Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh savannakhet, lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.28 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Tạo việc
làm cho lao động nông thôn tỉnh Savannakhet, Lào” là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đã được

Ế

chỉ rõ nguồn gốc.

U

Huế, tháng 11 năm 2015



́H

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

Sysomphone Khamphavong

i


Tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm trân trọng và tốt đẹp
nhất đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà, người thầy đã gợi mở ý tưởng đề tài, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học

Ế

Huế và quý thầy, cô giáo trong và ngoài Đại Học Huế đã tận tình giảng dạy, giúp

U

đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

́H

Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, ban, ngành tỉnh Xả Vẳn Na Khệt đã



cung cấp các số liệu và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt các hoạt động
nghiên cứu của mình.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý cấp đã giúp tôi hoàn thành luận

H

văn này.

IN

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi với

K

tinh thần cố gắng và nỗ lực cao. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tài liệu tham

̣C

khảo và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, đề tài chắc chắn không tránh

O

khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý xây

̣I H

dựng từ quý thầy cô, các nhà khoa học, các chuyên gia và những người quan
tâm để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể thực thi tốt trong thực tiễn.

Đ
A


Xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 14 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Sysomphone Khamphavong

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên : Sysomphone Khamphavong
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp Niên khoá: 2013 – 2015

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG THỊ HỒNG HÀ
Tên đề tài: “TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH
SAVANNAKHET, LÀO”

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

U

Việc làm là một yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và

́H


phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân.



Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết
cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có

H

việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn cho sự

IN

phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có

K

hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan
trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ

O

̣C

thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đất nước.

̣I H


Savannakhet là một tỉnh nông nghiệp, lao động nông thôn nhàn rỗi, dư thừa
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn luôn được các cấp, các Sở, ban ngành tỉnh Savannakhet đặc biệt quan

Đ
A

tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Tạo việc làm
cho lao động nông thôn tỉnh Savannakhet, Lào” làm luận văn Thạc sĩ cho mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu;
- Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp và sử lý số liệu điều tra;
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.

iii


3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Đề tài góp phần nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn về tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động nông thôn tỉnh
Savannakhet nói riêng;
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet từ đó
đưa ra quan điểm, định hướng và những giải pháp tạo ra nhiều việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh ;

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

thôn trên địa bàn tỉnh Savannakhet trong thời gian sắp tới.

Ế

- Đề xuất định hướng giải pháp đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động nông

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CMKT:

Chuyên môn kỹ thuật


CNH, HĐH:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

KT-XH:

Kinh tế xã hội

ILO:

International Labor Organization
(Tổ chức lao động thế giới)
Lao động phúc lợi xã hôi

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TH:

Tiểu học

THPT:

Trung học phổ thong

THSC:

Trung học cơ sở


TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

XĐGN:

Xoá đói giảm nghèo

UBND:

Uỷ ban nhân dân

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

LĐPLXH:

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu đất đai của tỉnh Savannakhet năm 2015.........................31
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Savannakhet từ 1986-2015 ................33
Bảng 2.3: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành kinh tế của tỉnh Savannakhet giai
đoạn 2011-2014.........................................................................................................34
Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu dân số tỉnh giai đoạn 2012– 2014 ..................................36
Bảng 2.5: Quy mô, cơ cấu lao động của tỉnh gai đoạn 2012 – 2014 ........................37

Ế

Bảng 2.6: Cơ cấu lao động nông thôn năm 2014......................................................39

U

Bảng 2.7: Cơ cấu việc làm của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet.....................39

́H

Bảng 2.8: Phân tổ số ngày công lao động .................................................................41




Bảng 2.9: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet
CNDCNN Lào...........................................................................................................44

H

Bảng 2.10: Phân tổ thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet CHDCND

IN

Lào ............................................................................................................................46
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề đến việc làm và thu nhập của lao

K

động nông thôn tỉnh Savanakhet ...............................................................................48

̣C

Bảng 2.12: Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của

O

lao động nông thôn vùng đồng bằng và trung du......................................................50

̣I H

Bảng 2.13: Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của

lao động nông thôn vùng núi.....................................................................................51

