Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn thị xã quảng trị, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.03 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́H

U

Ế

THÁI BẢO NGỌC



PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH

K

IN

H

QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

̣I H

O


̣C

Mã số: 60 31 01 02

Đ
A

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn: TS. HÀ XUÂN VẤN

Huế - Năm 2015

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa....................................................................................................................i
Lời cam đoan .................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn..................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh mục bảng biểu .................................................................................................... vii

Ế

Danh mục biểu đồ ....................................................................................................... viii

U


Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................ix

́H

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................2

H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

IN

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4

K

6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................................5

̣C

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG

O


NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN ...................................................................5

̣I H

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN ...........5
1.1.1. Khái niệm công nghiệp chế biến, công nghiệp chế biến nông, lâm sản .......5

Đ
A

1.1.2. Nội dung, đặc điểm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ............7
1.1.3. Vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản. .......................................11
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản..................................................................................................................15
1.1.5. Tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản. ........21

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM SẢN .................................................................................................................22
1.2.1 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở một số nước
trong khu vực ........................................................................................................22

v


1.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản ở một số
địa phương trong nước..........................................................................................26
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản cho
thị xã Quảng Trị ....................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,

LÂM SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ...............32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,

Ế

TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................32

U

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................32

́H

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................33



2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của địa bàn nghiên cứu ..........................................39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM
SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ. ..............................................40

H

2.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thị xã Quảng

IN

Trị, tỉnh Quảng Trị ................................................................................................40


K

2.2.2. Đánh giá công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh
Quảng Trị qua phiếu điều tra ................................................................................46

̣C

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP CHẾ

O

BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ............61

̣I H

2.3.1. Thành tựu ....................................................................................................61
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................62

Đ
A

2.3.3. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết ...65

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................................................................................69
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN NÔNG, LÂM SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ .............69
3.1.1. Phương hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị ....................................................................................69


vi


3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM SẢN Ở THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ. ....................................71
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn. ................................................71
3.2.2. Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn .............................72
3.2.3. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho
các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm sản trên địa bàn ..................73
3.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm

Ế

sản đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất ...................................................75

U

3.2.5. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh

́H

chế biến nông, lâm sản..........................................................................................75



3.2.6. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ...................................77
3.2.7. Phát triển đa dạng loại hình sản xuất - kinh doanh.....................................78
3.2.8. Tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước, bổ sung và hoàn thiện các chinh


H

sách về hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh chế biến nông, lâm sản

IN

trên địa bàn............................................................................................................80

K

3.2.9. Phát triển công nghiệp chế biến gắn với việc bảo vệ môi trường...............81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................83

Đ
A

̣I H

O

̣C

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................86

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tỷ trọng của CNCB trong GDP ở Malaysia .................................................26

Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế của thị xã Quảng Trị .....................35
giai đoạn 2011 - 2014 ....................................................................................................35
Bảng 2.2: Số lượng, cơ sở chế biến nông, lâm sản ở một số Phường, xã của Thị xã
Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị năm 2014..........................................................................41
Bảng 2.3: Số lượng cơ sở mở rộng quy mô sản xuất chế biến nông, lâm sản trên địa

Ế

bàn thị xã Quảng Trị......................................................................................................43

U

Bảng 2.4: Diện tích mặt bằng, nhà xưởng trên 50m2 của các nghề chế biến ..............44

́H

nông, lâm sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2014. ............................44
Bảng 2.5: Sản lượng của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn thị xã



Quảng Trị giai đoạn 2010 - 2014. .................................................................................45
Bảng 2.6: Bảng thống kê phiếu điều tra .......................................................................46

H

Bảng 2.7: Số lượng cơ sở chế biến nông, lâm sản có sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa

IN


bàn thị xã Quảng Trị......................................................................................................47
Bảng 2.8: Tình hình lao động của các cơ sở công nghiệp chế biến nông, ....................48

K

lâm sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị ...........................................................................48
Bảng 2.9: Tình hình nguồn vốn sản xuất của các cơ sở chế biến nông sản ..................50

̣C

trên địa bàn nghiên cứu .................................................................................................50

O

Bảng 2.8: Tình hình phát triển thương hiệu của các cơ sở chế biến .............................51

̣I H

nông, lâm sản ở thị xã Quảng Trị năm 2014. ................................................................51
Bảng 2.9: Tỉ lệ thị trường nguyên liệu đầu vào của các cơ sở chế biến nông,..............53

Đ
A

lâm sản ở thị xã Quảng Trị. ...........................................................................................53
Bảng 2.10: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở chế biến nông,.......................54
lâm sản ở thị xã Quảng Trị ...........................................................................................54
Bảng 2.11: Hình thức đưa sản phẩm ra thị trường của các cơ sở chế biên nông, lâm sản
ở thị xã Quảng Trị..........................................................................................................55
Bảng 2.12: Tình hình áp dụng khoa học - kỹ thuật vào công nghiệp chế biến nông, lâm

sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị ..................................................................................57
Bảng 2.13: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của cơ sở chế biến nông, .............58
lâm sản ở thị xã Quảng Trị năm 2014 ...........................................................................58

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1: Cơ cấu kinh tế phân theo ngành kinh tế của thị xã Quảng Trị giai đoạn 2011 2014 ...............................................................................................................................35
Sơ đồ 2: Số lượng cơ sở chế biến nông, lâm sản có sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa
bàn thị xã Quảng Trị......................................................................................................47
Sơ đồ 3: Tình hình phát triển thương hiệu của các cơ sở chế biến nông, lâm sản ở thị

Ế

xã Quảng Trị năm 2014. ................................................................................................52

U

Sơ đồ 4: Tỉ lệ thị trường nguyên liệu đầu vào của các cơ sở chế biến nông, lâm sản ở

́H

thị xã Quảng Trị.............................................................................................................53
Sơ đồ5: Hình thức đưa sản phẩm ra thị trường của các cơ sở chế biên nông, lâm sản ở



thị xã Quảng Trị.............................................................................................................55

Sơ đồ 6: Tình hình áp dụng khoa học - kỹ thuật vào công nghiệp chế biến nông, lâm

H

sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị ..................................................................................57

IN

Sơ đồ 7: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của cơ sở chế biến nông, lâm sản ở thị

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

xã Quảng Trị năm 2014 .................................................................................................59

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản là một trong những nội dung
quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tiễn chỉ ra rằng, một số nước trên thế giới nhờ tiến
hành phát triển công nghiệp chế biến (các nước đi trước như Anh, Pháp, Mỹ, Đức...

