Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế tỉnh thanh hóa thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 145 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 5 năm 2014

́H

U

Ế

Người cam đoan

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




Hoàng Thị Thu Huyền

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở trường Đại
học Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ
cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ Hoàng

Ế

Quang Thành là người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi trong

U

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

́H

Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công



chức Cục thuế tỉnh Thanh Hóa; các đồng chí giám đốc và kế toán các doanh nghiệp;
các cá nhân liên quan đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận


H

văn.

IN

Xin cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

K

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không

̣C

tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các

O

thầy cô giáo, đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

̣I H

Tôi xin chân thành cám ơn!

Đ
A

Tác giả luận văn


Hoàng Thị Thu Huyền

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Học và tên học viên: HOÀNG THỊ THU HUYỀN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh. Niên khóa 2012-2014
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG,TIỀN CÔNG TẠI CÁC
TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA

Ế

THỰC HIỆN.

U

1. Tính cấp thiết của đề tài

́H

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thuế có một vai trò ảnh hưởng vô



cùng quan trọng. Hiện nay tỉ lệ số thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên tổng thu
ngân sách trên địa bàn Thanh Hóa còn khá thấp. Việc thực hiện chính sách thuế thu


H

nhập cá nhân còn nhiều bất cập. Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế

IN

TNCN, đặc biệt là thuế TNCN từ tiền lương, tiền công (TLTC) đã và đang là một
vấn đề được quan tâm rất lớn trong công tác quản lý thuế. Từ tình hình thực tế đó,

K

tôi lựa chọn đề tài về “Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với

̣C

thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh

O

Thanh Hóa thực hiện”.

̣I H

2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp

Đ
A

điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu dựa vào các phần

mềm trên máy tính Excel, SPSS; phương pháp phân tích.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn.
Luận văn đi sâu phân tích cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu; đánh giá
thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức
chi trả thu nhập của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Qua đó, luận văn đề xuất một số biện
pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị
một số giải pháp mang tính vĩ mô nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TCDN:

Tổ chức, doanh nghiệp

TLTC:

Tiền lương, tiền công


TNCN:

Thu nhập cá nhân

UBND:

Ủy ban nhân dân

U

Cán bộ công chức

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



CBCC:


Ế

Nghĩa

́H

Viết tắt

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Biểu thuế luỹ tiến từng phần ................................................................. 16
Bảng 1.2. Biểu thuế suất thuế TNCN ở nước Anh năm 2012 ............................. 30
Bảng 1.3. Biểu thuế TNCN ở Mỹ năm 2011-2012 .............................................. 31
Bảng 1.4. Biểu thuế suất thuế TNCN ở nước Thái Lan năm 2012 ..................... 32

Ế

Bảng 2.1. Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2010-2012................................... 44

U

Bảng 2.2. Kết quả thu thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa năm 2010-2012

́H

.................................................................................................................................. 45




Bảng 2.3. Kết quả thu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công tại
các tổ chức chi trả thu nhập tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa năm 2010-2012........ 45

H

Bảng 2.4. Tình hình doanh nghiệp quản lý thuế giai đoạn 2010 – 2012............. 49

IN

Bảng 2.5. Tình hình cấp mã số thuế cá nhân cho những cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập ........................................... 50

K

Bảng 2.6. Tình hình tổ chức, doanh nghiệp khai thuế, nộp thuế và quyết toán

̣C

thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập so với các tổ

O

chức, doanh nghiệp đang quản lý giai đoạn 2010-2012....................................... 50

̣I H

Bảng 2.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT ............................... 53

Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp qua ba năm 2010-2012............. 55

Đ
A

Bảng 2.10. Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi............................................... 59
Bảng 2.11. Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính............................................. 60
Bảng 2.12. Cơ cấu đối tượng điều tra theo trình độ học vấn................................ 61
Bảng 2.13. Cơ cấu đối tượng điều tra theo thời gian công tác............................. 62
Bảng 2.14. Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra .................................. 63
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về chính sách thuế TNCN
.................................................................................................................................. 66

v


Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác đăng ký, kê
khai nộp thuế ........................................................................................................... 69
Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế.............................................................................................. 71
Bảng 2.18. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý nợ
thuế........................................................................................................................... 72
Bảng 2.19. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra,

