĐH

Cao đẳng, đại học

CLN

Cây lâu năm

CN

Chăn nuôi


CNH

Công nghiệp hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GD – ĐT

Giáo dục, đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

iv


Tổng sản phẩm quốc nội

GO

Tổng giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

HTX


Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại

KT – XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LN

Lâm nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

PTBV

Phát triển bền vững


SL

số lượng



́H

U

Ế

GDP

TH

Tiểu học

H

THCS

IN

THPT

K

TLSX


Đ
A

̣I H

VA

Số hiệu bảng

Tư liệu sản xuất

Ủy ban nhân dân

O

UBND

Trung học phổ thông

Trang trại

̣C

TT

Trung học cơ sở

Giá trị tăng thêm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1:

Sự khác nhau cơ bản giữa KTTT và kinh tế hộ gia đình nông dân .10

Bảng 1.2:

So sánh sự khác nhau về một số đặc trưng cơ bản giữa kinh tế trang
trại và kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc. ...............................................17

Bảng 2.1:

Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Đàn năm 2010 ......................44

Bảng 2.2:

Trình độ và độ tuổi của các chủ trang trại ..........................................54

Bảng 2.3:

Tình hình sử dụng lao động của các trang trại....................................55

v


Quy mô diện tích các trang trại điều tra..............................................57


Bảng 2.5:

Tình hình sử dụng đất của các trang trại.............................................58

Bảng 2.6:

Mức vốn đầu tư bình quân của các trang trại.....................................60

Bảng 2.7:

Tình hình huy động và sử dụng vốn của các trang trại.......................61

Bảng 2.8:

Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các trang trại......63

Bảng 2.9:

Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra năm 2011 ....64

Bảng 2.10:

Tỷ suất hàng hóa của các loại hình trang trại .....................................66

Bảng 2.11:

Tỷ suất hàng hóa của các ngành sản xuất của trang trại .....................66

Đ

A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Bảng 2.4:

vi


MỤC LỤC
Lời Cam Đoan ........................................................................................................... i
Lời Cảm Ơn .............................................................................................................. ii

Tóm Lược Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Kinh Tế ............................................... iii
Danh Mục Các Chữ Viết Tắt ................................................................................. iv
Danh Mục Các Bảng .................................................................................................v
Mục Lục .................................................................................................................. vii

Ế

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

́H

2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 3
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3

H

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4

IN

6. Kết cấu đề tài............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN


K

VỮNG KINH TẾ TRANG TRẠI ............................................................................6

̣C

1.1. Lý luận chung về phát triển kinh tế trang trại........................................ 6

O

1.1.1. Quan niệm trang trại và kinh tế trang trại ...................................... 6
1.1.3. Đặc trưng, xu hướng phát triển kinh tế trang trại ......................... 17

̣I H

1.2. Phát triển bền vững kinh tế trang trại................................................... 22

Đ
A

1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững ................................................ 22
1.2.2. Tính cấp thiết phát triển bền vững kinh tế trang trại..................... 25

1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững kinh tế trang trại ......... 30
1.3.1. Nhóm các nhân tố vi mô ............................................................... 30
1.3.2. Nhóm các nhân tố vĩ mô ............................................................... 31
1.4. Một số kinh nghiệm phát triển bền vững kinh tế trang trại ................. 36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ............................ 36
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển bền vững kinh tế trang trại của một số địa

phương trong nước .................................................................................. 38

vii


Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN ................................................................43

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 43
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đàn ........... 48
2.2. Khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An ...................................................................................................... 52

Ế

2.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn.

U

................................................................................................................. 52

́H

2.2.2. Đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại trên cơ sở phát triển bền



vững......................................................................................................... 54
2.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường....................................... 67


H

2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 69

IN

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân phát triển kinh tế trang trại thiếu bền

K

vững......................................................................................................... 72

̣C

Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

O

KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN................76

̣I H

3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu phát triển bền vững kinh tế
trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An................................................ 76

