Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

PHÁT TRIỂN KINH tế TRANG TRẠI bền VỮNG ở HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.83 KB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận



́H

U

Ế

văn đều đã được trích rõ nguồn gốc.

Phạm Văn Tiển

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



Tác giả luận văn

1


LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là kết quả của 2 năm học tập, nghiên cứu của
bản thân với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Xuân Châu, sự
giúp đỡ của bạn bè, gia đình, chính quyền và nhân dân huyện Nam Đông cũng như

Ế

trường Đại học kinh tế Huế.

U

Tôi xin chân thành cám ơn TS.Trần Xuân Châu, người đã đem hết khả năng,

́H

nhiệt huyết để hướng dẫn cho luận văn này. Tôi cũng xin cám ơn bạn bè, gia đình ,



chính quyền và nhân dân huyện Nam Đông đã cộng tác, giúp đỡ nhiệt tình trong thời
gian qua.

H


Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô, phòng NCKH-HTQT-SĐH,

Nam Đông, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

trường để học tập nghiên cứu.

IN

Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế Huế đã giảng dạy và tạo cho bản thân môi

Phạm Văn Tiển

2


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Phạm Văn Tiển
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị


Niên khóa: 2010 – 2012

Người hướng dẫn khoa học: T.S. TRẦN XUÂN CHÂU
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI BỀN VỮNG Ở HUYỆN NAM

Ế

ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY

U

1. Tính cấp thiết của đề tài:

́H

Kinh tế trang trại qua thơi gian phát triển đã thể hiện vai trò hết sức tích cực đối với



nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta. Hiện nay mô hình kinh tế này đang được
tiếp tục phát triển, tuy vây có nhiều khó khăn đặt ra cho sự phát triển bền vững, lâu dài .

H

Đối với huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, phát triển kinh tế trang trại còn góp

IN

phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên rừng và sử dụng hợp lý tài nguyên đất.

Ngoài ra nó còn góp phần xây dựng thành công huyện nông thôn mới của tỉnh Thừa

K

Thiên Huế.

̣C

Qua quá trình học tập và yêu cầu thực tiễn đặt ra, tôi nhận thấy đây là vấn đề bức

O

thiết cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp, góp phần vào sự phát triển của địa

̣I H

phương và đất nước. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Phát triển kinh tế trang trại bền vững ở
huyện Nam Dông, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay" cho luận văn tốt nghiệp của mình

Đ
A

2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp điều tra; thu thập số liệu, thống
kê và phương pháp chuyên khảo
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
- Phân tích tình hình phát triển KTTT ở huyện Nam Đông, giai đoạn 2005 – 2010
- Đưa ra những giải pháp PTBV KTTT ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế


3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bình quân chung
Cao đẳng, đại học

CLN

Cây lâu năm

CN

Chăn nuôi

CNH

Công nghiệp hóa

ĐVT
GD – ĐT

Đơn vị tính
Giáo dục, đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội



́H

U

Ế

BQC
CĐ – ĐH

GO

Tổng giá trị sản xuất

H

HĐH

IN

HTX

̣C

KTTT

KT – XH

O


LN

K

KHKT

Hiện đại hóa
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế trang trại
Kinh tế - xã hội
Lao động
Lâm nghiệp
Nhà xuất bản

PTBV
SL

Phát triển bền vững
số lượng

TH
THCS

Tiểu học

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLSX

Tư liệu sản xuất

TT

Trang trại

UBND
VA
TNTN

Ủy ban nhân dân
Giá trị tăng thêm
Tài nguyên thiên nhiên

Đ
A

̣I H

NXB

4



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế trang trại từ khi hình thành và phát triển đến nay đã đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Theo số liệu
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), tính đến giữa năm 2009, cả

Ế

nước có khoảng 150.102 trang trại, bình quân mỗi tỉnh có 2.382 trang trại, chủ yếu tập

U

trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Đồng bằng

́H

sông Hồng. Từ năm 2000 đến nay, mỗi năm tăng thêm khoảng 8.600 trang trại. Với



khoảng 47,2% trang trại trồng trọt nông nghiệp; 26,1% trang trại nuôi trồng thủy sản;
13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7% trang trại lâm nghiệp và 9,7% trang trại sản xuất,

H

kinh doanh tổng hợp. Sự phát triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn

IN


vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là ở
các vùng trung du, miền núi và ven biển, tạo thêm việc làm cho người lao động nông

K

thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá, góp phần chuyển

̣C

dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sự cân bằng sinh thái, bảo vệ

O

môi trường, nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy, phát triển

̣I H

kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn trên thế
giới và ở Việt Nam hiện nay. Ở huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế kinh

Đ
A

tế trang trại ngày một khẳng định vai trò của mình trong quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội huyện.
Trong tiến trình phát triển hiện nay, kinh tế trang trại đang đứng trước nhiều vấn