Ế

kiểm tra thuế............................................................................................................ 73

́H


U

Bảng 2.20. Phân tích và so sánh ý kiến đánh giá của cán bộ doanh nghiệp và cán
bộ thuế về các biến điều tra .................................................................................... 76



Bảng 2.21. Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra ........................................ 83
Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

H

lý thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập của Cục thuế tỉnh Thanh

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

Hóa........................................................................................................................... 87

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Sơ đồ 1.1.Quy trình quản lý thuế TNCN từ TLTC............................................... 18

vii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ............................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT .................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................v

U

Ế

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii

́H

MỤC LỤC.............................................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1



1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2

H

3. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................3

IN


4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3

K

5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................5

̣C

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN ..6

O

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ.................................6

̣I H

1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế............................................................................6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế.........................................................................7

Đ
A

1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế ............................................................................9
1.1.4. Phân loại thuế................................................................................................ 11
1.1.5. Những vấn đề chung về quản lý thuế.......................................................... 11
1.2. QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP ........................................ 13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN ............................................ 13
1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN ....................................................... 15


viii


1.2.3. Quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu
nhập.......................................................................................................................... 17
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ
TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM..................................... 29
1.3.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới ............................................................ 29
1.3.2. Công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại

Ế

các tổ chức chi trả thu nhập ở Việt Nam ............................................................... 32

́H

U

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG TẠI CÁC TỔ



CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUỂ TỈNH THANH HÓA THỰC
HIỆN........................................................................................................................ 37

H


2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HÓA .. 37

IN

2.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa ......................................................... 37

K

2.1.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Thanh Hóa....................................................... 41

̣C

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

O

ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC

̣I H

CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUỂ TỈNH THANH HÓA THỰC HIỆN. 44
2.2.1. Khái quát tình hình các tổ chức thực hiện chi trả thu nhập từ TLTC do Cục

Đ
A

thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý.................................................................................. 45
2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các
tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện ......................... 46
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TLTC TẠI CÁC TỔ
CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA THỰC
HIỆN........................................................................................................................ 57
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................... 57

ix


2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát ........................................................... 58
2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s
Alpha........................................................................................................................ 63
2.3.4. Đánh giá của các tổ chức chi trả thu nhập và cán bộ thuế ......................... 65
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH

Ế

THANH HÓA THỰC HIỆN................................................................................. 90

́H

U

3.1. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ ....... 90
3.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ................................................. 91



3.3. CÔNG TÁC KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ, NỘP THUẾ................... 92

3.4. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ......................................... 93

H

3.5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ...................... 94

IN

3.6. SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BAN NGÀNH TRONG TỔ CHỨC QUẢN

K

LÝ THUẾ TNCN ................................................................................................... 95

̣C

3.7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ, THI ĐUA KHEN THƯỞNG.............. 96

O

3.8. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT ................................................................................. 97

̣I H

3.9. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH ................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 99

Đ
A


1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 99
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 100
2.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................... 100
2.2. Đối với Bộ Tài chính..................................................................................... 100
2.3. Đối với Cục thuế............................................................................................ 103
2.4 Đối với các tổ chức chi trả thu nhập.............................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 107
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 110

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận và thảo luận chính sách cũng như
quyết sách điều hành của Chính phủ nhiều nước trên Thế giới. Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế cũng như việc sử dụng công cụ thuế trong điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội, thuế có một vai trò ảnh hưởng vô cùng
quan trọng.