Đ
A


3.1.1. Quan điểm phát triển bền vững kinh tế trang trại ......................... 76
3.1.2. Phương hướng phát triển bền vững kinh tế trang trại ở huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An .................................................................................. 77
3.1.3. Mục tiêu phát triển bền vững kinh tế trang trại của huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An .................................................................................. 79
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế trang trại ở
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An............................................................... 80
3.2.1. Tiếp tục điều chỉnh và sử dụng quỹ đất có hiệu quả..................... 80

viii


3.2.3. Tăng cường đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn
................................................................................................................. 83
3.2.4. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản............................ 84
3.2.5. Đào tạo kỹ năng kinh doanh cho chủ trang trại ............................ 86
3.2.6. Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ cho trang
trại............................................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90

Ế

1. Kết luận ................................................................................................... 90

U

2. Kiến nghị ................................................................................................. 91

́H


TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



PHỤ LỤC .................................................................................................................97

ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nước ta, có nhiều hình thức tổ chức sản xuất
khác nhau, trong đó “Kinh tế trang trại (KTTT) là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của hộ

gia đình, hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng với các tổ chức kinh tế

Ế

khác, sản phẩm làm ra có tỷ suất hàng hóa cao và là nguồn thu nhập chính cho gia

U

đình. Do đó, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất có tính tất yếu, quan

́H

trọng trong nền nông nghiệp thế giới. Trang trại gia đình có vai trò to lớn và quyết



định trong sản xuất nông nghiệp ở các nước phát triển, nó cung cấp tuyệt đại bộ
phận nông sản cho xã hội” [9].

H

Trong những năm gần đây mô hình KTTT phát triển mạnh mẽ trên cả nước nói

IN

chung và Nghệ An nói riêng. Nhất là khi thực hiện chỉ thị 100 của Ban bí thư Trung
ương Đảng ( khóa 4), nghị quyết 10- NQ/TW của Bộ chính trị (tháng 4/1988 ), Luật

K


đất đai năm 1993 và Nghị quyết 03/2000/NĐ - CP của Chính Phủ về phát triển

̣C

KTTT, nông nghiệp nước ta đã có bước phát triển vượt bậc, nhiều hộ nông dân đã

O

trở nên giàu có. Hiện nay, cả nước có khoảng 120000 trang trại, được coi là lực

̣I H

lượng tiên phong trong các vùng nông thôn về cách thức làm ăn mới.
Nam Đàn là một huyện bán sơn địa của tỉnh Nghệ An, chủ yếu là sản xuất

Đ
A

nông nghiệp, nên có nhiều điều kiện thuận lợi cho KTTT phát triển với nhiều loại
hình khác nhau. Thực tế, trong mấy năm gần đây với sự quan tâm, khuyến khích
của chính quyền địa phương, số lượng và qui mô các trang trại (TT) tăng lên một
cách rõ rệt. Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng của các TT đã tác
động tích cực đến nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp huyện nói riêng. Các
TT đã góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ổn định cho một
lượng lớn lao động, nâng cao thu nhập, đem lại cuộc sống ấm no cho nhiều gia
đình, đổi mới cách thức làm ăn, từng bước làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hôi (KT
– XH) nông thôn trên địa bàn Huyện.

1



Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông
nghiệp, nông thôn KTTT được coi là xung kích, là hạt nhân của sản xuất hàng hóa
của cả nước nói chung và huyện Nam Đàn nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
đạt được, KTTT còn có nhiều bất cập. Đa số trang trại phát triển không bền vững;
Vốn ít, đất đai ít, trình độ nguồn nhân lực thấp, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, các
trang trại hình thành theo lối tự phát, gây ô nhiễm môi trường, thu nhập của lao động
còn thấp…Chính vì vậy, để tìm ra các phương hướng và giải pháp phát triển bền

Ế

vững (PTBV) KTTT, tôi chọn đề tài “ Phát triển bền vững kinh tế trang trại ở

U

huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

́H

2. Tình hình nghiên cứu



Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng và PTBV KTTT đang thu hút được
sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều đề tài

H

nghiên cứu về phát triển KTTT.


IN

 PGS.TS Lê trọng : “Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị trường”
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 2000.

̣C

Hồ Chí Minh, năm 2001.

K

 Th.s Nguyễn Thị Song An: “Quản trị nông trại” NXB đại học quốc gia TP

O

 Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình – Bước phát triển mới của kinh tế hộ

̣I H

nông dân” NXB Nông nghiệp, năm 2000.
 Ban vật giá Trung ương: “Tài liệu về kinh tế trang trại” NXB Thống kê, 2000.