Ế

các nước đi sau như Nhật Bản, Đài Loan, Singapore...) đã thúc đẩy các ngành kinh tế

U

quốc dân, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Nông nghiệp là nền tảng, tạo đà cho

́H

công nghiệp và các ngành khác phát triển. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay rất thấp mà nguyên



nhân chủ yếu là do công nghiệp chế biến của nước ta chưa phát triển tương xứng với
yêu cầu của sự phát triển nông nghiệp.

H

Thị xã Quảng Trị là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội phía nam của tỉnh Quảng

IN

Trị, là một thị xã phát triển chủ yếu về nông nghiệp (diện tích đất nông nghiệp chiếm

K


78,91% tổng diện tích tự nhiên) với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông
nghiệp như đất đai màu mỡ thuận lợi cho trồng lúa, trồng cây lâm nghiệp. Những năm

̣C

qua, thị xã Quảng Trị rất chú trọng phát triển công nghiệp chế biến và bước đầu đã đạt

O

được một số thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể nhất thì sự

̣I H

phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở Thị xã Quảng Trị vẫn còn tồn tại

Đ
A

nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng mà thị xã có được. Đó là quy mô nhỏ lẻ
manh mún, một số cơ sở hoạt động cầm chừng không ổn định, chưa hình thành được
các khu, cụm công nghiệp chế biến sản xuất chủ yếu mang tính thủ công việc áp dụng
kỹ thuật mới còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề đang được các cấp chính quyền và nhân
dân của thị xã quan tâm, cho nên việc tìm ra các giải pháp thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn Thị xã Quảng Trị là yêu cầu bức thiết trong
giai đoạn hiện nay [15, 87].
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu và viết về vấn đề phát triển công nghiệp chế biến
ở nhiều góc độ khác nhau như:

1



- “Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa”, Nguyễn Thị Kim Anh, Luận án tiến sĩ kinh tế năm (2002).
- "Phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản theo định hướng xuất khẩu tại
Đà Nẵng" của ThS. Nguyễn Thị Thu Hương, Luận văn thạc sỹ năm (2008).
- "Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam" của ThS. Bảo Trung, năm
(2009).
- "Đánh giá rủi ro phá sản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản đang niêm yết

Ế

trên thị trường chứng khoán Việt Nam" (đồng tác giả), tạp chí khoa học công nghệ

U

thủy sản, số 2/2010.

́H

- “Phát triển công nghiệp chế biến dừa tỉnh Bình Định” của Phạm Văn Bình, luận văn
thạc sĩ kinh tế năm (2011).



- “Giải pháp phát triển công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, của
Ngô Thị Thơm, luận văn thạc sĩ kinh tế năm (2011).

IN


Luận văn thạc sĩ kinh tế năm (2011).

H

- "Phát triển công nghiệp chế biến nông sản ở tỉnh Gia Lai", của Nguyễn Qúi Thọ,

K

- "Lan tỏa xuất khẩu từ FDI đến ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam", của
ThS. Phạm Thế Anh, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 263, tr. 11–19 (2012).

̣C

Tuy nhiên chưa có đề tài trực tiếp nghiên cứu phát triển công nghiệp chế biến

O

nông, lâm sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Phát triển

̣I H

công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

Đ
A

" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng

từ đó đề xuất những giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản ở thị
xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ.
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông,

2


lâm sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2010 - 2014;
- Đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển công nghiệp chế biến nông,lâm sản,
bao gồm tiểu thủ công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn.

U

- Về không gian: thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

Ế

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

́H

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản giai đoạn 2010 - 2014; Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển đến 2025.




- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công nghiệp chế biến nông, lâm
sản (bao gồm tiểu thủ công nghiệp chế biến nông, lâm sản) gồm: Chế biến sản phẩm

H

nông nghiệp, chế biến sản phẩm lâm sản, gồm những nghề có số lượng nhiều, doanh

IN

thu cao, sử dụng nhiều lao động,....của thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, không nghiên

K

cứu ngành công nghiệp chế biến thủy sản vì quy mô nhỏ, vị trí địa lý không thuận
lợi,... không nghiên cứu phong tục tập quán và văn hóa của người dân nơi đây.

̣C

4. Phương pháp nghiên cứu.

̣I H

O

4.1. Phương pháp chung.

Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê-


Đ
A

nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta để tiếp
cận đối tượng và nội dung nghiên cứu theo quan điểm khách quan, toàn diện, phát
triển và hệ thống.
4.2. Phương pháp cụ thể.
- Phương pháp thu thập thông tin.
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các sách tham khảo chuyên ngành, các văn
bản, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Trị năm 2013, 2014. Niên
giám thống kê thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị năm 2013....; từ các nguồn tài liệu
khác nhau như: Internet, tạp chí chuyên ngành, các đề tài khoa học, luận án, luận văn,

3


liên quan đến công nghiệp chế biến nông, lâm sản...
+ Số liệu sơ cấp: Tác giả đã khảo sát với 100 phiếu điều tra hộ nông dân và cơ
sở chế biến nông lâm sản có nghề chế biến nông, lâm sản phát triển lớn nhất thị xã
Quảng Trị, cụ thể trong 100 phiếu khảo sát có 20 phiếu ở xã Hải Lệ, 20 phiếu ở
phường An Đôn, 20 phiếu ở Phường 1, 20 phiếu ở Phường 2, 20 phiếu ở Phường 3.
- Phương pháp phân tích thống kê.
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tác giả phân chia thành các nhóm,chọn ra

Ế

những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính số phiếu, tỷ lệ phần trăm, lập bảng, vẽ

U


biểu đồ. Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có sẵn về thực trạng để phục vụ nghiên

́H

cứu.
5. Đóng góp của đề tài.



- Góp phần làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn của việc phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

H

- Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm

IN

sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị và đưa ra giải pháp để phát triển kinh tế phù

K

hợp với trình độ và thế mạnh của địa phương.

O

6. Kết cấu đề tài.

̣C


- Ngoài ra đề tài này còn làm tư liệu cho những người quan tâm,

̣I H

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết
cấu 3 chương.