U

Ế

Trên thế giới, thuế Thu nhập cá nhân không còn là sắc thuế quá xa lạ và mới

́H

mẻ. Nó đã được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên vào năm 1799 tại Vương quốc Anh.
Từ đó, nó được rất nhiều nước áp dụng và là một trong những sắc thuế mang lại




nguồn thu lớn trong Ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thuế TNCN đang
còn là một sắc thuế khá mới, lần đầu tiên được Quốc hội ban hành với Pháp lệnh

H

thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi

IN

hành từ ngày 01/4/1991. Sau 5 lần sửa đổi, bổ sung, hiện nay chúng ta đã có Luật

K

thuế Thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Lúc này thuế Thu
nhập cá nhân mới thực sự được quan tâm đúng mức cả từ phía Chính phủ cũng như

̣C

người dân. Bởi vậy, nguồn thu từ sắc thuế này hiện nay vẫn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ

O

trong tổng thu Ngân sách Nhà nước (NSNN), khoảng 6,3%.

̣I H

Kể từ năm 2007, khi áp dụng Luật quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện quản

lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Đây là phương thức quản lý tiên tiến, hiện

Đ
A

đại đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế quản lý thuế này
người nộp thuế căn cứ vào thu nhập của mình tự kê khai, tự nộp tiền thuế vào ngân
sách Nhà nước. Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
của người nộp thuế, vì thế nâng cao vai trò trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với
việc chấp hành pháp luật thuế. Tuy nhiên, do đối tượng áp dụng của thuế Thu nhập
cá nhân rất rộng nên việc quản lý nguồn thu này có những mặt hạn chế nhất định,
chưa đem lại nguồn thu lớn cho NSNN và ý thức của người dân về việc nộp thuế
TNCN cũng chưa cao.

1


Tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, số thu từ thuế TNCN có xu hướng tăng qua
các năm, từ 2,3% đến 3,8% tổng thu NSNN kể từ năm 2009 đến nay. Có thế thấy tỉ
lệ này còn khá thấp trong khi tiềm năng của nguồn thu này trên địa bàn là đáng kể.
Để xảy ra hiện tượng thất thu trong lĩnh vực này có nhiều nguyên nhân, cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan, như: chưa kiểm soát được nguồn thu của những cá
nhân có nguồn thu nhập ở nhiều nơi, khó kiểm tra việc trùng lắp trong giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc, các cá nhân hành nghề tự do, các chuyên gia nước ngoài

Ế

hoạt động tại các Ban quản lý dự án đầu tư trong nước, hiện tượng trốn thuế, lách

U


thuế còn khá phổ biến. Bởi vậy, việc tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá

́H

nhân đã và đang là một vấn đề được quan tâm rất lớn trong công tác quản lý thuế.
Trên thực tế, nguồn thu từ thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa hiện nay chủ



yếu là từ thu nhập từ tiền lương, tiền công và kiểm soát thông qua các tổ chức chi
trả thu nhập, chiếm tới hơn 60% nguồn thu thuế TNCN. Bởi vậy, hiệu quả công tác

H

quản lý thuế TNCN cũng bị ảnh hưởng nhiều nhất ở khoản thu này. Từ tình hình

IN

thực tế đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế Thu

K

nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả
thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện” để nghiên cứu làm luận văn

O

̣C


thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.

̣I H

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đ
A

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thuế TNCN, đề ra các giải pháp tăng
cường công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả
thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế TNCN và công tác quản lý thuế
TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập theo quy trình quản lý thuế của
Tổng cục Thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN đối với thu
nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.

2


- Kiến nghị, đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và tăng
cường công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả
thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.
3. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền TLTC tại các
tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.


Ế

3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

U

- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến quản lý thuế TNCN đối

́H

với thu nhập từ tiền TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh
Hóa thực hiện.



- Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực tế công tác quản lý thuế TNCN

H

của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đối với người nộp thuế TNCN là các cá nhân có thu
pháp đến năm 2020.

̣C

4.1. Phương pháp chung

K


4. Phương pháp nghiên cứu

IN

nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập giai đoạn 2010-2012; đề xuất giải

O

Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy

̣I H

vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý và thực hiện chính sách thuế TNCN

Đ
A

ở địa phương nghiên cứu. Từ đó rút ra một số nhận xét và kiến nghị đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.
Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp
vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy
trình quản lý thuế hiện hành như quy trình đăng ký thuế, quy trình kê khai thuế, quy
trình thu nợ thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra...để phân tích, đánh giá nhằm tìm ra
những những mặt còn tồn tại nhằm đề xuất một số biện pháp có tính khả thi trong
thời gian tới.