Đ
A

 Đề tài cấp tỉnh “Đánh giá tình hình kinh tế trang trại, đề xuất định hướng và

các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở Thừa Thiên Huế” của
Nguyễn Đình Đấu, năm 2000 .
 Luận án tiến sỹ kinh tế: “Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển

kinh tế trang trại ở Thừa Thiên Huế ” của TS Nguyễn Khắc Hoàn, Trường đại học
Kinh tế Huế, 2006.
 Luận Văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền,
Tỉnh Thừa Thiên Huê”, của học viên Hoàng Ngôi, CH 6 KTNN, Trường đại học
Kinh tế Huế, 2006.

2


 Luận văn tốt nghiệp đại học: “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” của sinh viên Trần Thị Hậu, K38
KTCT, Trường đại học Kinh tế Huế, 2008.
Ở huyện Nam Đàn, đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tính bền vững
của kinh tế trang trại. Các tài liệu mới chỉ dừng lại ở các báo cáo, chuyên đề, các số
liệu thống kê rời rạc. Do vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển bền vững kinh
tế trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp, góp phần lý

U

triển bền vững kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn.

Ế

giải tính thiếu bền vững của kinh tế trang trại và tìm kiếm các giải pháp nhằm phát

́H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:




Đề tài chủ yếu nghiên cứu tính bền vững của việc phát triển kinh tế trang trại ở

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

IN

Về thời gian: 2005 - 2010

H

huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

K

Về không gian: Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Về nội dung: Đề tài chủ yếu chỉ ra tính bền vững trong quá trình phát triển

̣C

kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

O

4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

̣I H

4.1. Mục tiêu chung:


Đánh giá tính bền vững của việc phát triển kinh tế trang trại trại trên địa bàn

Đ
A

huyện Nam Đàn, đưa ra các phương hướng và giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại
phát triển theo hướng bền vững.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế trang trại.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn giai đoạn
2005 – 2010.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm PTBV kinh tế trang
trại trong giai đoạn hiện nay.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Trước hết phân chia tổng thể trang trại trên địa bàn Nam Đàn thành những bộ
phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu như; cơ cấu
sản xuất, quy mô… phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố.
Nhiệm vụ là phân tích thông qua cái riêng, cái đặc thù của các trang trại để tìm
ra được cái chung, thông qua quá trình hình thành và phát triển để tìm ra bản chất,

Ế

quy luật phát triển của các trang trại ở huyện Nam Đàn


U

Tiếp theo là tổng hợp, từ những kết quả phân tích nghiên cứu từng mặt, phải

́H

tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn, tìm ra được bản chất, quy luật phát



triển của các trang trại trên địa bàn.
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học

H

Quá trình khảo sát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nam Đàn,

IN

điều tra thu thập số liệu từ 40 trang trại được chọn ngẫu nhiên, để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ.

K

Cấp độ thứ nhất: Là khảo sát các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm:

̣C

- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu


O

thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại

̣I H

trên địa bàn huyện Nam Đàn.
- Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về KTTT, sự PTBV đã được đăng

Đ
A

tải trên các báo, tạp chí, hay các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra
của các tổ chức có liên quan. Các cuộc nói chuyện, phỏng vấn với các nhà quản lý,
các chủ trang trại đang trực tiếp sản xuất kinh doanh và một số kinh nghiệm về
PTBV KTTT ở một số nước và một số địa phương được đăng tải trên internet…
Cấp độ thứ hai: Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế 40
trang trại ở huyện Nam Đàn, thông qua phiếu điều tra. Phương pháp điều tra chọn
mẫu có phân loại dựa trên cơ sở: TT được thống kê từ phòng thống kê, phòng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện, các phòng đăng ký sản xuất kinh doanh…

4


5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập ý
kiến của các nhà quản lý, tham khảo kinh nghiệm kinh doanh của các chủ trang trại
đóng trên địa bàn để làm căn cứ khoa học cho các đánh giá. Từ đó đề ra các giải
pháp phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tôi còn sử dụng các phương pháp phân tổ

tổ thống kê, so sánh các thông tin, số liệu để phục vụ cho quá trình triển khai đề tài.

Ế

6. Kết cấu đề tài

U

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài được kết

́H

cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững kinh tế trang trại



Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

IN

huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

H

Chương 3: Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế trang trại ở

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Lý luận chung về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Quan niệm trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Quan niệm trang trại

Ế

Thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm không đồng

U

nhất, nó là hai cụm từ ghép để phản ánh hai nội dung kinh tế hoàn toàn khác nhau.