Đ
A

Bảng 2.14: Ảnh hưởng của đầu tư vốn đến việc làm và thu nhập của lao động nông
thôn vùng đồng bằng và vùng trung du tỉnh Savannakhet CHDCND Lào...............54
Bảng 2.15: Ảnh hưởng đầu tư vốn đến việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
vùng núi tỉnh Savannakhet CHDCND Lào...............................................................55
Biểu đồ 1: Tỷ suất sử dụng sức lao động ..................................................................42

vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ........................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................. vi
MỤC LỤC............................................................................................................... vii

Ế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết đề tài.................................................................................................1


́H

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2



4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3

H

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5

IN

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG

K

NÔNG THÔN...............................................................................................................5
1.1. LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG ....................................5

O

̣C

Lao động......................................................................................................................5

̣I H


1.2. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM ..................................................................................7
Khái niệm việc làm .....................................................................................................7

Đ
A

1.3. VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..........................................................11
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN........................................................................................................................14
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên (Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu địa hình,
thủy văn)....................................................................................................................14
14.2. Dân số và lao động...........................................................................................15
1.4.3. Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................16
1.4.4. Các chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn.......................16
1.4.5.. Nhu cầu của lao động và thị trường lao động ................................................16

vii


1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ...........................................................................................................17
1.5.1. Tỷ lệ thất nghiệp..............................................................................................17
1.5.2. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm.......18
1.5.3. Các chỉ tiêu bình quân.....................................................................................18
1.6. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG CỦA LÀO VÀ CỦA CÁC NƯỚC KHÁC TRÊN THẾ GIỚI. 19
1.6.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước Châu Á ...19

U


Ế

1.6.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn một số tỉnh ở Lào ...........26

́H

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH SAVANNAKHET CHDCND LÀO ............................................................29



2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA TỈNH SAVANNAKHET CHDCND LÀO.........29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29

H

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh .................................................................31

IN

2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế.............................................................................32
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA TỈNH.........35

K

2.2.1 Tình hình dân số và lao động ...........................................................................35

̣C


2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH

O

SAVANNAKHET CHDCND LÀO .........................................................................38

̣I H

2.3.1. Thực trạng chung về việc làm .........................................................................38
2.3.2. Cơ cấu việc làm...............................................................................................39

Đ
A

2.3.3. Thời gian làm việc của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet CHDCND Lào...40
2.4. THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................................43
2.4.1. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet
CHDCND Lào...........................................................................................................43
2.4.2. Phân tổ thu nhập của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet CHDCND Lào......45
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TỈNH SAVANNAKHET..............................................................................47
2.5.1. Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề .................................................................47
2.5.2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp bình quân 1 lao động ...................49

viii


2.5.3. Ảnh hưởng của đầu tư vốn ..............................................................................52
2.6. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TRỞ NGẠI XUNG QUANH VẤN ĐỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .........................................56

2.6.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển đổi còn chậm……………………………56
2.6.2. Tiềm năng của ngành sản xuất nông nghiệp chưa được khai thác có hiệu
quả ............................................................................................................................56
2.6.3. Tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác chưa được sử dụng đầy
đủ và khai thác có hiệu quả .......................................................................................57

U

Ế

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHAP DỂ TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH SAVANNAKHET CHDCND LÀO ........59

́H

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG



THÔN TỈNH SAVANNAKHET CHDCND LÀO...................................................59
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

H

NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH SAVANAKHET ................................60

IN

3.2.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ............................................................................................................................60


K

3.2.2. Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế .............61

̣C

3.2.3. Giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình quốc gia

O

về giải quyết việc làm ...............................................................................................63

̣I H

3.2.4. Giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh thông qua xuất khẩu lao động.........65
3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động tỉnh.............................67

Đ
A

3.2.6. Nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của lao động tỉnh ........................69
3.2.7. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của
chính quyền và sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị đối với công tác việc
làm ở tỉnh...................................................................................................................72
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................73
I. KẾT LUẬN............................................................................................................73
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC .................................................................................................................78


ix


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết đề tài
Việc làm cho người lao động là một vấn đề kinh tế xã hội mang tính thời sự
ở mọi quốc gia, là mối quan tâm của nhiều nước trên toàn thế giới, là một trong
những yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Đối với những nước đang phát

Ế

triển như Lào, vấn đề việc làm cho người lao động nói chung, lao động nông thôn

U

nói riêng là hết sức quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình xây dựng và phát

́H

triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, quan niệm về phát triển
được hiểu đầy đủ là: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải



xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp v.v.