3



4.2. Phương pháp cụ thể
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu thứ cấp cần thiết cho đề tài được thu thập từ các nguồn: Cục thống kê
tỉnh Thanh Hóa, Phòng Kê khai và kế toán thuế, Phòng Quản lý và cưỡng chế nợ thuế,
các phòng thanh tra, kiểm tra thuế, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính - Quản
trị - Tài vụ - Ấn chỉ, Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục thuế tỉnh
Thanh Hóa, niên giám thống kê của thành phố, các tài liệu kinh tế - xã hội,

Ế

Internet…Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học, luận văn và

U

các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.

́H

 Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát phỏng vấn các tổ chức chi
trả thu nhập dựa trên số lượng tổ chức chi trả thu nhập cho các cá nhân có thu nhập



từ tiền lương, tiền công mà Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đang quản lý và số lượng cán
bộ công chức (CBCC) thuế thuộc Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Cụ thể chọn ngẫu nhiên

H


110 tổ chức trong tổng số 631 tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa

IN

quản lý và 65 cán bộ công chức thuế công tác tại các phòng thuế chức năng ở văn
phòng Cục thuế tỉnh Thanh Hóa để tiến hành điều tra.

K

Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,

̣C

nhằm đánh giá các quy định về việc đăng ký thuế, kê khai thuế, hoàn thuế, mức độ

O

hài lòng của người nộp thuế (NNT) và cán bộ công chức thuế về công tác hướng

̣I H

dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công tác thu nợ thuế, thanh tra, kiểm tra
thuế tại các tổ chức chi trả thu nhập của cơ quan thuế.

Đ
A

Mục đích của việc điều tra là để nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc,

những kiến nghị đề xuất của các tổ chức chi trả thu nhập cũng như cán bộ công

chức thuế trong việc thực hiện Luật quản lý thuế.
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được thu thập và xử lý trên các phần mềm
thông dụng như Micrsoft Excel, SPSS.
4.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp thống
kê để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Tổng hợp số liệu: Từ các số liệu thu thập được, kết hợp phiếu khảo sát điều

4


tra, tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau,
tùy theo nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân
tích, đánh giá tình hình quản lý thuế.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Trên cơ sở số liệu đã được thu thập,
tổng hợp, tiến hành xử lý và phân tích số liệu theo các phương pháp phân tích thống
kê, phân tích kinh tế và các phương pháp phân tích chuyên ngành khác; Đồng thời
sử dụng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA); sử dụng phần mềm SPSS để

Ế

thống kê giá trị trung bình, tần số, tần suất và các chỉ tiêu khác; phân tích các nhân

U

tố theo tiêu thức giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian công tác, đơn vị

́H

công tác, về đánh giá mức độ hài lòng của người nộp thuế về nội dung chính sách

thuế, tình hình tổ chức thực hiện Luật quản lý thuế, hiệu quả công tác quản lý thuế.



4.2.3. Phương pháp chuyên gia

Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

H

quản lý thuế trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá hệ thống ngành thuế hiện nay,

IN

trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ

K

các chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa để rút ra những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.

̣C

5. Kết cấu của luận văn

̣I H

chương như sau:

O


Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, kiến nghị, luận văn được chia làm 03

Đ
A

Chương 1: Tổng quan về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh
Thanh Hóa thực hiện.