đề cần nghiên cứu và bổ sung để nó tiếp tục phát triển như vấn đề về đất đai, nguồn
vốn, quản lý... Một thực tế đặt ra là nhiều trang trại đã hình thành nhưng hiệu quả chưa

cao và chưa ổn định. Điều này thực sự là mối lo của chính những chủ trang trại và
chính quyền địa phương cũng như những người làm công tác khoa học. Vì vậy, hiện

5


nay làm thế nào để tiếp tục phát triển kinh tế trang trại theo hướng có hiệu quả và lâu
dài thực sự là bài toán khó đặt ra đối với chúng ta.
Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ở huyện Nam Đông
còn góp phần vào bảo vệ rừng, phát huy hết những tiềm năng và thế mạnh, đưa nông
dân thoát nghèo, xây dựng thành công chương trình nông thôn mới ở huyện nhà.
Từ quá trình học tập, nghiên cứu ở trường và qua thực tiễn đặt ra, bản thân tôi

Ế

nhận thấy: "Phát triển kinh tế trang trại bền vững ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên

U

Huế hiện nay" thực sự là đề tài hay cần được nghiên cứu, vì vậy tôi quyết định chọn đề

́H

tài này cho luận văn tốt nghiệp của mình.



2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:

Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng và PTBV KTTT đang thu hút được sự

quan tâm của các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều đề tài

H

nghiên cứu về phát triển KTTT.

IN

 PGS.TS Lê trọng : “Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị trường”

K

NXB Nông Nghiệp, Hà Nội 2000.

O

Chí Minh, năm 2001.

̣C

 Th.s Nguyễn Thị Song An: “Quản trị nông trại” NXB đại học quốc gia TP Hồ

̣I H

 Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình – Bước phát triển mới của kinh tế hộ nông
dân” NXB Nông nghiệp, năm 2000.

Đ
A


 Ban vật giá Trung ương: “Tài liệu về kinh tế trang trại” NXB Thống kê, 2000.
 Đề tài cấp tỉnh “Đánh giá tình hình kinh tế trang trại, đề xuất định hướng và

các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế trang trại ở Thừa Thiên Huế” của Nguyễn
Đình Đấu, năm 2000 .
 Luận án tiến sỹ kinh tế: “Những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế trang trại ở Thừa Thiên Huế ” của TS Nguyễn Khắc Hoàn, Trường đại học Kinh tế
Huế, 2006.

6


 Luận Văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền,
Tỉnh Thừa Thiên Huê”, của học viên Hoàng Ngôi, CH 6 KTNN, Trường đại học Kinh tế
Huế, 2006.
 Luận văn tốt nghiệp đại học: “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay” của sinh viên Trần Thị Hậu, K38 KTCT,
Trường đại học kinh tế Huế, 2008.

Ế

Tuy vậy, nghiên cứu việc phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ở

U

huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế thì chưa có đề tài, công trình nào nghiên cứu.

́H

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

3.1 Mục đích chung



Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển KTTT bền vững, đề
xuất các giải pháp để phát triển bền vững trong thời gian đến.

H

3.2 Mục đích cụ thể

IN

Để đạt được mục đích chung, đề tài cần đạt được mục đích cụ thể sau:

K

- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại bền vững.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại bền vững ở huyện Nam Đông, tỉnh

O

̣C

Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất những giải pháp để phát triển bền vững kinh tế trang trại ở huyện Nam Đông,

̣I H


tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ
A

4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu tính bền vững của việc phát triển kinh tế trang trại ở

huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên huế.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2005 đến 2010.
- Về không gian: Ở địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về nội dung: Nghiên cứu kinh tế trang trại nông lâm nghiệp theo các tiêu chí của phát
triển bền vững.

7


6. Phương pháp nghiên cứu
6..1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp nghiên cứu sự vận động, PTBV KTTT như là một quá trình
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, KT – XH cụ thể, chịu tác động của nhiều nhân tố.

U

Ế

6.2. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu

́H


Quá trình khảo sát, điều tra thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ, có tính chất hỗ trợ và bổ sung cho nhau.



Cấp độ thứ nhất: Là khảo sát các nguồn tài liệu thứ cấp bao gồm:
- Nghiên cứu các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu

H

thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các TT trên địa bàn

IN

huyện Nam Đông.

- Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về KTTT, sự PTBV đã được đăng tải

K

trên các báo, tạp chí, hay các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả điều tra của

̣C

các tổ chức có liên quan. Các cuộc trao đổi, phỏng vấn với các nhà quản lý, các chủ TT

O

đang trực tiếp sản xuất kinh doanh và một số kinh nghiệm về PTBV KTTT ở một số

nước và một số địa phương được đăng tải trên internet…

̣I H

Cấp độ thứ hai: Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế 20 trang

Đ
A

trại ở huyện Nam Đông, thông qua phiếu điều tra. Phương pháp điều tra chọn mẫu có
phân loại dựa trên cơ sở: TT được thống kê từ phòng thống kê, phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện, các phòng đăng ký sản xuất kinh doanh…
6.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập ý kiến
của các nhà quản lý, tham khảo kinh nghiệm kinh doanh của các TT đóng trên địa bàn
để làm căn cứ khoa học cho các đánh giá. Từ đó để góp phần đề ra các giải pháp phát
triển KTTT theo hướng bền vững.