́H


Khi nói đến “trang trại” là nói đến cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, là một



loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhất định. Còn khi nói đến “kinh tế trang trại”
là đề cập đến mặt kinh tế của trang trại. kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật

H

chất của sản xuất và các mối quan hệ nảy sinh trinh quá trình tồn tại và hoạt động

IN

của trang trại, quan hệ giữa các trang trại và các tổ chức kinh tế khác nhau, giữa
trang trại của các nước, thị trường, hay với môi trường sinh thái tự nhiên.

K

Trong ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay, hai thuật ngữ này được nhìn nhận dưới

̣C

các góc độ khác nhau, nhưng trong một số trường hợp cụ thể nó được sử dụng như

O

là thuật ngữ đồng nghĩa, có thể thay thế cho nhau mà ý nghĩa không bị thay đổi.

̣I H


Trước hết phải nhắc lại quan điểm của Lênin khi nghiên cứu các trang trại ở
Mỹ: “Ấp trại tuy vẫn là nhỏ nếu tính theo diện tích, nhưng lại hóa thành ấp trại lớn

Đ
A

khi xét theo quy mô sản xuất”. Điều này đòi hỏi khi xét về quy mô ta có thể hiểu đó
là quy mô về diện tích nhưng cũng có thể hiểu đó là quy mô về sản xuất thể hiện
bằng thu nhập của trang trại. Còn theo Từ điển tiếng Việt trang trại được hiểu một
cánh khái quát là “trại lớn sản xuất nông nghiệp”.
Theo PGS Trần Đức: “ Trang trại là lực lượng chủ lực của các tổ chức nông
nghiệp ở các nước tư bản cũng như các nước đang phát triển” [11].
Theo TS Trần Kiên thì “ Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư
cách pháp nhân, được nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng,
biển hợp lý, để tổ chức lại quá trình sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng

6


CNH, HĐH, tích cực áp dụng các tiến bộ kỷ thuật và công nghệ mới nhằm cung
ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả KT – XH của từng đơn vị diện tích, góp
phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi
người tham gia” [15].
Nghị quyết TW6 ngày 10/11/1998 đã xác định: “Trang trại gia đình, thực chất
là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia

Ế

đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [1].


U

Theo GS,TS Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất

́H

nông nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất
tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công



nghiệp lần thứ nhất ở một số nước châu Âu” [9].

GS Nguyễn Thế Nhã thì cho rằng: “Trang trại là loại hình tổ chức sản xuất

H

thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của một chủ độc lập sản xuất được tiến hành

IN

trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thật cao, hoạt

K

động tự chủ và luôn gắn với thị trường” [18].
Tác giả Trần Hữu Quang: “Trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nông

O


̣C

nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cánh

̣I H

pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác,
có chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa, tạo ra nguồn thu nhập chính

Đ
A

và đáp ứng nhu cầu cho xã hội” [3].
Theo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại của Ban kinh tế Trung

ương thì “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông – lâm- ngư nghiệp
phổ biến được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang
tính sản xuất hàng hóa rõ rệt” [3].
Điểm chung của những khái niệm trên cho thấy trang trại là kinh tế hộ dựa trên
cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất hộ gia đình nhưng mức độ tổ chức cao hơn,
mang tính chất sản xuất hàng hóa và tỷ suất hàng hóa càng cao càng tốt, sản xuất
gắn với kinh doanh và hướng đến thị trường [4].

7


Từ những điều trình bày trên, có thể khái quát về trang trại như sau: Trang trại
là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp được hình thành trên
cơ sở kinh tế hộ mang tính sản xuất hàng hóa, các yếu tố sản xuất được tập trung

và ruộng đất được tích tụ cao, có tỷ suất hàng hóa cao hơn kinh tế hộ, cách thức tổ
chức quản lý tiến bộ, có khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KH – KT)
và công nghệ mới vào sản xuất để mang lại hiệu quả KT – XH cao hơn so với kinh
tế hộ, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.