5


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế
1.1.1.1. Nguồn gốc của thuế
Nhà nước muốn tồn tại cần có nguồn tài chính để chi tiêu. Để có nguồn tài

Ế

chính đáp ứng chi tiêu, nhà nước dùng quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần

U


thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Hình thức nhà nước dùng quyền lực

́H

buộc dân đóng góp để đáp ứng chi tiêu của mình chính là thuế. Mác đã viết: “ Thuế



là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu tiền hay
sản vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước

H

[23]”. Ăng Ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự

IN

đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế [23]”.
Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà nước, đồng

K

thời thuế cũng phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước. Thuế xuất

̣C

hiện khá lâu, từ lúc nhà nước bắt đầu xuất hiện, tuy nhiên khoa học về thuế chỉ ra

O


đời vào cuối thời kỳ phong kiến, đầu thời kỳ chủ nghĩa tư bản. Các lý thuyết về thuế

̣I H

được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Bản chất của thuế

Đ
A

Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất
của nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nước phi giai cấp mà chỉ
có nhà nước của giai cấp nào mà thôi. Vì vậy, suy cho cùng bản chất thuế cũng
mang tính giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói: “… Trước kia phải nộp thuế, nay dân
chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước
mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó, để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột
đồng bào ta, Nhưng nay ta đóng thuế là để làm lợi cho ta...Tóm lại, muốn xây dựng
nước nhà, Chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng
bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ

6


không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp Chính phủ, nghĩa là đồng bào
phải nộp thuế [23]”.
Có thể nói bản chất của một nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ nhà
nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của nhà nước
đó trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một nhà nước có thật sự do dân, vì
dân hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và
hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp.


Ế

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế

U

1.1.2.1. Khái niệm về thuế

́H

Hiện nay vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, theo các nhà
kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực công cộng,



cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế
khóa…[23]”

H

Đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế, trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác

IN

giả người Anh Chrisopher và Bryan Lowes thì cho rằng: “ Thuế là một biện pháp

K

của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay

doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián

O

̣C

thu) và trên tài sản [23]”.

̣I H

Trên giác độ người nộp thuế, người ta định nghĩa: “ Thuế được coi là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà

Đ
A

nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ nhà nước [23]”.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ

điển tiếng Việt - Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế khóa là khoản tiền hay hiện
vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp v.v... buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang áp dụng phổ
biến, đặc biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế của Gaston

7



Jeze đưa ra trong Giáo trình tài chính công. Trên cơ sở khái niệm này, có thể đưa ra
một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai đoạn hiện nay như sau:
“ Thuế là khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt
buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đổi khoản,
không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu
chi tiêu công cộng [23]”.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế

Ế

- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền

U

Phương thức đánh thuế trong nền kinh tế tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là

́H

một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, trong trường hợp không có tiền thì phải
đổi những tài sản hiện vật của mình ra để thanh toán nợ thuế bằng tiền, khi đó mới



được xem là hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
- Luôn gắn với quyền lực nhà nước

H

Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản


IN

của công dân đã quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc

K

ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một loại thuế nào cũng chỉ có một cơ
quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - cơ quan quyền lực nhà nước tối cao.

O

̣C

- Luôn gắn liền với thu nhập

̣I H

Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ
hình thức nào, đều buộc người nộp thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra

Đ
A

thanh toán cho nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập
đó hay chưa.

- Không hoàn trả trực tiếp và sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng.
Đặc điểm không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, người nộp thuế không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân


bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác, họ chỉ biết nghĩa vụ đóng thuế cho
nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho nhà nước sẽ không được dùng phục vụ
trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi nhà nước

8


cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình.
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
1.1.3.1. Chức năng của thuế
a. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối
thu nhập:
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động
nguồn lực tài chính cho nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy

Ế

động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Thông qua chức năng huy động tập

U

trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được

́H

hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước.
Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành tham gia phân




phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do đó chức năng
này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.

H

b. Chức năng điều tiết:

IN

- Điều tiết kinh tế: Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết

K

vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được

O

̣C

nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

̣I H

- Điều chỉnh chu kỳ kinh tế: Để điều tiết chu kỳ kinh tế có hiệu quả, thông
thường các nhà nước dựa vào việc áp dụng các loại thuế có mức ổn định tự động cao,

Đ
A


điển hình là thuế đánh trên thu nhập theo biểu thuế lũy tiến. Tuy nhiên, cũng có nhà
nước dùng biện pháp điều chỉnh chính sách cho từng thời kỳ bằng cách hạ hay tăng
thuế suất đánh vào những hoạt động chủ yếu để tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
- Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: Bằng việc ban hành hệ
thống chính sách thuế, nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh
thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông
qua đó nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của những ngành kinh tế quan trọng
hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa chúng, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành
nghề trong nền kinh tế.