8


Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tôi còn sử dụng các phương pháp thống kê,
phân tích tổng hợp, so sánh các thông tin, số liệu phục vụ cho quá trình triển khai đề
tài.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3

Ế

chương:


U

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại bền vững.

́H

Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại bền vững ở huyện Nam Đông.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại bền vững ở

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



huyện Nam Đông hiện nay.

9



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI BỀN VỮNG
1.1 Phát triển kinh tế trang trại
1.1.1 Trang trại và kinh tế trang trại

Ế

1.1.1.1 Quan niệm về trang trại:

U

Trong quá trình phát triển của sản xuất nông nghiệp, người ta nhận thấy rằng

́H

ngay từ đầu thời kì sản xuất nông nghiệp thì người nông dân sản xuất chủ yếu là tự
cung tự cấp. Do vậy, thời kỳ đầu này chưa có trang trại. Khi nền kinh tế ngày càng phát



triển, sản xuất nông nghiệp gắn lền với sản xuất công nghiệp, khi đó sản xuất nông
nghiệp phải tạo ra hàng hoá để cung cấp cho công nghiệp. Lúc này, người ta tập trung

H

đầu tư lớn vào sản xuất và từ đây trang trại ra đời. Theo Từ điển tiếng Việt, trang trại là


IN

trại lớn sản xuất nông nghiệp. Theo các tài liệu nghiên cứu về kinh tế, trang trại thường

K

gắn liền với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để phân biệt chuyên ngành sản xuất.
Theo PGS Trần Đức: ‘Trang trại là chủ lực của các tổ chức nông nghiệp ở các

̣C

nước tư bản cũng như các nước đang phát triển”[11].

O

Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình, có tư cách pháp nhân, được nhà nước trao

̣I H

quyền sử dụng một số đất đai, rừng biển hợp lý: để tổ chức lại quá trình sản xuất nông,
lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ

Đ
A

thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất
lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất
lượng cuộc sống của mọi người tham gia[10].
Nghị quyết TW6 ngày 10/11/1998 đã xác định: “Trang trại gia đình, thực chất

là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia
đình là chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả”.

10


Theo GS,TS Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất nông
nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản xuất tư bản
thay thế phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất ở một số nước ở châu Âu”[9]. Tác giả Trần Hữu Quang thì cho rằng: “Trang
trại là loại hình tổ chức sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng ruộng đất của một
chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến

Ế

bộ và kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và gắn với thị trường” [4].

U

Từ kết quả của hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại của Ban Kinh tế trung

́H

ương thì ‘Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông-lâm-ngư nghiệp phổ



biến được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản
xuất hàng hoá rõ rệt” [4].


Từ đây, chúng ta có thể thấy rằng, các khái niệm đề cập đến những điểm chung

H

đó là kinh tế trang trại là kinh tế hộ dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất

IN

của hộ gia đình nhưng mức độ tổ chức cao hơn, mang tính sản xuất hàng hoá và tỷ suất

K

hàng hoá càng cao càng tốt, sản xuất gắn với kinh doanh và hướng đến thị trường.

̣C

Như vậy, trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp

O

được hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gắn với sản xuất hàng hoá, các yếu tố sản xuất

̣I H

được tập trung và ruộng đất được tích tụ cao hơn, có nhu cầu cao về thị trường, về
khoa học công nghệ, vốn và có giá trị hàng hoá cao hơn kinh tế hộ, cách thức tổ chức

Đ
A


quản lý tiến bộ, có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn so với kinh tế hộ, hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường.
1.1.1.2 Quan niệm về kinh tế trang trại
Việc ra đời kinh tế trang trại là một bước phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Nó đánh dấu sự chuyển đổi giữa tính chất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá, từ
quy mô nhỏ sang quy mô lớn.

11


Tác giả Nguyễn Phượng Vỹ cho rằng: “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất kinh tế nông lâm ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh
tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá”[26].
Theo GS Đào Thế Tuấn “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp(hiểu nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển trên nền

Ế

tảng kinh tế nông hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có gắn với sự

U

tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất – vốn, khoa học công nghệ để nâng cao năng

́H

lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu




quả cao” [24].

Tác giả Hai Trần – Ban kinh tế Trung ương thì cho rằng “Kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần

H

kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá

IN

trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường trên

K

đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh

̣C

trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả

O

kinh tế xã hội cao” [4].

̣I H

Trong văn bản pháp lý của nhà nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày
02/02/2000 đã nêu rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong


Đ
A

nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng
rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản[17]
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, hiệu quả và phù hợp với
đặc điểm và hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, do đó đây là hình thức tổ
chức phổ biến trong nông nghiệp và không chỉ được phát triển ở các nước công nghiệp
mà còn được phát triển ở tất cả các nước trên thế giới (Pháp luật về trang trại, 2005).