Ế

1.1.1.2. Quan niệm kinh tế trang trại

U

Trải qua hàng ngàn năm, kinh tế trang trại đã hình thành và phát triển, trở

́H

thành hình thức sản xuất hàng hóa phổ biến trong nông nghiệp ở hầu hết các nước
phát triển. Bản thân kinh tế trang trại có nguồn gốc từ kinh tế hộ gia đình nông dân,



được phát triển dần dần trong quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế tự cung, tự cấp
sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.

H

Trong Nghị quyết 03 ngày 02/02/2000 của Chính phủ đã chỉ rõ: “Kinh tế trang

IN

trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu


kinh tế trang trại như:

K

dựa vào hộ gia đình…” [16]. Trên thực tế vẫn còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về

̣C

Tác giả Nguyễn Phượng Vỹ cho rằng: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ

O

chức sản xuất kinh tế nông- lâm - ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở

̣I H

kinh tế hộ nhưng mang tính chất sản xuất hàng hóa” [24].

Đ
A

Theo GS Lê Trọng thì “KTTT bao gồm kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại, là
hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông nghiệp xã hội, dựa trên cơ sở hiệp
tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định, được
trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được nhà nước bảo hộ” [23].
GS Đào Thế Tuấn đưa ra khái niệm: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế- hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp
theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát

triển trên nền tảng kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có

8


gắn với sự tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất khinh doanh đất đai, lao động, tư
liệu sản xuất, vốn, khoa học công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra
nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao” [20].
Tác giả Hai Trần – Ban kinh tế Trung ương thì cho rằng: “Kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành
phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực
tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn

Ế

bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa những thành tựu khoa học công

U

nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã

́H

hội, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao” [3].

Từ các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy: Kinh tế hộ với việc tích lũy vốn, đất



đai, kinh nghiệm quản lý, lao động đủ lớn, với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hiệu

quả kinh tế cao với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt

H

động tự chủ, luôn gắn với thị trường là cơ sở nền tảng hình thành kinh tế trang trại.

IN

Phải khẳng định rằng, kinh tế trang trại không chỉ là phương thức giải phóng lực

K

lượng sản xuất ở trình độ cao hơn kinh tế hộ mà còn có thể khắc phục những khiếm
khuyết, đồng thời tiếp tục phát huy những nhân tố tích cực, của kinh tế hộ.

O

̣C

Như vậy, kinh tế trang trại là kinh tế hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp

̣I H

(bao gồm cả lâm, ngư nghiệp), sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Kinh tế trang trại
là tổng hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và các mối quan hệ kinh tế nảy sinh

Đ
A

trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang trại là nơi kết hợp

các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ của các quan hệ đó.
1.1.1.3. Một số tiêu thức cơ bản phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế trang trại và
kinh tế hộ nông dân
Mặc dù bản chất của kinh tế trang trại là dạng hình kinh tế hộ gia đình sản xuất
hàng hóa với quy mô lớn, là kinh tế nông hộ phát triển cao trên con đường thoát ra
khỏi tình trạng nghèo khó, vươn lên làm giàu cho mình và cho xã hội. Tuy nhiên,
giữa chúng có những đặc trưng khác nhau cơ bản, thể hiện qua bảng sau:

9


Bảng 1.1: Sự khác nhau cơ bản giữa KTTT và kinh tế hộ gia đình nông dân
Số

Tiêu thức

TT

Kinh tế hộ gia đình

Kinh tế

nông dân

trang trại

1

Mục tiêu sản xuất


Chủ yếu là tiêu dùng

Chủ yếu để bán

2

Quy mô sản xuất

Nhỏ

Lớn

3

Trình độ sản xuất

Thấp

Cao

4

Mức độ quan hệ với thị trường

Ít

Nhiều

5


Khả năng tích lũy tái sản xuất

ít

Nhiều

Ế

Như vậy, kinh tế hộ gia đình trước hết là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất tự cung

U

tự cấp, lấy mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi ích, không chấp nhận rủi ro, đảm bảo

́H

bền vững ở mức nhu cầu tối thiểu của các thành viên trong hộ gia đình. Quy mô sản



xuất hàng hóa của hộ cũng chỉ đủ để trang trải những nhu cầu đa dạng tối thiểu của
gia đình. Trái lại, KTTT vượt khỏi giới hạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa với

H

mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cụ thể của thị trường.