Đ
A

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông,lâm sản ở thị xã

Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Ngoài ra còn có sơ đồ, biểu đồ, phụ lục.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN
1.1.1. Khái niệm công nghiệp chế biến, công nghiệp chế biến nông, lâm sản
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội cho thấy sự hình thành và phát triển

Ế


công nghiệp chế biến gắn với phân công lao động xã hội dưới tác động của sự phát

U

triển lực lượng sản xuất. Phân công lao động xã hội đã phân chia nền sản xuất xã hội

́H

thành nhiều ngành nghề khác nhau, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển. Sản xuất
hàng hóa càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, nó diễn ra ngay



trong nội bộ từng ngành sản xuất, hình thành những ngành kinh tế độc lập. Trong tác
phẩm "Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga " Lênin đã chỉ rõ "[2,99]. Sự phân

H

công lao động xã hội là cơ sở của kinh tế hàng hóa. Công nghiệp chế biến tách khỏi

IN

công nghiệp khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó là chia thành nhiều loại nhỏ,

K

chúng sản xuất ra dưới hình thức hàng hóa, những sản phẩm đặc biệt và đem trao đổi
với tất cả các ngành sản xuất khác" [18, 87].


O

̣C

C. Mác chia sản phẩm do xã hội sản xuất thành hai loại: tư liệu sản xuất và tư

̣I H

liệu tiêu dùng. Trên cơ sở đó, nền sản xuất xã hội được chia thành hai khu vực: Sản
xuất tư liệu sản xuất và sản xuất tư liệu tiêu dùng.

Đ
A

Phát triển quan điểm của C.Mác, Lênin khi phân tích khu vực của nền sản xuất
xã hội, đã phân chia các ngành của nền kinh tế thành hai khu vực.
 Khu vực I:
- Các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất.
- Các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng.
 Khu vực II:
- Các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Với cách chia như trên,công nghiệp chế biến nông, lâm sản thuộc nhóm thứ ba
Trong quá trình chuyển sang phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, để đáp

5


ứng yêu cầu của công tác quản lý phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, việc phân loại các
ngành trong nền kinh tế quốc dân trong đó có ngành công nghiệp, đã được tiếp cận
theo quan điểm mới. Theo quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của chính

phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế quốc dân Việt Nam [9,99] và quyết định số:
337/QĐ-BKH ngày 10/07/2007 của Bộ trưởng bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban
hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam bao gồm cấp I, cấp II,
cấp III, cấp IV và cấp V. Cấp I gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; khai

Ế

khoáng; công nghiệp chế biến chế tạo; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,

U

hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, họat động quản lý và xử lý rác thải,

́H

nước thải; xây dựng; bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống...Với cách phân loại này, công



nghiệp chế biến là một ngành kinh tế độc lập, bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất như
công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt và may mặc, công nghiệp đồ gỗ, công nghiệp

H

giấy và in, công nghiệp hóa dầu, công nghiệp luyện kim, chế biến các khoáng sản

IN

không phải kim loại, công nghiệp chế tạo máy và công cụ kim loại [13,86].


K

Qua đó, ta có thể hiểu rằng công nghiệp chế biến là một ngành kinh tế độc lập,
bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất, có đặc trưng làm thay đổi về chất của các đối tượng

O

̣C

lao động là nguyên liệu ( sản phẩm của khai thác, trồng trọt, chăn nuôi) thành các sản

̣I H

phẩm trung gian và tiếp tục biến thành sản phảm cuối cùng, từ đó làm tăng giá trị của
nguyên liệu nguyên thủy và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.

Đ
A

Từ quan niệm nói trên về công nghiệp chế biến, công nghiệp chế biến nông, lâm
sản là một bộ phận hợp thành của công nghiệp chế biến thực hiện các hoạt động bảo
quản, giữ gìn, cải biến và nâng cao giá trị sử dụng của nguyên liệu từ nông, lâm, thông
qua quá trình cơ nhiệt hóa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Như vậy công nghiệp chế biến nông, lâm sản là một bộ phận của ngành công
nghiệp chế biến, ngành công nghiệp dùng nguyên liệu nông nghiệp (nông sản, lâm
sản), thực hiện các hoạt động bảo quản, giữ gìn, cải biến và nâng giá trị sử dụng của
nguyên liệu nông, lâm nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế cao.


6


1.1.2. Nội dung, đặc điểm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
1.1.2.1. Nội dung của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản bao gồm một số ngành sản xuất chính
như: Chế biến sản phẩm trồng trọt: Xay xát gạo, chế biến tinh bột sắn, nấu rượu, chế
biến cafê, chế biến than từ võ trấu, chế biến tinh bột nghệ, ép dầu lạc, làm bún...Chế
biến sản phẩm lâm sản: sản xuất các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, làm than, chế biến thủ
công mỹ nghệ...

Ế

Phát triển về quy mô của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

U

Theo quan điểm của nhà kinh tế học hiện đại về các mô hình kinh tế phát triển

́H

công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến nông, lâm sản cần phải tổ chức sản xuất
cả về chiều rộng và chiều sâu.



- Chiều rộng: Tổ chức sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản theo chiều
rộng bao gồm nguồn vốn lớn, sản lượng đảm bảo tiêu chuẩn quy định.

H


- Chiều sâu: Được hiểu một cách khái quát, ngoài tổ chức sản xuất theo chiều

K

đáp ứng nhu cầu của con người.