9


- Điều chỉnh tích lũy vốn: Việc thay đổi các chính sách thuế của nhà nước có
thể ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tích lũy vốn và do đó tác động đến quá trình
đầu tư phát triển kinh tế.
- Bảo hộ sản xuất trong nước: Nhà nước về mặt nào đó cũng phải có trách
nhiệm hơn với các nhà đầu tư là các công dân của mình để giúp họ có thể kinh
doanh có hiệu quả ngay trên đất của họ. Vì vậy xu thế bảo hộ cho các nhà đầu tư
trong nước, cũng như khuynh hướng bảo hộ những ngành nghề sản xuất truyền

Ế

thống của dân tộc là một tất yếu buộc mọi nhà nước phải quan tâm bằng nhiều biện

U

pháp và về lâu dài tránh phụ thuộc vào nước ngoài về hàng hóa.


́H

- Điều tiết tiêu dùng: Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế
nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…sẽ làm giảm cầu với những hàng



hóa, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi.

- Điều tiết xã hội: Nền kinh tế hàng hóa phát triển kéo theo đó là sự phân hóa

H

giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng. Trong bối cảnh đó, thuế, đặc biệt là các

IN

loại thuế thu nhập, giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm
giảm khoảng cách phân hóa giàu nghèo.

K

1.1.3.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

̣C

a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước

O


Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhưng

̣I H

thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách
nhà nước. Ở Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2012 tổng thu thuế, phí và lệ phí thu

Đ
A

được là 735.365 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 96% so với tổng thu NSNN [25].
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

Để tạo ra sự công bằng trong xã hội, nhà nước cần phải can thiệp vào quá

trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là công cụ quan trọng mà nhà nước
sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
c. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh
Qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện
các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước về

10


mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
Nhà nước có thể dùng thuế để tác động, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh
doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn [23].

1.1.4. Phân loại thuế
1.1.4.1. Khái niệm phân loại thuế

Ế

Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống chính sách thuế, người ta tiến

U

hành sắp xếp các loại thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là

́H

phân loại thuế. Khái niệm chung về phân loại thuế như sau:

Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế



thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
1.1.4.2. Các cách phân loại thuế

H

Có nhiều cách phân loại thuế dựa theo các tiêu chí khác nhau.

K

thuế trực thu và thuế gián thu.


IN

- Dựa mối quan hệ của thuế với thu nhập của người nộp thuế thì có 2 loại là

O

dùng và thuế tài sản.

̣C

- Phân theo cơ sở tính thuế thì chia thành 3 loại là thuế thu nhập, thuế tiêu

- Phân theo phạm vi điều chỉnh thì có 2 loại là thuế tổng hợp và thuế có lựa

̣I H

chọn hay thuế có phân tích.

Đ
A

- Phân theo đặc trưng của biểu thuế thì có 2 loại là thuế đánh theo tỷ lệ phần
trăm (%) và thuế đánh trên mức tuyệt đối.
- Phân loại theo thẩm quyền ban hành chính sách thuế thì có 2 loại là thuế

trung ương và thuế địa phương.
1.1.5. Những vấn đề chung về quản lý thuế
1.1.5.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế
Khái niệm về chính sách thuế: “ Hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các
quan điểm của nhà nước về các loại thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng

chức năng của thuế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược chung của đất nước [23]”.

11


Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất,
thuế môn bài, …
Khái niệm về quản lý thuế: “Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật [24]”.

Ế

Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm

U

chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.

́H

1.1.5.2. Quá trình ra đời, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật quản
lý thuế ở Việt Nam



Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành là cuộc cải cách hành chính về thuế có
tính chất bước ngoặt trong hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam.