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Nhân dân cách


H

mạng Lào nhận định: “Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều,

IN

chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề còn hạn chế”.

K

Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá
trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập

O

̣C

cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và

̣I H

từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm là nhằm phát huy tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn ở Lào cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác,

Đ
A

là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng
cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật

tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Savannakhet CHDCND Lào là một tỉnh nông nghiệp tại Trung Lào có
74,82% dân số ở nông thôn. Cũng như thực trạng của cả nước, tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet CHDCND Lào còn thấp
(71,45%); chất lượng và cơ cấu lao động chuyển dịch còn chậm; năng suất lao động
thấp, thu nhập của người dân chưa cao, đời sống của họ còn gặp nhiều khó khăn,

1


tình trạng di dân tự do vào các vùng đô thị, trung tâm thành phố và nhập cư nước
ngoài bất hợp pháp đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng
trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn tỉnh Savannakhet CHDCND Lào.
Do vậy, công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
luôn được các cấp, các Sở, ban ngành tỉnh Savannakhet đặc biệt quan tâm. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Tạo việc làm cho lao
động nông thôn tỉnh Savannakhet, Lào” làm luận văn Thạc sĩ cho mình.

Ế

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

U

2.1. Mục tiêu chung

́H

Đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp tạo việc làm cho người lao

động tỉnh Savannakhet – Nước CHDC nhân dân Lào



2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho lao

H

động nông thôn.

IN

- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet giai

K

đoạn 2011 – 2014.

- Đề xuất định hướng giải pháp đối với vấn đề tạo việc làm cho lao động

O

̣C

nông thôn trên địa bàn tỉnh Savannakhet thời kỳ 2016-2020.

̣I H


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đ
A

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho lao động
nông thôn tỉnh Savannakhet trên ba vùng sinh thái: đồng bằng,trung du-gò đồi và
vùng núi.

- Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình sống ở khu vực nông thôn tỉnh
Savannakhet CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc làm cho lao động nông thôn tỉnh
Savannakhet nước CHDCND Lào. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu để tìm ra các giải

2


pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn tỉnh Savannakhet trong thời gian
tới.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2011 – 2014; Số liệu sơ cấp thu
thập năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Ế


- Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo của địa

U

phương, kết quả nghiên cứu của các tác giả được công bố trên sách báo, tạp chí

́H

khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu trong và ngoài nước, niên giám
thống kê các cấp, một số trang web có giá trị khác,…



- Nguồn số liệu sơ cấp: Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra ngẫu
nhiên 150 hộ. Đối tượng điều tra là các hộ gia đình nông dân được phân loại theo

K

4.2. Phương pháp thống kê

IN

dịch vụ (26 hộ) trên địa bàn tỉnh.

H

ngành nghề bao gồm: hộ thuần nông (85 hộ), nông kiêm (39 hộ) và hộ ngành nghề

Luận văn sử dụng các phương pháp số tương đối, số tuyệt đối; phương pháp


O

̣C

so sánh để nghiên cứu sự biến động lao động theo thời gian; giữa các vùng.

̣I H

Ngoài ra, phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng chủ yếu để phân tổ
thời gian lao động, nghiên cứu thu nhập của lao động, nghiên cứu thu nhập của lao

Đ
A

động giữa các vùng. Để nghiên cứu tác động của nhân tố vốn, ngành nghê và đất đai
đến việc làm và thu nhập của lao động.
4.3. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp phân tích kinh tế được sử dụng xuyên suốt đề tài nhằm phân
tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao động
giữa các vùng.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, các danh mục phụ lục và tài liệu
tham khảo; nội dung chính của Luận văn được triển khai trong 3 chương:

3


Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm của lao động nông thôn.
Chương 2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tỉnh Savannakhet
CHDCND Lào.

Chương 3. Một số giải pháp để tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Savannakhet CHDCND Lào

4



PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA LAOĐỘNGNÔNG THÔN
1.1. LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG
Lao động

Ế

Con người với sức lao động, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo… là

U

yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, bằng sức lao động và nỗ lực làm việc, con

́H

người sẽ sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.

Theo C.Mác : Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc



vào bất cứ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi giới cho sự
trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là làm cho bản thân sự sống của con người.

H

Ph.Ăng Ghen khẳng định rằng: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải”.