12


Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực
quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn
bình thường trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công nghệ mới
kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cao (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 2000).

Ế

Từ những nhận định đó, chúng ta thấy rằng bản chất của kinh tế trang trại là kinh tế

U

hộ sản xuất nông nghiệp(bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) hàng hoá có quy


́H

mô lớn(vốn, đất đai, thu nhập) so với mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phương, tương



ứng với từng ngành sản xuất cụ thể. Việc huy động và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất
mang tính hợp pháp, được nhà nước bảo hộ và chủ trang trại phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn trước pháp luật về các hoạt động của mình.

H

Từ đây chúng ta rút ra kết luận để phân biệt giữa trang trại và kinh tế trang trại. Kinh

IN

tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các mối quan hệ kinh tế nảy sinh

K

trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật

̣C

chất của sản xuất và là chủ thể của các mối quan hệ đó.

̣I H

tế hộ nông dân


O

1.1.1.3. Một số tiêu thức cơ bản phân biệt sự khác nhau giữa kinh tế trang trại và kinh

Mặc dù bản chất của KTTT là dạng hình kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa

Đ
A

với quy mô lớn, là kinh tế nông hộ phát triển cao trên con đường thoát ra khỏi tình
trạng nghèo khó, vươn lên làm giàu cho mình và cho xã hội. Tuy nhiên, giữa chúng có
những đặc trưng khác nhau cơ bản, thể hiện qua bảng sau:

13


Bảng 1.1: Sự khác nhau cơ bản giữa KTTT và kinh tế hộ gia đình nông dân
Tiêu thức

Kinh tế hộ gia đình
nông dân

Kinh tế
trang trại

1

Mục tiêu sản xuất

Chủ yếu là tiêu dùng


Chủ yếu để bán

2

Quy mô sản xuất

Nhỏ

Lớn

3

Trình độ sản xuất

Thấp

Cao

4

Mức độ quan hệ với thị trường

Ít

Nhiều

5

Khả năng tích lũy tái sản xuất


ít

Nhiều

́H

U

Ế

Số TT



Như vậy, kinh tế hộ gia đình trước hết là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất tự cung tự
cấp, lấy mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi ích, ít tham gia thị trường, đảm bảo bền

H

vững ở mức nhu cầu tối thiểu của các thành viên trong hộ gia đình. Quy mô sản xuất

IN

hàng hóa của hộ cũng chỉ đủ để trang trải những nhu cầu đa dạng tối thiểu của gia đình.

K

Trái lại, KTTT vượt khỏi giới hạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa với mục tiêu cao
nhất là tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện cụ thể của thị trường. Chính vì vậy, KTTT


̣C

gắn với thị trường, có yêu cầu cao về sự tác động của khoa học công nghệ, của công

̣I H

O

nghiệp (nhất là công nghiệp chế biến), tiếp thị, chất lượng, năng suất lao động, giá
thành đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Đ
A

Các Mác đã phân biệt người chủ TT và người chủ kinh tế hộ gia đình như sau:
“Người chủ TT bán ra hầu hết sản phẩm làm ra, còn người chủ kinh tế hộ gia đình thì
dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt” [16]. Tỷ suất hàng
hóa là đặc trưng cơ bản nhất của KTTT, là chuẩn mực hàng đầu và quan trọng nhất để
phân biệt sản xuất kinh tế hộ gia đình với hộ sản xuất theo hình thức KTTT.

14


1.1.1.4. Điều kiện hình thành và phát triển kinh tế trang trại
 Điều kiện khách quan
+ Nhà nước thừa nhận và khuyến khích KTTT, ban hành các chính sách, hành
lang pháp lý cho sự hình thành và phát triển KTTT, nhất là chính sách đất đai, tài chính
và ưu đãi cho lĩnh vực nông nghiệp.


Ế

+ Để KTTT hình thành và phát triển phải tạo lập được thị trường cho sản xuất

U

nông nghiệp hàng hóa và không ngừng được củng cố, hoàn thiện, phát triển. Vì môi

́H

trường được xem như là điều kiện KT - XH cần thiết nhất đối với sự hình thành và phát



triển KTTT.

+ Có nền kinh tế đã và đang phát triển theo hướng CNH, HĐH vì sự ra đời và

H

phát triển của công nghiệp sẽ làm nảy sinh nhu cầu sản xuất và cung ứng hàng hóa. Thị

IN

trường tiêu thụ và sức mua rộng lớn của nông nghiệp, nông thôn cần phải được đáp

K

ứng đầy đủ cho sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và đầu tư sản xuất, chi tiêu cá nhân. Do đó,


̣C

nó có sức cải tạo nông nghiệp lạc hậu, tự cung, tự cấp thành nền nông nghiệp hàng hóa

O

phát triển.