IN

rộng, đòi hỏi phải theo chiều sâu. Nghĩa là chú ý về chất lượng mẫu mã, thành phần

Tăng năng lực sản xuất của công nghiệp chế biến nông, lâm sản

O

̣C

Khả năng sản xuất của công nghiệp chế biến nông, lâm sản thể hiện qua sự chế

̣I H

biến hết nguồn nguyên liệu hiện có. Đồng thời tận dụng phế phẩm, tiết kiệm... để đa
dạng hóa sản phẩm. Ví dụ như sản xuất chế biến dầu lạc, có thể tận dụng bã lạc để làm

Đ
A

thức ăn cho gia súc, vỏ lạc để làm nhiên liệu đốt hoặc làm phân bón hữu cơ...
Khả năng của trang thiết bị, công suất của máy phải đáp ứng để chế biến nguồn


nguyên liệu hiện có. Chẳng hạn như nguồn nguyên liệu lúa, lạc, sắn nhiều trong khi
máy móc không đủ hoặc không đảm bảo về mặt kỹ thuật...
Năng lực sản xuất còn phụ thuộc vào trình độ kỹ năng lao động như đội ngũ kỹ
sư, công nhân kỹ thuật lành nghề.
Nâng cao trình độ công nghiệp chế biến
Một sản phẩm tốt hay kém chất lượng phụ thuộc vào trình độ công nghệ, kỹ
thuật. Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại sẽ chế tạo sản phẩm chất

7


lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu thị hiếu con người. Cũng từ
đó, một công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm của mình
đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Điều đó thể hiện nếu trang thiết bị hiện đại, công
nghệ cao sản xuất ra sản phẩm đảm bảo về chất lượng và số lượng, giá trị cá biệt thấp,
song đem trao đổi trên thị trường bán đúng với giá trị thị trường thì khoản chênh lệch
giữa giá trị thị trường và giá trị cá biệt chính là lợi nhuận; đó là mục đích của nhà
doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp, cũng chính là lợi thế cạnh tranh, cùng với sự lãnh

Ế

đạo điều hành tốt của những giám đốc năng động.

U

Thay đổi tỷ trọng sản phẩm

́H

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản sẽ làm tăng giá trị trong đơn vị sản

phẩm. Hàng hóa được tạo ra với chất lượng cao, thương hiệu tốt sẽ thắng đối thủ



cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực. Điều đó làm cho hàng hóa được lưu thông
không chỉ ở trong nước mà còn ngoài nước. Ở tầm vĩ mô, hàng hóa được xuất khẩu

H

ra các khu vực và thế giới...

IN

Với sự phân tích trên, giá trị sản phẩm hàng hóa tăng dẫn đến tỷ trọng trong sản

K

phẩm qua chế biến cũng thay đổi. Chẳng hạn, một tấn cà phê chưa qua chế biến, xuất
khẩu thô thì giá trị của nó thấp rất nhiều so với một tấn cà phê đã được tinh chế.

O

̣C

1.1.2.2. Đặc điểm của công nghiệp chế biến

̣I H

So với công nghiệp khai thác và các ngành công nghiệp chế biến khác, công
nghiệp chế biến nông, lâm sản có một số đặc điểm riêng chi phối đến việc xác định vai


Đ
A

trò và quan điểm phát triển, quản lý ngành, đó là:
Thứ nhất: Do nguồn nguyên liệu có đặc tính sinh vật nên công nghiệp chế biến

nông, lâm sản thường được tiến hành qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sơ chế bảo quản. Giai đoạn này được tiến hành ngay sau khi thu
hoạch, nằm ngoài xí nghiệp chế biến, chủ yếu sử dụng lao động thủ công với phương
tiện bảo quản và vận chuyển chuyên dùng. Nó quyết định mức độ tổn thất sau thu
hoạch và chất lượng nguyên liệu đưa đến xí nghiệp chế biến. Đây là giai đoạn quan
trọng có ý nghĩa xác định thứ hạng sản phẩm ở giai đoạn sau. Nó bao gồm những công
việc cụ thể như phơi sấy, lựa chọn, lưu kho...

8


Giai đoạn 2: chế biến công nghiệp. Giai đoạn này diễn ra trong các xí nghiệp
công nghiệp chế biến, sử dụng lao động kỹ thuật cùng với máy móc, thiết bị công nghệ
cần thiết để chế biến nguyên liệu động, thực vật ra sản phẩm. Ở giai đoạn này trình độ
công nghệ, thiết bị, của công nhân có vai trò và ý nghĩa quyết định mức độ chất lượng
sản phẩm chế biến và mức độ tăng giá trị của nông, lâm sản qua khâu chế biến.
Thứ hai: Sản phẩm của công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn liền với nhu
cầu của cuộc sống hàng ngày của con người, ngày càng được nhiều người sử dụng. Do

Ế

có nhiều yếu tố khác nhau (tâm lý tiêu dùng, tập quán tiêu dùng, thu nhập tăng, tiến bộ


U

khoa học - công nghệ, môi trường... nên hiện đang có những xu hướng tiêu dùng tác

́H

động mạnh mẽ đến việc phát triển công nghiệp chế biến nông sản: Xu hướng tăng
cường sử dụng các loại rau sạch; xu hướng tăng cường sử dụng các loại nông sản đã



qua chế biến. Hai xu hướng này làm cho các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, về
đảm bảo chất dinh dưỡng, đảm bảo thời hạn sử dụng...Ngày càng trở nên nghiêm ngặt

H

hơn. Điều hành vừa có lợi cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản nước ta trong cạnh

IN

tranh với các sản phẩm của nước ngoài (do chưa có điều kiện sử dụng nhiều loại hóa

K

chất, chưa có điều kiện nuôi trồng nhân tạo nên phần lớn sản phẩm nông nghiệp vẫn
mang tính chất sản phẩm tự nhiên), vừa có tạo ra những tác động bất lợi khác, đặc biệt

O

̣C


là do công nghệ thường là công nghệ thuộc các thế hệ cũ, không giải quyết được

̣I H

những yêu cầu mới nảy sinh.

Thứ ba: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển trong sự gắn bó mật

Đ
A

thiết với nông nghiệp. Nguyên liệu chính của công nghiệp chế biến nông, lâm sản là
những sản phẩm của công nghiệp và hầu hết được sản xuất trong nước. Vì vậy, quy
mô, tốc độ phát triển, cơ cấu của công nghiệp chế biến nông, lâm sản phụ thuộc rất lớn
vào quy mô, tính chất và trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, là
ngành chế biến các sản phẩm của nông nghiệp nên công nghiệp chế biến nông, lâm sản
lại là ngành đảm bảo đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tạo động lực cho nông nghiệp
phát triển. Tác động này của công nghiệp chế biến nông, lâm sản sẽ thúc đẩy nông
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường. Vì vậy, nếu thế
mạnh của nông nghiệp nước ta là sản xuất nhiều loại nông, lâm sản sẽ tạo điều kiện

9


khai thác ngày càng tốt và có hiệu quả hơn thế mạnh đó. Tuy vậy, nhận thức đặc điểm
này cần lưu ý tới các vần đề sau:
+ Nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản không chỉ là nông, lâm
sản mà cong nhiều loại nguyên liệu là do công nghiệp cung cấp, như các loại vật liệu
bao bì, hóa chất. Các loại vật liệu này ngày càng có vai trò quan trọng, như ở nước ta

chúng chưa được phát triển tương xứng chính điều đó, làm hạn chế khả năng khai thác
thế mạnh sản xuất các loại nông sản nhiệt đới.