IN

Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu

K

cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng
lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài

̣C

người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: “Lao

O

động đã sáng tạo ra bản thân con người.

̣I H

Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động gắn liền với con người và xã hội
loài người. Từ xa xưa, con người đã biết làm lụng, tìm kiếm trong thế giới xung

Đ
A

quanh những sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho bản thân mình. Khi xã hội phát
triển, những hoạt động lao động sản xuất nói chung ấy được phân chia thành những
ngành nghề cụ thể khác nhau và người lao động được làm việc trong những lĩnh vực
phù hợp với khả năng của mình. Mỗi người tham gia lao động sản xuất với một việc
làm cụ thể nhằm tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và đóng góp của cải cho xã hội.

Lao động là một trong ba yếu tố tạo nên quá trình sản xuất và là yếu tố giữ
vai trò quyết định. Dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, quá trình sản xuất
được tiến hành bằng máy móc và tự động hóa thì quá trình sản xuất vẫn phải được
điều kiển bởi sức lao động của con người.

5


Trong quá trình lao động, con người với sức mạnh tiềm năng của cơ thể
mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên, khai thác
những vật chất trong tự nhiên và sẽ biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở
nên có ích với đời sống bản thân và xã hội.
Vì vậy, theo nghĩa chung nhất thì “Lao động là năng lực cả về thể lực và trí
lực của con người, được con người vận dụng trong quá trình làm việc nhằm tạo ra
lợi ích về kinh tế, văn hóa-xã hội”.

Ế

Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng

U

lao động ( theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ tuổi từ 16-55).

́H

Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người

thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm




trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người

Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất trong quá trình

H

lao động, nó phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động lao động để tạo ra

IN

sản phẩm. Nếu coi sản xuất là hệ thống gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực, quá

K

trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi
đầu của một quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.

O

̣C

Dân số hoạt động kinh tế: Bao gồm những người thoả mãn các điều kiện

̣I H

làm việc (có việc làm) hoặc thất nghiệp trong tuần nghiên cứu. Với thời kỳ nghiên
cứu là một tuần (hay 7 ngày), dân số hoạt động kinh tế còn được gọi là lực lượng


Đ
A

lao động. Dân số không hoạt động kinh tế: Bao gồm những người không phải là
người có việc làm và cũng không phải là người thất nghiệp trong thời kỳ nghiên
cứu.

Dân số không hoạt động kinh tế là những người không làm việc và cũng
không phải là người thất nghiệp trong tuần nghiên cứu. Những người này có thể
được phân loại vào các nhóm như “học sinh, sinh viên”, “nội trợ gia đình mình”,
“không thể làm việc do mất khả năng lao động”, “những người tàn tật”, "quá trẻ/quá
già", và “những người khác”. Nhóm “khác” bao gồm cả những người không cần
hoặc không muốn đi làm do đã có nguồn tài trợ, trợ cấp của nhà nước hoặc tư nhân,

6


hoặc những người tự nguyện tham gia các công việc của tôn giáo/từ thiện (nhân
đạo) hoặc các tổ chức tương tự khác, và tất cả những người khác không thuộc bất
kỳ nhóm nào ở trên. (10) Lao động thoái chí: Là những người
1.2.

LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM
Khái niệm việc làm
Việc làm có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên vẫn có một quan điểm

chung nhất là các hoạt động của con người để tạo ra của cải vật chất.

Ế


Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều

U

định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì?”. Ở các quốc gia khác nhau do ảnh

́H

hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan
niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và



khái quát nhất về việc làm.

Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động ở mỗi người lao

H

động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh bản chất của con

IN

người nói chung thì việc làm là lao động cụ thể của mỗi người lao động tham gia

K

vào quá trình lao động xã hội chung đó.