IN

Chính vì vậy, KTTT gắn với thị trường, có yêu cầu cao về sự tác động của khoa học

công nghệ, của công nghiệp (nhất là công nghiệp chế biến), tiếp thị, chất lượng,

K

năng suất lao động, giá thành đáp ứng yêu cầu của thị trường.

̣C

Các Mác đã phân biệt người chủ trang trại và người chủ kinh tế hộ gia đình

O

như sau: “Người chủ trang trại bán ra hầu hết sản phẩm làm ra, còn người chủ

̣I H

kinh tế hộ gia đình thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng
ít càng tốt” [16]. Tỷ suất hàng hóa là đặc trưng cơ bản nhất của KTTT, là chuẩn

Đ
A

mực hàng đầu và quan trọng nhất để phân biệt sản xuất kinh tế hộ gia đình với
hộ sản xuất theo hình thức KTTT.
1.1.1.4. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại
 Điều kiện khách quan
+ Nhà nước thừa nhận và khuyến khích KTTT, ban hành các chính sách, hành
lang pháp lý chó sự hình thành và phát triển KTTT, nhất là chính sách đất đai, tài
chính và ưu đãi cho lĩnh vực nông nghiệp.
+ Để KTTT hình thành và phát triển phải tạo lập được môi trường thuận lợi

cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa và không ngừng được củng cố, hoàn thiện , phát

10


triển. Vì môi trường được xem như là điều kiện KT - XH cần thiết nhất đối với sự
hình thành và phát triển KTTT.
+ Phải có hộ nông dân tự chủ, biết sản xuất hàng hóa, vượt ra khỏi khuôn khổ
của kinh tế hộ, năng động, dám nghĩ, dám làm, có ý chí và nghị lực làm giàu.
+ Có nền kinh tế đã và đang phát triển theo hướng CNH, HĐH vì sự ra đời và
phát triển của công nghiệp đã làm nảy sinh nhu cầu sản xuất và cung ứng hàng hóa.
Thị trường tiêu thụ và sức mua rộng lớn của nông nghiệp, nông thôn cần phải được

Ế

đáp ứng đầy đủ cho sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và đầu tư sản xuất, chi tiêu cá nhân.

U

Do đó, nó có sức cải tạo nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp thành nền nông

́H

nghiệp hàng hóa phát triển.

+ Có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh hoặc trong quá trình hoàn thiện, trong



đó thị trường nông nghiệp có đầu vào, đầu ra đều là hàng hóa. Sản phẩm kinh doanh

hàng hóa gắn liền với cơ chế thị trường. Trong sản xuất nông nghiệp, không có sản

H

xuất kinh doanh hàng hóa cũng đồng thời không tồn tại trang trại gia đình với đúng

IN

nghĩa của nó.

K

+ Cần phải có hệ thống thị trường đầy đủ đồng bộ, trong đó các thị trường
như: thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị

̣C

trường bất động sản, thị trường hàng hóa và dịch vụ…phải phát triển năng động,
Điều kiện chủ quan

̣I H



O

phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng tạo lập trang trại, có sở thích hoạt

Đ

A

động sản xuất nông sản hàng hóa và lao động ở trang trại, tạo ra nông sản hàng hóa
và hoạt động kinh doanh trang trại.
+ Chủ trang trại có phẩm chất, năng lực, trình độ của người quản lý sản xuất

kinh doanh, phải có ý chí quyết tâm làm giàu từ nông nghiệp.
+ Có sự tích tụ, tập trung quy mô nhất định của các yếu tố sản xuất, trước hết
là đất đai, tài sản, tiền vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh. Để hình thành kinh tế
trang trại quy mô ruộng đất, vốn…phải đạt tới quy mô tối thiểu nào đó mới có thể
bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, mặt khác mới có cơ sở cho đầu tư khoa học công nghệ đạt hiệu quả.