Ế

+ Tiến bộ khoa học - công nghệ tác động mạnh đến sản xuất và tiêu dùng, tạo

U

ra những biến đổi lớn và từ đó đặt ra những thách thức to lớn đối với công nghiệp chế

́H

biến nông, lâm sản. Nhiều loại giống mới với những đặc tính mới và chất lượng cao đã
được nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Điều này đòi hỏi công nghiệp chế biến nông,



lâm sản phải nhanh chóng thay đổi sản phẩm, thay đổi công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật
trong sản xuất chế biến. Trong lĩnh vực tiêu dùng, những yêu cầu về chất lượng sản

H

phẩm, vệ sinh thực phẩm cũng có điều kiện thực hiện tốt hơn và yêu cầu ngày càng

IN

khắt khe hơn.

K


+ Việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản và các ngành
công nghiệp cần được đặt ra trong mối quan hệ hữu cơ. Phải có các chương trình đồng

O

̣C

bộ có mục tiêu trong việc phát triển từng ngành hàng, từng nhóm sản phẩm, từ khâu

̣I H

sản xuất nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư: Sản phẩm của công nghiệp chế biến nông, lâm sản rất phong phú, đa

Đ
A

dạng về chủng loại, chất lượng và mức độ chế biến. Sự phong phú, đa dạng này phụ
thuộc vào các yếu tố.
+ Tiềm năng của nền nông nghiệp.
+ Trình độ kỹ thuật và công nghệ của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
+ Nhu cầu, thị hiếu, sức mua của người tiêu dùng. Trong các yếu tố trên,
công nghiệp chế biến nông, lâm sản nước ta có nhiều thuận lợi về tiềm năng nông
nghiệp nhiệt đới, nhưng lại đang có nhiều khó khăn do trình độ kỹ thuật và công
nghệ thấp. Bên cạnh đó, thị trường vừa có những thuận lợi cũng vừa có những khó
khăn nhất định.

10



Thứ năm: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản là ngành có nhiều ưu thế hơn so
với các ngành công nghiệp khác như: vốn đầu tư thấp hơn; thời gian thu hồi vốn nhanh
hơn; các công trình đầu tư có thể nhanh chóng đưa vào sử dụng; sớm phát huy hiệu
quả, do đó khả năng thu hút vốn đầu tư cao hơn.
Các đặc điểm trên quan hệ chặt chẽ với nhau, phản ánh mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất với các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất, phản ánh mối quan
hệ giữa trình độ khoa học - công nghệ với thị trường. Cần nhận thức đúng các đặc

Ế

điểm trên và mối quan hệ giữa chúng để tác động có hiệu quả đến sự phát triển công

́H

1.1.3. Vai trò của công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

U

nghiệp chế biến nông, lâm sản.



Quá trình của công nghiệp chế biến thường phải trải qua ba khâu:

H

Nguyên liệu  Chế biến  Thị trường

IN


Công nghiệp chế biến nông, lâm sản có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế

K

được biểu hiện ở một số vấn đề sau.

̣C

Một là, kích thích và định hướng cho sản xuất nguyên liệu.

O

Với tư cách là cầu nối giữa nguyên liệu với thị trường, công nghiệp chế biến

̣I H

nông lâm sản có tác dụng giữ gìn chất lượng nguyên liệu, tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, nhờ đó thu được lợi nhuận cao; công nghiệp chế biến nông, lâm sản

Đ
A

chính là thị trường đầu ra của khâu nguyên liệu.
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản có tác dụng định hướng về các mặt quy

mô, cơ cấu, kích cỡ, chất lượng, giá cả cho khâu sản xuất nguyên liệu một cách trực
tiếp. Việc các ngành nông, ngư nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất ra sao, khai thác như
thế nào phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của công nghiệp chế biến nếu không có
công nghiệp chế biến nông, lâm sản thì phương án sản xuất nguyên liệu khó đưa lại

hiệu quả và nếu có thực hiện chính sách kinh tế mở thì cũng chủ yếu xuất khẩu hàng
thô, kém khả năng cạnh tranh, bị chèn ép và thường bị thua thiệt.

11


Hai là, sự nghiệp phát triển của công nghiệp chế biến nông, lâm sản phát triển
sẽ thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo hướng CNH - HĐH.
Công nghiệp chế biến có vai trò lớn trong việc thúc đẩy nông, lâm nghiệp phát
triển sản xuất hàng hóa theo hướng CNH - HĐH và các lý do sau đây:
Thứ nhất: Do sản phẩm của nông nghiệp là nguyên liệu chính của công nghiệp
chế biến nông, lâm sản cho nên muốn phát triển ngành này tất yếu đòi hỏi nông nghiệp
phải phát triển theo hướng thâm canh, đa dạng hóa, tạo ra các loại sản phẩm, các vùng

Ế

chuyên canh, có năng suất cao có tỷ suất hàng hóa lớn. Mặt khác, cũng vì sản phẩm

U

nông nghiệp khó bảo quản, dễ bị hư hỏng, thối nát, nên sự phát triển của nó chỉ có thể

tinh chế và sản xuất có liên hệ mật thiết với nhau.

́H

được đảm bảo vững chắc nên tổ chức được cả hệ thống các cơ sở công nghiệp, sơ chế,




Công nghiệp chế biến nông, lâm sản không chỉ tạo sức ép buộc nông nghiệp
phải phát triển, mà nó tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển thuận lợi qua việc nâng

H

cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, từ đó tăng khả năng tích lũy, tăng khả năng

IN

đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa quá trình sản xuất trong nông, lâm sản.

K

Tác động này trước hết thể hiện ở chỗ: sau khi đưa vào chế biến, giá trị của nông, lâm
nghiệp tăng lên rất nhiều. Theo tính toán của các chuyên gia, sau khi tinh chế giá trị

O

̣C

của nông, lâm sản có thể tăng 4 - 10 lần so với giá trị lúc chưa chế biến.