Khái niệm việc làm có thể được hiểu ở hai trạng thái “tĩnh” và “động”. Ở


O

̣C

trạng thái “ tĩnh” việc làm chỉ nhu cầu sử dụng sức lao động và các yếu tố vật chất -

̣I H

kỹ thuật khác nhằm mục đích tạo ra thu nhập hoặc kết quả có ích cho cá nhân, cộng
đồng. Theo cách hiểu này, việc làm là khả năng làm tăng của cải của xã hội, tăng

Đ
A

lợi ích cho dân cư và cộng đồng, là khả năng sử dụng nguồn nhân lực và là các hoạt
động có ích. Theo nghĩa “động” việc làm là hoạt động của dân cư nhằm tạo ra thu
nhập có lợi cho cá nhân hoặc cộng đồng, trong khuôn khổ pháp luật cho phép: việc
làm là hình thức vận dụng sức lao động, là hoạt động có chủ đích của con người,
được tiến hành trong một không gian và thời gian nhất định với sự kết hợp các yếu
tố giữa vật chất và kỹ thuật khác.
Theo khái niệm do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO - 2009) đưa ra thì “việc làm
được quan niệm là những hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không trái với pháp luật”.

7


Trong thực tế, khái niệm về việc làm thường nhấn mạnh ở hai điểm cơ bản, đó
là thu nhập và tính hợp pháp của các hoạt động lao động. Ở Lào, Luật việc làm có
nêu: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập, hợp pháp và không bị pháp luật

cấm đều được thừa nhận là việc làm” (Quốc hội, 2013) Điều 32, Chương 2, Luật Lao
động ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2013, như vậy, nội dung điều này cho thấy hai
tiêu thức bắt buộc để xác định hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm ở Lào
bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính pháp lý của việc làm [4].

Ế

Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và

U

cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và nhấn mạnh

́H

tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được lượng hóa
dưới các dạng như:



+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ
người sử dụng lao động.

IN

thân người lao động làm chủ

H

+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản


K

+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công việc
đó là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.

O

̣C

Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm, điều này chỉ rõ tính

̣I H

pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Lào trong quá trình

Đ
A

phát triển kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt
vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự tìm kiếm
việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân
biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này khẳng định tính
chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và
các khu vực phi chính thức [17].
Hai tiêu chí đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để một
hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu nhập
nhưng vi phạm pháp luật như buôn lậu, trộm cắp, mại dâm… thì không được thừa


8


nhận là việc làm. Tuy nhiên, ở một số nước như Thái Lan thì mại dâm lại được thừa
nhận là việc làm vì hoạt động này đáp ứng nhu cầu của một số nhóm người trong xã
hội và đem lại thu nhập cho người bán dâm và hoạt động này được luật pháp bảo
hộ, quản lý, được Bộ Y tế và các cơ quan quản lý sức khỏe của nước này theo dõi,
kiểm tra sức khỏe định kỳ và cấp giấy phép hành nghề. Mặt khác, nếu căn cứ vào
thu nhập đem lại cho người lao động thì có nhiều loại hoạt động có ích cho xã hội,
gia đình cộng đồng nhưng không tạo ra thu nhập hoặc góp phần tạo ra thu nhập. Cụ

Ế

thể, hai người cùng làm công việc nội trợ, người thứ nhất làm công việc nội trợ cho

U

gia đình thì sẽ có ích cho gia đình người đó (vì gia đình không cần phải thuê người

́H

giúp việc và các thành viên trong gia đình có thể yên tâm đi làm việc kiếm tiền từ
công việc bên ngoài) nhưng không được trả công, không tạo ra thu nhập nên không



được coi là việc làm. Người thứ hai cũng làm công việc nội trợ nhưng là làm giúp
việc là gia đình khác và được trả công thì lại được coi là việc làm. Như vậy, theo

H


các tiếp cận này khái niệm việc làm chưa khái quát được hết bản chất của việc làm

IN

[17].

K

Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai
hạn chế cơ bản.

O

̣C

- Hạn chế thứ nhất: Hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi

̣I H

đó hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất
không hề nhỏ.

Đ
A

- Hạn chế thứ hai: Khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc
gia với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc
vào luật pháp, phong tục tập quán… Có những nghề ở quốc gia này thì được cho
phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc

ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là
rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
Như vậy, một hoạt động được xem xét có phải là việc làm hay không phải là
việc làm chủ yếu dựa trên tính hợp pháp của hoạt động đó. Từ khái niệm trên một
hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:

9


- Thứ nhất: Hoạt động đó phải có ích và đem lại thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình.
- Thứ hai: Đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Hai điều kện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
cho một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
Tóm lại, từ những khái niệm trên, trong điều kiện hiện nay có thể hiểu việc làm
như sau:
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO (2009), khái niệm việc làm chỉ đề cập

U

Ế

đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân thành

́H

hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc…) và không được trả công
nhưng vẫn có thu nhập (ví dụ: chủ cơ sở).