̣I H

+ Sự phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cũng là điều kiện cần thiết để phát triển
KTTT. Trong đó vấn đề giao thông nông thôn, thủy lợi, điện…là những vấn đề cốt yếu, có

Đ
A

tính đột phá cho sự phát triển KTTT, nhất là vùng miền núi, vùng còn khó khăn.
+ Có sự hỗ trợ của công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản phẩm. Vì

sản phẩm nông nghiệp không để được lâu, nếu không sử dụng ngay hoặc không được
chế biến, bảo quản sẽ giảm chất lượng và hư hỏng, do đó vai trò của công nghiệp chế
biến, bảo quản sau thu hoạch rất quan trọng làm tăng giá trị gia tăng và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
+ Có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh hoặc trong quá trình hoàn thiện, trong đó thị

15


trường nông nghiệp có đầu vào, đầu ra đều là hàng hóa. Kinh doanh nông sản hàng hóa
luôn gắn với cơ chế thị trường. Trong sản xuất nông nghiệp, không có sản xuất kinh doanh

hàng hóa cũng đồng thời không tồn tại TT gia đình với đúng nghĩa của nó.
+ Cần phải có hệ thống thị trường đầy đủ đồng bộ, trong đó các thị trường như:
thị trường vốn, thị trường sức lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường bất

Ế

động sản, thị trường hàng hóa và dịch vụ…phải phát triển năng động, phù hợp với sự

Điều kiện chủ quan

́H



U

phát triển của nền kinh tế thị trường.



+ Phải có hộ nông dân tự chủ, biết sản xuất hàng hóa, vượt ra khỏi khuôn khổ của
kinh tế hộ, năng động, dám nghĩ, dám làm, có ý chí và nghị lực làm giàu.

H

+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng tạo lập trang trại, có sở thích hoạt động

IN

sản xuất nông sản hàng hóa và lao động ở trang trại, tạo ra nông sản hàng hóa và hoạt


K

động kinh doanh trang trại.

+ Chủ trang trại có phẩm chất, năng lực, trình độ của người quản lý sản xuất kinh

O

̣C

doanh, phải có ý chí quyết tâm làm giàu từ nông nghiệp.

̣I H

+ Có sự tích tụ, tập trung quy mô nhất định của các yếu tố sản xuất, trước hết là
đất đai, tài sản, tiền vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh. Để hình thành kinh tế trang

Đ
A

trại quy mô ruộng đất, vốn…phải đạt tới quy mô tối thiểu nào đó mới có thể bố trí cơ
cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt
khác mới có cơ sở cho đầu tư khoa học công nghệ đạt hiệu quả.
+ Có sự hình thành vùng SX chuyên môn hóa và các hình thức liên kết trong NN. Vì
chuyên môn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho CN chế biến và tiêu thụ sản phẩm cũ.

16



1.1.2 Phân loại kinh tế trang trại
1.1.2.1 Các hình thức phát triển kinh tế trang trại
Dựa vào đặc điểm, loại hình, phương thức sản xuất, hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất, hình thức tổ chức quản lý, cơ cấu sản xuất, cơ cấu giá trị gia tăng, quy mô diện
tích đất đai...chúng ta có nhiều cách để phân loại kinh tế trang trại.
*Căn cứ vào loại hình sở hữu:

Ế

- Trang trại cá thể: Là hộ nông dân tiểu nông sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu, sử dụng

U

lao động gia đình là chính, có sản xuất hàng hoá với tỷ suất thấp, nhiều nhất là khoảng

́H

50% - 60%.



- Trang trại tiểu chủ: Là trang trại sản xuất nông sản hàng hoá là chủ yếu, có thuê lao
động thời vụ hoặc thường xuyên, nhưng chủ lao động vẫn là lao động chính, sản xuất
hàng hoá với tỷ suất hàng hoá từ 65% trở lên.

H

- Trang trại tư bản tư nhân: Là trang trại hoàn toàn thuê lao động làm thuê thường

IN


xuyên và thời vụ với số lượng lớn, sản xuất hàng hoá nông sản với số lượng lớn, tỷ

K

suất nông sản hàng hoá nhiều, từ 80% - 90% trở lên.

̣C

*Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý:

O

- Trang trại gia đình: Là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh của từng gia đình

̣I H

có tư cách pháp nhân riêng, do chủ hộ hoặc một người có năng lực và uy tín trong gia
đình đứng ra quản lý. Trang trại này có thể là của một hộ gia đình hoặc của nhiều hộ

Đ
A

gia đình cùng quản lý. Đây là loại trang trại phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
- Trang trại liên doanh: Là kiểu trang trại được thành lập trên cơ sở tự nguyện từ một
số trang trại nhỏ với tư cách pháp nhân mới nhằm tăng năng lực sản xuất, vốn, lao
động và khả năng cạnh tranh trước các đối thủ, hoặc có để tranh thủ các chính sách ưu
đãi của chính phủ đối với các trang trại có quy mô lớn, nhưng vẫn giữ nguyên quyền tự
chủ và điều hành của các trang trại nhỏ.