̣I H

Thứ hai: Thông qua công nghiệp chế biến nông, lâm sản tạo khả năng mở rộng
thị trường tiêu thụ, làm giảm sự phụ thuộc vào yếu tố thời gian và khoảng cách đối với

Đ
A


tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm nghiệp.
Thứ ba: Sự phát triển của công nghiệp chế biến nông, lâm sản còn làm tăng

nhu cầu về sản phẩm của nông, lâm nghiệp, qua đó đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho
người tiêu dùng.
Thứ tư: Thông qua chế biến, từ một sản phẩm nông, lâm nghiệp có thể tạo ra
nhiều loại sản phẩm có những giá trị sử dụng rất khác nhau, thậm chí tạo ra những đặc
tính mới, những giá trị sử dụng mới cho sản phẩm của nông nghiệp; từ đó nâng cao
mức độ và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

12


Thứ năm: Phát triển công nghiệp chế biến góp phần quan trọng vào việc giải
quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn, đặc biệt là qua việc phát
triển hệ thống các cơ sở chế biến ngay ở nông thôn. Điều này giải quyết việc làm lao
động nông nhàn ở nông thôn (đặc biệt sau vụ mùa giữa hai vụ mùa).
Thứ sáu: Công nghiệp chế biến đòi hỏi vốn ít và thời gian thu hồi vốn nhanh
phù hợp với những nước có nền kinh tế đang phát triển của nước ta.
Như vậy, việc phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản vừa có tác dụng

Ế

trực tiếp, vừa có tác dụng gián tiếp tới sự phát triển của nông, lâm nghiệp, vừa tạo cầu

U

nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, là khâu đột phát để CNH - HĐH nông nghiệp

́H


và nông thôn.

Ba là, công nghiệp chế biến nông, lâm sản góp phần đẩy mạnh xuất khẩu phát



huy lợi thế so sánh của đất nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, tăng khả năng tích lũy phục
vụ CNH - HĐH đất nước.

H

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản không chỉ gìn giữ, khắc phục làm giảm hư

IN

hao sản phẩm nguyên liệu, mà còn bổ sung, làm tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm

K

đó, mở rộng khả năng cung ứng hàng hóa trên thị trường với mẫu mã, hình thức đa
dạng mà còn kích thích nhu cầu mở rộng khả năng tiêu dùng của xã hội. Người tiêu

O

̣C

dùng với tâm lý sẵn sàng trả một giá cao hơn cho những sản phẩm nếu chúng được ưa

̣I H


chuộng. Họ đòi hỏi sản phẩm phải được chế biến trước khi mua. Do vậy, công nghiệp
chế biến vừa làm tăng giá trị sử dụng, đồng thời vừa làm giá trị sản phẩm.

Đ
A

Tính hiệu quả của công nghiệp chế biến nông, lâm sản, trên thị trường được thể
hiện ở khối lượng lợi nhuận do sự phát triển của công nghiệp chế biến thu được. Công
nghiệp chế biến càng phát triển thì sức cung hàng hóa càng lớn, sức mua càng tăng và
cuối cùng khối lượng lợi nhuận thu được càng nhiều, thu nhập tăng.
Trong điều kiện chính sách kinh tế mở, sự phát triển của công nghiệp chế biến,
nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, có hiệu quả là tăng kim ngạch xuất khẩu
thô. Ở nước ta, giá trị xuất khẩu công nghiệp chế biến đã chiếm trên 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, dù rằng công nghiệp chế biến ở nước ta còn ở trình độ
thấp, sản phẩm sơ chế chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng hàng hóa xuất khẩu, tăng tỷ

13


trọng sản phẩm tinh chế, đa dạng hóa mặt hàng, đáp ứng được nhu cầu về số lượng của
những khách hàng lớn... thì giá trị xuất khẩu còn cao hơn.
Hiện nay ở thị trường trong nước, do tác động của chính sách kinh tế mở cửa,
người nước ngoài vào nước ta ngày càng nhiều. Nhu cầu tiêu dùng của nhóm khách
hàng này cũng ngày càng nhiều, nếu hiện đại hóa công nghiệp chế biến, tạo ra nhiều
sản phẩm đa dạng có chất lượng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của họ thì có thể tăng
lượng sản phẩm công nghiệp chế biến xuất khẩu tại chỗ một cách đáng kể và sẽ có

Ế


hiệu quả cao.

U

Công nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản tồn tại và

́H

phát triển trên cơ sở nguyên liệu chính được sản xuất trong nước. Theo Adam Smith
(nhà kinh tế học người Anh) thì ở mỗi đất nước đều có những nguồn lực và tài nguyên



nhất định như nguồn đất đai, mặt nước, khí hậu, địa hình... Sự phát triển của công
nghiệp chế biến cho phép phát huy tiềm năng lợi thế của mỗi vừng, mỗi khu vực trong

IN

phẩm riêng của mỗi địa phương.

H

việc khai thác nguyên liệu, phát huy công nghệ truyền thống, sản xuất và chế biến sản

K

Như vậy, các quốc gia sẽ tiến hành sản xuất chuyên môn hóa những mặt hàng
có lợi thế xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng trong nước có điều kiện sản xuất

O


̣C

hoặc sản xuất không có lợi.

̣I H

Bốn là, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.

Đ
A

Sự phát triển của công nghiệp chế biến tác động mạnh đến đời sống và sự phát
triển của nhiều ngành kinh tế quốc dân, nên công nghiệp chế đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Sự phát triển của công nghiệp chế biến là một trong những thước đo quan trọng để
đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Một ưu điểm là các ngành công
nghiệp chế biến nông, lâm sản không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, không đòi hỏi công nghệ
phức tạp, nhưng nó có khả năng thu hút được nhiều lao động và tạo ra tích lũy lớn.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nền kinh tế chưa phát triển đang phải tập
trung mọi lực lượng đẩy mạnh CNH - HĐH. Ngành công nghiệp chế biến do đó cũng

14


chưa phát triển, mâu thuẫn sâu sắc với nhu cầu chế biến số lượng lớn nông sản của
ngành nông nghiệp đang trong xu thế phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hiện nền sản xuất nông nghiệp nước ta với nhiều hạn chế trong tập quán, thói
quen sản xuất chưa phù hợp như ngành rau quả đã tổng kết: Do vừa trồng chủ yếu ở

quy mô hộ gia đình, dưới 5 ha, giống không đồng nhất, chất lượng không đều, nên
không thể đưa công nghệ kỹ thuật cơ khí hiện đại vào quá trình sản xuất, lựa chọn, bảo
quản. Do đó nhiều sản phẩm nông nghiệp chưa qua được khâu sơ chế, số lượng hư

Ế

hỏng cao, chất lượng không đảm bảo.