Từ những khái niệm trên, tác giả thống nhất “khái niệm việc làm” như sau:
“Việc làm là hoạt động lao động của các cá nhân trong xã hội nhằm mục đích tạo

H

ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình (được trả

IN

công bằng tiền, hiện vật, trao đổi công hay tự làm cho gia đình không hưởng tiền
công/lương) mà không bị pháp luật cấm.”

K

Việc làm bao gồm ba dạng: Một là những việc làm nhằm nhận được tiền

̣C

công, tiền lương dưới dạng tiền hoặc hiện vật. Hai là việc làm nhằm thu được lợi

O

nhuận, ba là những công việc cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.

̣I H

Người có việc làm là những người: (i). trong tuần nghiên cứu đã làm việc ít
nhất 1 giờ như những người làm công ăn lương, hay đang sản xuất/kinh doanh, hoặc


Đ
A

lao động trên ruộng vườn/trang trại của chính họ, và (ii). tuy không làm việc nhưng
đã có một công việc để trở lại mà trong tuần qua họ chỉ tạm thời nghỉ việc do ốm
đau, tranh chấp lao động, nghỉ hè/nghỉ lễ/đi du lịch…, do thời tiết xấu, do máy
móc/công cụ sản xuất bị hỏng hoặc các lý do tương tự khác. Họ vẫn tham gia vào
công việc thể hiện qua hình thức vẫn được nhận tiền lương, tiền công hoặc các
khoản thanh toán liên quan khác… và chắc chắn họ sẽ trở lại làm việc sau thời gian
tạm nghỉ.
Người thiếu việc làm là những người làm việc dưới 35 giờ một tuần, mong
muốn và sẵn sàng làm thêm việc.

10


Người thất nghiệp: Định nghĩa “thất nghiệp” căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau:
(i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm; và (iii) sẵn sàng làm việc. Các
yếu tố này phải được thỏa mãn đồng thời. Người thất nghiệp là những người trong
tuần nghiên cứu không làm việc, nhưng đã có những bước đi cụ thể để tìm việc làm
và sẵn sàng làm việc. Các hoạt động tìm việc bao gồm: đăng ký tìm việc tại văn
phòng việc làm của nhà nước hoặc tư nhân; nộp đơn xin việc đến người sử dụng lao
động/ông chủ; kiểm tra, đọc và trả lời các mục quảng cáo tìm việc trên báo; tìm sự

Ế

hỗ trợ từ những người bạn và người thân... Những người không làm việc, sẵn

U


sàng/có nhu cầu làm việc, nhưng hiện không tìm việc do: giãn việc, thời tiết xấu,

́H

công việc thời vụ, đang chuẩn bị để bắt đầu công việc mới, hoặc các hoạt động kinh
doanh sau tuần nghiên cứu, bận việc gia đình, ốm đau tạm thời, tin rằng không tìm



được việc làm do hạn chế về sức khỏe, trình độ chuyên môn không phù hợp cũng
được phân loại là người thất nghiệp.

H

1.3. VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

IN

Nông thôn

K

Nông thôn trong mỗi người đều có một hình ảnh riêng, nói đến nông thôn có
rất nhiếu cách tiếp cận khác nhau của nhiều tác giả. Theo từ điển Tiếng Việt của

O

̣C

Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2002:“Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ


̣I H

yếu làm nghề nông”.

Tuy nhiên khi tiếp cận để đưa ra khái niệm về nông thôn, người ta thường so

Đ
A

sánh nông thôn và thành thị trên các mặt kinh tế, tự nhiên và xã hội.
Trong điều kiện hiện nay của Lào thì chúng ta có thể hiểu rằng nông thôn là

một vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có
mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị.
Ở Lào, khái niệm “ nông thôn” cũng được hiểu là vùng miền quê nơi có cộng
đồng dân cư chủ yếu làm nông ngiệp, trình độ sản xuất thấp, thu nhập bình quân đầu
người thấp so với thành thị.

11


Lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông
thôn.Lao động nông thôn có các đặc điểm sau:
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này
làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông


Ế

tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.

U

Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với

́H

thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động
nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự



truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm
cho lao động nông thôn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay

H

đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển

IN

kinh tế nông thôn.