17


- Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là kiểu trang trại được tổ chức theo nguyên tắc
của công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản
phẩm.
*Căn cứ vào mức độ sở hữu tư liệu sản xuất:
- Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất.
- Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần đi thuê ngoài.

Ế

- Chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, phải thuê toàn bộ các cơ sở của

U

một trang trại để sản xuất, từ đất đai, mặt nước, rừng cây đến chuồng trại, kho tàng,



*Căn cứ vào phương thức điều hành sản xuất:

́H

máy móc thiết bị...

- Chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại và trực tiếp điều hành cũng như trực
tiếp lao động sản xuất. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất ở các nước và chủ

H


trang trại hầu hết là nông dân.

IN

- Chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, không ở trang trại mà ở một nơi

K

khác(thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều hành, quản lý trang trại. Loại hình

̣C

này có xu hướng phát triển ở một số nước công nghiệp phát triển.

̣I H

trại ở nông thôn.

O

- Chủ trang trại sống ở thành phố, thuê người khác trực tiếp quản lý, điều hành trang

- Chủ trang trại uỷ thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè quản lý sản xuất từng công

Đ
A

việc hay toàn bộ, từng vụ hay liên tục nhiều năm. Ở Đài Loan đến nay có khoảng 75%
số chủ trang trại gia đình đã áp dụng phương thức sản xuất uỷ thác.

* Căn cứ vào cơ cấu sản xuất:
- Trang trại chuyên môn hoá: Là loại trang trại chỉ sản xuất và kinh doanh một loại sản
phẩm(trang trại chăn nuôi, trang trại trồng trọt, có trang trại chỉ chuyên một loại cây
trồng, vật nuôi).

18


- Trang trại kinh doanh tổng hợp: Là trang trại kinh doanh nhiều loại sản phẩm(trang
trại kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi, hoặc kinh doanh cả chăn nuôi và trồng
trọt, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch sinh thái...)
- Trang trại sản xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến hoặc cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các trang trại khác.
1.1.2.2 Các tiêu chí phát triển kinh tế trang trại

Ế

Theo thông tư số 69/2000/TTLB/BNN-TCTK đã quy định rõ tiêu chí để xác

U

định trang trại:

́H

- Quy mô về giá trị sản xuất: giá trị hàng hoá và dịch vụ trung bình một năm từ 40 triệu



đồng trở lên ở các tính phía bắc và duyên hải miền trung, 50 triệu đồng trở lên đối với

các tỉnh phía nam và Tây Nguyên.
- Quy mô sản xuất:

H

+ Trang trại trồng cây hàng năm 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía bắc và duyên hải

IN

miền trung, 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía nam và Tây Nguyên.

K

+ Trang trại trồng cây lâu năm 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía bắc và duyên hải miền

̣C

trung, 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía nam và Tây Nguyên.

O

+ Trang trại hồ tiêu 3,5 ha trở lên.

̣I H

+ Trang trại nông nghiệp 10 ha trở lên.
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò...

Đ
A


- Đối với nuôi lấy sữa, sinh sản phải có thường xuyên từ 10 con trở lên.
- Chăn nuôi lấy thịt phải có thường xuyên 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê
- Chăn nuôi sinh sản: đối với lợn phải có từ 20 con trở lên, đối với dê, cừu phải có từ
100 con trở lên.
- Chăn nuôi lấy thịt: đối với lợn thịt phải có từ 100 con trở lên, đối với dê thịt có từ 200
con trở lên.

19


+ Chăn nuôi gia cầm, gà, vịt, ngang, ngỗng: phải có thường xuyên 2000 con trở lên
không kể đầu con dưới 7 ngày tuổi.
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: diện tích mặt nước phải 2 ha trở lên, nuôi tôm thịt
theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên.
- Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính đặc thù như
trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ sản đặc sản căn cú
vào sản lượng hàng hoá.

Ế

Theo thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT thì tiêu chí xác đinh kinh tế trang trại

U

phải thoả mãn điều kiện sau:

́H


- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:



+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

3,1 ha đối với đông nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
2,1 ha đối với các tỉnh còn lại

H

+ Giá trị hàng hoá phải đạt 700 triệu đồng/năm.

IN

+ Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hoá từ 1.000 triệu đồng/năm
trở lên.

̣C

K

+ Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hoá bình quân đạt 500 triệu đồng/ năm trở lên.

O

1.1.3. Đặc trưng, xu hướng phát triển kinh tế trang trại

̣I H


1.1.3.1. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một cấp độ trong quá trình phát triển của kinh tế hộ từ sản xuất tự

Đ
A

cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa.