11


+ Sự phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cũng là điều kiện cần thiết để phát triển
KTTT. Trong đó vấn đề giao thông nông thôn, thủy lợi, điện…là những vấn đề cốt yếu,
có tính đột phá cho sự phát triển KTTT, nhất là vùng miền núi, vùng còn khó khăn.
+ Có sự hỗ trợ của công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản phẩm.
Vì sản phẩm nông nghiệp không để được lâu, nếu không sử dụng ngay hoặc không
được chế biến, bảo quản sẽ giảm chất lượng và hư hỏng, do đó vai trò của công
nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch rất quan trọng làm tăng giá trị gia tăng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Ế

+ Có sự hình thành vùng sản xuất chuyên môn hóa và các hình thức liên kết
biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại.
1.1.2.1. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại




1.1.2. Tiêu chí và phân loại kinh tế trang trại

́H

U

trong nông nghiệp. Vì chuyên môn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp chế

Trong quá trình nghiên cứu về KTTT ở nước ta, hệ thống tiêu chí xác định

H

KTTT chưa có sự thống nhất từ Trung ương đến các địa phương và vấn đề này đang

IN

làm chậm quá trình đăng ký, phân loại và cấp giấy chứng nhận trang trại, tác động

K

hạn chế tốc độ phát triển KTTT và gây cho các chủ trang trại tâm lý chưa yên tâm
đầu tư phát triển. Dưới đây là một số tiêu chí xác định KTTT.

̣C

 Tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT – Tổng cục thống kê (Trích từ thông


O

tư 69/2000/TTLT-BNN –TCTK)

̣I H

Trong những năm gần đây KTTT phát triển mạnh ở hầu khắp các địa phương
trong cả nước, hình thành mô hình sản xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn

Đ
A

nước ta. Do chưa có quy định thống nhất của các Bộ, Ngành, Trung ương về tiêu
chí trang trại nên các địa phương tự đặt ra những tiêu chí về trang trại dựa vào tính
chất sản xuất hàng hoá, quy mô về diện tích đất đai, đầu gia súc, v.v... để thống kê
về số liệu KTTT của địa phương, vùng nên số liệu thống kê về kinh tế trang trại
chưa thật chuẩn xác, ranh giới giữa kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại không
rõ ràng, khó khăn cho việc đánh giá thực trạng và xây dựng các chính sách đối với
KTTT. Chính phủ đã có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về KTTT.
Thi hành Nghị quyết của Chính phủ, Liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Tổng cục Thống kê quy định hướng dẫn tiêu chí về KTTT như sau:

12


Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định
là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
* Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên

* Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
 Đối với trang trại trồng trọt

Ế

- Trang trại trồng cây hàng năm

U

+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung

́H

+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên



- Trang trại trồng cây lâu năm

+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung

H

+ Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
- Trang trại Lâm nghiệp

IN

+ Trang trại trồng hồ Tiêu 0,5 ha trở lên


K

+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước

̣C

 Đối với trang trại chăn nuôi

O

- Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò, v.v...

̣I H

+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên

Đ
A

- Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê, v.v...
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với Dê,

Cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê

thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm: Gà, vịt, ngan, ngỗng, v.v... có thường xuyên từ 2.000 con
trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).

 Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với
nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).

13


 Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính chất
đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ đặc
sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).
 Tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 13/4/2011 (Trích từ thông tư TT
27/2011/BNNPTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận KTTT)
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông

Ế

nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ - CP ngày 10 tháng 9

U

năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ - CP ngày 03

́H

tháng 01 năm 2008 của Chính phủ; Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ - CP ngày 12



tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tiêu chí xác
định KTTT như sau:

H

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

IN

đạt tiêu chuẩn KTTT phải thỏa mãn điều kiện sau:

K

* Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

̣C

+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

O

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

̣I H

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
+ Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

Đ
A


* Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Hiện nay, ở tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Nam Đàn nói riêng, việc xác
định thế nào là trang trại sản xuất kinh doanh, chủ yếu căn cứ vào thông tư liên tịch
số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng
cục thống kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại; Và năm 2011, Nam Đàn
có 30 trang trại đạt tiêu chí theo TT 27/2011/BNN PTNT ra ngày 13/4/2011

14


1.1.2.2. Phân loại kinh tế trang trại
Dựa vào đặc điểm, loại hình, phương thức sản xuất, hình thức sở hữu tư liệu
sản xuất mà có nhiều cách phân loại KTTT khác nhau.
* Căn cứ vào loại hình sở hữu
- Trang trại cá thể: Là hộ nông dân tiểu nông sản xuất tự cấp, tự túc là chủ
yếu, sử dụng LĐ gia đình là chính, có sản xuất hàng hóa với tỷ suất thấp, nhiều nhất
là khoảng 50% - 60%.