U

Ngoài ra, kinh nghiệm sản xuất và quản lý theo yêu cầu của công nghiệp hóa,

́H

hiện đại hóa còn thiếu, yêu cầu giải quyết việc làm cho một đội ngũ lao động khá đông
cũng đang đặt ra yêu cầu cấp bách. Trong bối cảnh đó, nếu phát triển mạnh công



nghiệp chế biến thì có thể giải quyết được mâu thuẫn kể trên. Đặc biệt cho phép huy
động được các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân, thông qua các hình thức liên kết,

H

liên doanh. Vừa phát huy được tay nghề của người lao động, vừa tạo ra nhiều sản

IN

phẩm cho xã hội, vừa khai thác được lợi thế của tất cả các vùng. Tạo điều kiện từng


K

bước phát triển ngành công nghiệp chế trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất
hàng hóa, vừa phục vụ tốt nhu cầu nội địa, vừa tăng cường được lượng hàng xuất khẩu

O

̣C

và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Các quốc gia

̣I H

(Tây, Âu, Nhật Bản trước đây, các nước NIEs và nhiều nước Đông Nam Á hiện nay)
đã thực hiện công nghiệp hóa thành công nhờ áp dụng chiến lược phát triển công

Đ
A

nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến gắn với nông nghiệp có hàm lượng khoa học kỹ
thuật và vốn cao.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản.

Quá trình phát triển ngành công nghiệp chế biến chịu tác động của nhiều nhân tố.
Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Thị trường tiêu thụsản phẩm
Mỗi một ngành công nghiệp nào muốn phát triển được cũng cần phải tìm cho
mình một thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện của mình. Thị trường là


15


nơi mỗi doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm của mình làm ra để thu được doanh thu
và lợi nhuận. Nếu không xác định đúng được thị trường một cách chính xác và đúng
đắn có thể dẫn đến sản phẩm chế biến không bán được, hoặc là sản phẩm sản xuất ra
không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, như thế các doanh nghiệp chế biến nông
sản làm ăn sẽ kém hiệu quả. Vì sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến nông, lâm
sản rất nhạy cảm với yếu tố thị trường, do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát
triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của Việt Nam:

Ế

- Thứ nhất, thị trường tiêu thụ trong nước: là nơi tiêu thụ chủ yếu các mặt hàng

U

nông sản tươi sống, hoặc một phần đã qua chế biến. Việt Nam với dân số trên 90 triệu

́H

dân nên đây là thị trường tiêu thụ nông, lâm sản tiềm năng rất lớn, do vậy cần khai
thác một cách triệt để, nếu làm được điều đó thì ngành CNCB nông sản của chúng ta



phát triển rất tốt.

- Thứ hai, thị trường nông sản thế giới ngày càng phát triển mạnh, nó buộc


H

ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản của nước ta phải đầu tư phát triển sao cho

IN

tương xứng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thế giới. Nước ta có thể dụng

K

tiềm năng, lợi thế riêng về công nghiệp chế biến để sản xuất, xuất khẩu sang các nước
có nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản đã qua chế biến.

O

̣C

 Trình độ kỹ thuật - công nghệ

̣I H

Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của ngành công nghiệp chế
biến phải dựa vào sức sống của chính nó. Sức sống của các sản phẩm công nghiệp chế

Đ
A

biến phải được thể hiện qua khả năng cạnh tranh của nó với các mặt hàng cùng loại
trên thị trường. Trong các nhân tố thì nhân tố đầu tiên định khả năng cạnh tranh cùng
ngành công nghiệp chế biến chính là trình độ kỹ thuật - công nghệ. Trình độ công

nghệ, kỹ thuật cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngành công
nghiệp chế biến. Công nghệ chế biến có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, thời gian bảo quản, giá thành sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thứ nhất, công nghệ chế biến ảnh hưởng tới năng suất chế biến nông, lâm sản. Với
những dây chuyền chế biến hiện đại, tiên tiến, phương pháp chế biến khoa học, làm
theo dây chuyền, tạo năng suất cao. Còn đối với công nghệ chế biến lạc hậu, chủ yếu

16


chế biến bằng phương pháp thủ công truyền thống, ít máy móc thiết bị tạo ra năng suất
thấp. Trước đây, máy móc xay xát gạo còn thô sơ, lạc hậu nên năng suất xay xát gạo
chỉ đạt ở mức 500kg/giờ. Ngày nay, thiết bị máy móc đã được cải tiến hiện đại nên
năng suất xay xát gạo đã tăng lên nhanh ở mức 5 – 6 tấn/giờ. Trong giai đoạn hiện nay
khi nền kinh tế hàng hóa phát triển thì vấn đề năng suất rất được chú trọng vì nó có
ảnh hưởng lớn tới việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tới khả năng cung cấp kịp
thời cho thị trường.

Ế

- Thứ hai, là công nghệ chế biến có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công nghệ

U

chế biến có thể làm cho chất lượng sản phẩm nông sản tốt hơn cũng có thể làm cho

́H

chất lượng của nó giảm đi. Như nghề bún nếu sản xuất bằng công nghệ lạc hậu thì bún
thành phẩm phải qua khâu rửa nước. Còn với công nghệ sản xuất tiên tiến thì không




qua rửa nước mà tiến hành thao tác hấp với nhiệt độ hấp trên 100 độ, thanh trùng được
vi sinh, nấm mốc, thời gian bảo quản 36- 48 giờ, dài hơn so với bún làm bằng máy cũ

H

chỉ 24 giờ. Cọng bún lại dai, ngon, xốp hơn. Như vậy, với việc sử dụng trang thiết bị

IN

hiện đại, phương pháp chế biến tiên tiến, khoa học, dây chuyền công nghệ theo đúng

K

tiêu chuẩn thì chất lượng các mặt hàng nông sản luôn có giá trị cao, chất lượng được
đảm bảo. Khi chất lượng sản phẩm có giá trị cao sẽ làm tăng vị thế của các sản phẩm

O

̣C

nông sản, tạo được sự tin tưởng cho khách hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Từ

̣I H

đó công nghiệp chế biến có điều kiện phát triển ngày càng mở rộng về quy mô theo cả
chiều rộng và chiều sâu, làm tăng vị thế của mình trên trường quốc tế.