20


Bảng 1.2: So sánh sự khác nhau về một số đặc trưng cơ bản giữa kinh tế trang trại và
kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc.
Stt

Tiêu thức

Kinh tế tiểu nông

Kinh tế trang trại

Mục đích sản xuất

Chủ yếu thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng

Chủ yếu sản xuất hàng hóa
(để bán)


2

Quy mô diện tích

Manh mún, phân tán

Tập trung, tương đối lớn

3

Quy mô vốn

Yêu cầu vốn ít

Yêu cầu tích luỹ vốn lớn

4

Trình độ sản xuất

Thấp, mang nặng tính
thủ công

Cao, có khả năng áp dụng
phương tiện máy móc, kỹ
thuật công nghệ hiện đại

5

Khả năng tích luỹ

sản xuất

U

́H


Chủ yếu sử dụng lao
động gia đình

H

Lao động

IN

6

Ít

Ế

1

Nhiều

Vừa sử dụng lao động gia
đình vừa sử dụng lao động
thuê ngoài


Qua bảng 1.2 ta có thể thấy KTTT có những đặc trưng cơ bản sau:

K

Thứ nhất, TT là một trong những hình thức tổ chức sản xuất cụ thể của nông, lâm,

̣C

ngư nghiệp. Ngoài trang trại trong nông nghiệp còn có rất nhiều hình thức tổ chức sản

̣I H

sản xuất,…

O

xuất như: hộ nông dân, nông trường quốc doanh, các HTX nông nghiệp, các liên doanh

Đ
A

Thứ hai, TT là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.
Như vậy, TT không gồm những đơn vị thuần túy hoạt động chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Nếu có hoạt động chế biến hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là những hoạt động kết
hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp này, TT là các doanh
nghiệp nông nghiệp.
Thứ ba, mục đích sản xuất của TT là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Vì vậy, quy mô sản xuất của TT phải đạt mức độ tương đối lớn, mà trước hết là

21



quy mô đất đai phải được tập trung đến mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng
hóa, chuyên canh và thâm canh nhưng không được vượt quá tầm kiểm soát của quá
trình sản xuất, sinh học trên đồng ruộng hoặc trong chuồng trại của các chủ trang trại.
Đây là đặc trưng cơ bản của TT trong điều kiện kinh tế thị trường so với các hình thức
tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung trước đây.

Ế

Thứ tư, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc

U

lập. Do đó trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh từ lựa chọn phương

́H

hướng sản xuất, quyết định kỹ thuật, công nghệ… đến việc tiếp cận thị trường, tiêu thụ



sản phẩm…Đây là đặc trưng cho phép phân biệt giữa TT với hộ nông nhân trong các
nông, lâm trường đang trong quá trình chuyển đổi ở nước ta.

H

Thứ năm, chủ TT là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lí, có kinh nghiệm

IN


và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp và là người trực tiếp quản lí
trang trại. Đây là đặc trưng phân biệt TT với nông hộ sản xuất tự cấp tự túc. Tuy nhiên,

K

những đặc trưng trên của chủ trang trại không được hội tụ đủ ngay từ đầu mà được

̣C

hoàn thiện dần cùng với quá trình phát triển của TT.

O

Thứ sáu, tổ chức quản lí sản xuất của TT tiến bộ hơn, TT có nhu cầu cao hơn

̣I H

nông hộ về ứng dụng tiến bộ kĩ thuật và thường xuyên tiếp cận thị trường. Điều này

Đ
A

được biểu hiện ở một số điểm sau:
- Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hóa nên hầu hết các trang trại đều

kết hợp giữa chuyên môn hoá với phát triển tổng hợp.
- Cũng do sản xuất hàng hóa, đòi hỏi các trang trại phải ghi chép, hạch toán kinh
doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học trên cơ sở những kiến thức về nông học,
kinh tế thị trường.

- Sự hoạt động của trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị trường để biết được thị

22


trường cần loại sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng và chủng loại, giá cả và
thời điểm cung cấp như thế nào?....Nếu chủ trang trại không nắm bắt được những
thông tin về những vấn đề trên, hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả. Vì vậy
tiếp cận thị trường là yêu cầu cấp thiết đối với các trang trại.
1.1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại

Ế

Xu hướng phát triển KTTT phụ thuộc:

U

+ Trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường của một quốc gia, khu vực.

́H

+ Quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế, hướng ra thị trường thế giới.



+ Tác động của cách mạng khoa học công nghệ.

+ Quá trình cấu trúc lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, xây dựng nông

H


thôn mới.

IN

+ Trình độ của công nghiệp hóa trong nông nghiệp.

K

Cho nên, có thể thấy xu hướng phát triển KTTT trong nông nghiệp, nông thôn

̣C

nước ta như sau:

O

 Tích tụ vốn và tập trung đất đai.