H

a. Quá trình ra đời luật quản lý thuế ở Việt Nam:

IN

Trước năm 2007, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính

K

pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân
thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản

O

̣C

pháp luật, một số nội dung còn chưa thống nhất giữa các luật thuế, chưa bình đẳng

̣I H

và gây khó khăn cho NNT và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế…
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, luật quản lý thuế

Đ
A

đã được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu
lực từ ngày 01/07/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trên, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật quản lý thuế ở Việt Nam:
Các quy định của luật quản lý thuế áp dụng để thực thi chính sách về thuế (cả
thuế nội địa và thuế phát sinh tại cửa khẩu hải quan) và các khoản thu mang tính
chất bắt buộc phải nộp ngân sách nhà nước như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền sử dụng đất, thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản…
Đối tượng áp dụng luật quản lý thuế bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan thuế

12


và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.1.5.3. Nội dung, nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam
a. Nội dung quản lý thuế
Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung quản lý thuế, được phân thành 3 nhóm
như sau:
Nhóm 1 – Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho NNT thực
hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung: Đăng ký

Ế

thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa

U

nợ tiền thuế, tiền phạt.

́H

Nhóm 2 – Giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan thuế đối với NNT,

bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về NNT; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.



Nhóm 3 – Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiêu quả, bao gồm các nội dung: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

IN

b. Nguyên tắc quản lý thuế

H

xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [24].

K

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan,

O

̣C

tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.

̣I H

Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.


Đ
A

Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh.
Thuế TNCN trên thế giới thông thường thu vào các cá nhân kinh doanh và cá

13


nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý
đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định
miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế TNCN là thuế trực thu do đó người chịu thuế cũng là NNT và không
thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác.
Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi

Ế

ích của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.

U


Thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao vì nó được thiết lập theo

́H

nguyên tắc khả năng trả thuế, thuế suất thường được thiết kế theo kiểu lũy tiến từng
phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa những NNT.



Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ vì nó không cấu thành

dịch vụ.

IN

1.2.1.3. Vai trò của thuế TNCN

H

trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ nên không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa,

K

Thuế TNCN là một công cụ phân phối đảm bảo công bằng xã hội. Một trong
những khiếm khuyết của kinh tế thị trường là sự phân phối không công bằng và đi

O

̣C


liền với nó là quá trình phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Thuế TNCN là một hình

̣I H

thức thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của từng cá nhân. Thông
qua đánh thuế TNCN, nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập của những người có thu

Đ
A

nhập cao, nhờ đó san bằng tương đối sự chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân
trong xã hội.

Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng của NSNN. Thuế

TNCN là một hình thức thu quan trọng của NSNN. Hiện nay, ở các nước phát triển,
tỷ trọng thu ngân sách của thuế TNCN chiếm rất cao, từ 30-40%, có nước trên 50%
nhữ Mỹ, Australia, Niuzilan…, các nước đang phát triển chiếm từ 15-30% như Thái
Lan, Malaixia, Philippin… Ở nước ta, thuế TNCN tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng thu NSNN song trong điều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa, thu nhập
của các cá nhân có xu hướng tăng nhanh nên tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu

14


NSNN cũng tăng lên.
Thuế TNCN góp phần điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNCN không chỉ
là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện công bằng xã hội, mà còn giữ vai
trò điều tiết nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế khác

nhau, tùy theo yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN ở mỗi
nước được xây dựng phù hợp.
1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN

Ế

1.2.2.1. Người nộp thuế TNCN

U

Luật thuế TNCN quy định người nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu

́H

nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú
có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi chi trả



thu nhập.

(1) Cá nhân cư trú: là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

H

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch

IN

hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;


K

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

̣I H

nhân cư trú.

O

̣C

(2) Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng điều kiện quy định như cá

1.2.2.2. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương,

Đ
A

tiền công

* Đối với cá nhân cư trú: Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập tính thuế và

thuế suất thuế TNCN.
- Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ TLTC là tổng thu nhập chịu thuế trừ
các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ.
- Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC: Theo quy định của Luật

thuế TNCN thì biểu thuế áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công là biểu lũy
tiến từng phần.

15


×