Đ
A

- Thứ ba, là công nghệ chế biến với kỹ thuật hiện đại còn làm cho thời gian chế biến
các sản phẩm từ nông, lâm sản diễn ra nhanh chóng. Chẳng hạn như đối với nghề làm
bún nếu theo quy trình cũ là làm bằng thủ công thì phải ngâm gạo 6 - 7 ngày, vừa
ngâm vừa tẻ liên tục thì với quy trình mới sản xuất bằng máy móc chỉ cần 6 tiếng.
Hiện nay, ở nước ta đã có các thiết bị máy móc chế biến nông sản góp phần rút ngắn
thời gian sản xuất như máy phân loại hạt cà phê, gạo, điều nhân... bằng màu sắc ứng
dụng công nghệ quang – cơ điện tử công suất 3 - 5 tấn/giờ; máy xát trắng gạo và máy
đánh bóng gạo công xuất 4 – 6 tấn/giờ; các hệ ép và nấu đường công suất 3.000 tấn
mía cây/ngày trở lên; máy ly tâm tách bã sắn 80 – 100 m3/giờ và tách mủ tốc độ đến

17


7.200 vòng/phút; dây chuyền chế biến cà phê kiểu ướt công suất 4 – 10 tấn trên giờ...
- Thứ tư, một điều hết sức quan trọng là sự ảnh hưởng của công nghệ chế biến đến vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm. An toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là đối với mặt hàng là
các sản phẩm nông, lâm sản cần có sự quan tâm đặc biệt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe người tiêu dùng. Với công nghệ chế biến theo dây chuyền hiện đại, quy trình
khép kín, khả năng xử lí các chất độc hại từ nông, lâm sản tốt, việc có bao bì bảo quản
ngày càng cao sẽ làm cho việc giữ gìn vệ sinh là đảm bảo.

Ế

 Nguồn nhân lực

U


Đây là yếu tố quan trọng ảnh hướng đến sự phát triển bền vững của ngành

́H

công nghiệp chế biến nói chung và công nghiệp chế biến nông, lâm sản nói riêng.



Nguồn nhân lực trong công nghiệp chế biến bao gồm các nhà khoa học các nhà
nghiên cứu chế tạo, chủ cơ sở sản xuất, những người lao động... Trong đó, các nhà
khoa học và các nhà nghiên cứu chế tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc

H

nghiên cứu tìm tòi phát triển các công nghệ mới các phương pháp sản xuất mới để ứng

IN

dụng vào sản xuất và họ là những người sáng tạo ra những sản phẩm mới mang tính

K

độc đáo làm nên thương hiệu và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp chế biến của

̣C

một quốc gia. Bên cạnh đó, phải kể đến đội ngũ những người lao động có trình độ tay

O


nghề cao và những chủ cơ sở sản xuất có trình độ quản lí, kiến thức kinh tế thị trường,

̣I H

khả năng liên doanh, liên kết, biết hạch toán kinh tế giỏi. Đây là yếu tố quyết định đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp hoạt động

Đ
A

trong ngành công nghiệp chế biến.
Tuy nhiên, một hạn chế lớn trong các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp hoạt

động trong ngành công nghiệp chế biến hiện nay là chất lượng nguồn lao động chưa
cao. Hơn nữa, nhiều chủ cơ sở sản xuất, chủ doanh nghiệp xem nhẹ việc nâng cao chất
lượng trình độ tay nghề của người lao động đây là một yếu tố cản trở của ngành công
nghiệp chế biến ở nước ta.
 Cơ chế chính sách của Nhà nước.
Đối với công nghiệp chế biến các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước sẽ
ảnh hưởng theo hai chiều hướng khác nhau: Đó là thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển

18


của các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến. Trong nền
kinh tế thị trường và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của nước ta hiện
nay, cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô, văn bản pháp luật của Nhà nước, có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung và phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nói riêng.
 Hình thức tổ chức sản xuất

Những năm qua việc tổ chức sản xuất công nghiệp chế biến đang còn mang

Ế

tính tự phát, thiếu quy hoạch đồng bộ nhất là ở các địa phương. Hình thức chủ yếu ở

U

các địa phương là các cơ sở, hộ gia đình, cá nhân riêng rẽ. Đặc điểm của hình thức sản

́H

xuất này là phân tác, nhỏ lẻ, mạnh ai nấy làm, không kiểm soát được chất lượng sản



phẩm, không tạo được sự liên kết đồng bộ trong quá trình sản xuất...Dẫn đến sức cạnh
tranh của các sản phẩm công nghiệp chế biến không cao.

Vì vậy, hình thành sự hợp tác trong sản xuất kinh doanh sẽ có ý nghĩa hết sức

H

quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến phát triển như thành lập các khu quy

IN

hoạch sản xuất tập trung, các hợp tác xã hoặc các doanh nghiệp có quy mô lớn, thông

K


quan các tổ chức có tư cách pháp nhân này: giúp các cơ sở sản xuất dẽ dàng nắm bắt

̣C

thông tinh về thị trường tiêu dùng, chuyển giao tiến bộ KH- KT, cải tiến mẫu mã sản

O

phẩm, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó còn

̣I H

giúp các cơ quan quản lí dễ dàng giúp đỡ, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tiếp cận
các dự án, các chương trình hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế khác.

Đ
A

 Các nhân tố khác
- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất:
Nguồn nguyên liệu là yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá

trình sản xuất kinh doanh của các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong ngành công
nghiệp chế biến. Nguồn nguyên liệu phong phú, có chất lượng sẽ quyết định số lượng,
chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và hiệu quả
hoạt động sản xuát kinh doanh của các cơ sở, các doanh nghiệp chế biến.
Do đó, Nhà nước cần có những giải pháp hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp chế
biến trong việc quy hoạch, trồng nguyên liệu, xây dựng các kho chứa nguyên vật liệu


19


×