̣I H

Sự phát triển của các TT gắn liền với quá trình tích tụ vốn và tập trung đất đai. Việc

Đ
A

tích tụ và tập trung đất đai tuỳ thuộc vào khả năng đất đai nhiều hay ít, thuận lợi hay khó
khăn, khai thác và sử dụng, ít người muốn nhận làm, nếu những người có điều kiện
muốn nhận để sản xuất nông nghiệp thì cho họ nhận theo khả năng của họ.
Đối với những vùng đất đai có điều kiện thuận lợi mà nhiều người muốn nhận để

sản xuất nông nghiệp, nhưng diện tích đất đai ít thì cho thầu nhân khoán công khai.
Những trang trại hoạt động theo những hình thức dự án do các cấp có thẩm quyền
duyệt với quy mô lớn nên cho chuyển hình thức hoạt động sang công ty tư nhân hay

23


công ty TNHH theo luật công ty.
Đối với các chủ dự án đầu tư khai thác trồng mới cây lâu năm rồi khoán lại cho
các chủ hộ địa phương chăm sóc, phân phối theo sản phẩm, nên cho họ thuê đất để sản
xuất nông nghiệp ổn định và lâu dài theo thời gian mà luật quyết định.
Những trang trại hiện sử dụng đất đai quá mức hạn điền nhưng sản xuất có hiệu

Ế

quả thì nên để cho họ tiếp tục sử dụng. Những TT hoang hoá, đất đồi núi hoặc đưa vào

U

sản xuất nông nghiệp đề nghị không phải nộp thuế phụ thu ít nhất 10 năm, kể cả phần

́H

đất vượt mức hạn sau khi khai hoang.



Những điều kiện nêu trên nhằm khuyến khích quá trình tập trung đất đai để phát
triển trang trại, việc khắc phục tình trạng đất đai của hộ nông dân có ý nghĩa quan trọng


H

tạo điều kiện tích tụ tập trung, đồng thời là tiền đề để chuyển từ nông hộ lên trang trại

IN

một cách thuận lợi. Tuy nhiên, giải quyết tình trạng đất đai manh mún là vấn đề phức

K

tạp, phải dựa vào sự tự nguyện của chủ TT và có phương hướng chuyển đổi ruộng đất

̣C

lâu dài. Việc chuyển đổi ruộng đất cần được thực hiện khi đo đạc để cấp giấy chứng

O

nhận sử dông ruộng đất ổn định và lâu dài cho chủ TT.

̣I H

Việc phân phối, giao đất đai cho người sử dụng nông - lâm nghiệp, khắc phục đất

Đ
A

đai manh mún thông qua chuyển đổi ruộng đất sẽ dẫn đến tích tụ tập trung sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm, sản phẩm hàng hoá xuất khẩu tạo nên sự tích luỹ tái sản
xuất mở rộng không ngừng, đây là quá trình tập trung đúng đắn.

 Chuyên môn hoá sản xuấ , hướng ra thị trường trong và ngoài nước
Sản xuất độc canh lương thực (đặc biệt là độc canh lúa) hay sản xuất phân tán,
manh mún đều xa lạ với kiểu sản xuất hàng hoá của trang trại. Thực tế cho thấy sản
xuất độc canh lương thực, nhất là ở những vùng bình quân đất đai trên đầu người thấp,

24


chỉ đảm bảo đủ ăn hoặc đủ no, không thể tích luỹ được nhiều để trở nên giàu có. Mặt
khác, sản xuất manh mún, mỗi thứ một ít cũng chỉ tiêu dùng, tự túc, tự cấp. Vì vậy
muốn sản xuất hàng hoá phải đi vào chuyên môn hoá đó là tất yếu khách quan của nền
sản xuất hàng hoá cho mọi loại hình sản xuất tiến bộ. Nhưng sản xuất chuyên môn hoá
phải kết hợp với phát triển tổng hợp, đa dạng, mới có thể khai thác mọi nguồn lực đất

Ế

đai, khí hậu cơ sở vật chất kỹ thuật, sức lao động, đồng thời hạn chế những rủi ro về

U

thiên tai và biến động của thị trường.

́H

 Công nghiệp hóa, thâm canh hoá.



Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các
trang trại phải phát triển theo hướng công nghiệp hoá và thâm canh hoá để tăng năng


H

suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không thể mở rộng quy

IN

mô diện tích 5 – 10 ha hoặc lớn hơn, hay phát triển đàn lợn, đàn trâu bò lên hàng trăm

K

ngàn con bằng lao động thủ công, cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém.

̣C

Muốn thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá, các trang trại phải tiến hành

O

thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ khí hoá, áp dụng khoa học và công nghệ sinh học. Nhưng

̣I H

khi thực hiện nội dung trên các trang trại phải dựa vào điều kiện tự nhiên, KT - XH của
mình, lựa chọn quy mô, hình thức và bước đi thích hợp mới có hiệu quả cao. Có TT ưu

Đ
A

tiên phải thuỷ lợi hoá, nhưng cũng có TT ưu tiên phải có áp dụng lựa chọn giống tốt,

lại có TT phải ưu tiên khâu cải tạo đất và phân bón.
Mặt khác phải kết hợp công nghiệp hoá, thâm canh hoá trong từng trang trại với

công nghiệp hoá thâm canh hoá trên địa bàn vùng, huyện. Chẳng hạn việc làm hệ thống
kênh mương tưới tiêu, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ không thể khép kín
trong vùng trang trại mà phải tiến hành chung trên cả vùng theo qui hoạch thống nhất.
Mỗi trang trại không thể là tự mình thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá sản

25


×