Ế

- Trang trại tiểu chủ: Là trang trại sản xuất nông sản hàng hóa là chủ yếu, có

U

thuê lao động thời vụ hoặc thường xuyên, nhưng chủ lao động vẫn là lao động


́H

chính, sản xuất hàng hóa nông sản với tỷ suất hàng hóa từ 65% trở lên.
- Trang trại tư bản tư nhân: Là trang trại hoàn toàn thuê lao động, làm thuê



thường xuyên và thời vụ với số lượng lớn, sản xuất ra nông sản hàng hóa với số
lượng lớn, tỷ suất nông sản hàng hóa nhiều từ 80 % - 90 % trở lên [10].

H

* Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý

IN

- TT gia đình: Là kiểu TT độc lập sản xuất kinh doanh của từng gia đình có tư
cánh pháp nhân riêng, do chủ hộ hoặc một người có năng lực và uy tín trong gia

K

đình đứng ra quản lý. Loại TT này có thể là của một hộ gia đình hoặc của nhiều hộ

̣C

gia đình cùng quản lý, và đây là loại hình trang trại phổ biến nhất thế giới hiện nay.

O


- TT liên doanh: Là kiểu trang trại được thành lập trên cơ sở tự nguyện hợp

̣I H

nhất từ một số TT nhỏ với tư cách pháp nhân mới nhằm tăng năng lực sản xuất,
vốn, lao động và khả năng cạnh tranh trước các đối thủ, hoặc để tranh thủ các chính

Đ
A

sách ưu đãi của Chính phủ đối với các TT có quy mô lớn, nhưng vẫn giữ nguyên
quyền tự chủ và điều hành của các TT nhỏ. Ở Mỹ loại trang trại này chiếm khoảng
10% tổng số TT, nhưng ở châu Á thì hầu như rất ít do quy mô còn nhỏ [10].
- TT hợp doanh theo cổ phần: Là kiểu trang trại được tổ chức theo nguyên tắc
của công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
phẩm. Ở Mỹ loại trang trại này chiếm 2,7% tổng số TT hiện nay [10].
* Căn cứ vào mức độ sở hữu tư liệu sản xuất
- Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất.
- Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần thuê ngoài.

15


- Chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, phải thuê toàn bộ các cơ
sở của một trang trại để sản xuất, từ đất đai, mặt nước, rừng cây đến chuồng trại,
kho hàng, máy móc thiết bị….
* Căn cứ vào phương thức điều hành sản xuất
- Chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại và trực tiếp điều hành cũng
như trực tiếp lao động sản xuất. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất ở các nước
và chủ trang trại hầu hết là nông dân.


Ế

- Chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, không ở trang trại mà ở một

U

nơi khác (thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều hành và quản lý trang trại.

́H

Loại hình này có xu hướng phát triển ở một số nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại sống ở thành phố, thuê người khác trực tiếp quản lý, điều hành



trang trại ở nông thôn.

- Chủ trang trại ủy thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè quản lý sản xuất

H

từng công việc hay toàng bộ, từng vụ hay liên tục nhiều năm. Ở Đài Loan đến nay

IN

có khoảng 75% số chủ trang trại đã áp dụng phương thức sản xuất ủy thác [10].

K


* Căn cứ vào cơ cấu sản xuất

- TT chuyên môn hóa: Là loại hình TT chỉ sản xuất và kinh doanh một loại sản

O

̣C

phẩm (TT trồng trọt, chăn nuôi, có TT chỉ chuyên một loại cây trồng, vật nuôi).

̣I H

- TT kinh doanh tổng hợp: Là trang trại kinh doanh nhiều sản phẩm (trang trại
kinh doanh nhiều cây trồng, vật nuôi, hoặc kinh doanh cả chăn nuôi và trồng trọt,

Đ
A

trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái…)
- TT sản xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến hoặc cung cấp

nguyên liệu đầu vào cho các trang trại khác.
* Căn cứ vào cơ cấu thu nhập
- TT thuần nông: Thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp.
- TT thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp. Loại trang trại này có xu hướng
ngày càng tăng thậm chí ở một số nước tỷ lệ của nó còn cao hơn số trang trại thuần
nông. Ở Nhật Bản năm 1985 số trang trại loại này có đến 66% có thu nhập ngoài
nông nghiệp lớn hơn từ nông nghiệp [10].

16



×