K

Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn

thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện

O

̣C

tượng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập

̣I H

cho lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa
tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh

Đ
A

tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Khả năng tiếp cận và tham gia thị trường của lao động nông thôn bị hạn chế

do việc nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế. Do đó,
khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
Đặc điểm việc làm của lao động nông thôn
Việc làm lao động nông thôn thường gắn chủ yếu với cây trồng, con gia súc.
Việc làm của lao động nông thôn thường mang tính thời vụ. Tình thời vụ này
do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quyết định. Vì thế để sử dụng lao động có

12


hiệu quả cần phải thực hiện chuyên môn hóa sản xuất một loại cây con đi đôi với

phát triển tổng hợp nhiều ngành nghề để tận dụng lúc thời gian nhà rỗi.
Việc làm của lao động nông thôn chủ yếu là tự tạo việc làm. Tức là, trên cơ
sở diện tích đất hiện có của mình, người lao động chủ động bố trí cây trồng, con gia
súc; dựa trên cơ sở quy trình sản xuất để chủ động thực hiện công việc.
Thu nhập của lao động nông thôn
Thu nhập biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà người lao động

Ế

nhận được bằng hoạt động lao động của mình.

U

Với người lao động nông thôn, thu nhập có hai phần cơ bản:

́H

- Thu nhập tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công.



- Các khoản hỗ trợ từ người thân, họ hàng, các khoản trợ cấp...
Trong cơ cấu thu nhập của lao động nông thôn, phần thu nhập từ hoạt động

H

sản xuất kinh doanh, tiền lương, tiền công..chiếm tý lệ lớn và có vai trò quyết định

IN


đến sự phát triển của kinh tế nông thôn. Phần được hỗ trợ chiếm tỷ lệ nhỏ bé và

K

không thường xuyên, nó chỉ có vai trò giúp cho lao động nông thôn giảm phần nào
gánh nặng của cuộc sống trong thời kỳ khó khăn.

O

̣C

Trong thời kỳ hiện nay, thu nhập của lao động nông thôn có hai biểu hiện rất

̣I H

rõ nét:

Thứ nhất : Thu nhập của lao động nông thôn là rất thấp và có khoảng cách

Đ
A

khá xa so với thành thị. Sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị là do cơ
hội việc làm ở thành thị lớn hơn, năng suất lao động hay hiệu quả công việc ở thành
thị cao hơn. Đây là lý do hình thành luồng di dân từ nông thôn ra thành thị với mức
độ ngày càng tăng. Điều đó tạo ra yêu cầu khách quan là phải có giải pháp hợp lý
nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn và nâng cao hiệu quả của lao động nông
thôn, hạn chế sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa nông thôn và thành thị từ đó
khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực do sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và

thành thị gây ra.

13


Thu nhập của lao động nông thôn không ổn định. Nông nghiệp của Lào cơ
bản vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, trình độ canh tác cũng như cơ sở vật chât
kỹ thuật còn lạc hậu do đó chứa đựng những rủi ro lớn, các hiện tượng thiên tai như
lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh… làm cuộc sống của cư dân một số vùng nông thôn thêm khó
khăn. Ngoài sự rủi ro vì những yếu tố bất thường của tự nhiên, người nông dân cũng
phải đối mặt với những rủi ro về thị trường do giá cả nông sản không ổn định [2].
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG

Ế

NÔNG THÔN

U

Có rất nhiều những nhân tố khác nhau tác động đến vấn đề việc làm của lao

́H

động nông thôn. Song ở trong phạm vi đề tài tôi chỉ xin đề cập đến những nhân tố
nào có sự tác động mạnh mẽ, mang tính chất quyết định nhất đến việc làm của lao



động nông thôn. Dựa trên cơ sở đó có một số nhân tố cơ bản sau:
1.4.1. Các yếu tố tự nhiên (Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu địa


H

hình, thủy văn)

IN

- Vị trí địa lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ ảnh hưởng đến vấn

K

đề việc làm mà còn ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường, tiếp cận các nguồn
lực bên ngoài, phát huy các nguồn lực bên trong, tạo nên sự phân hóa đa dạng của

̣I H

triển KT-XH.

O

̣C

tự nhiên, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát

- Tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia vốn là “của trời cho”. Tài nguyên

Đ
A

thiên nhiên rất đa dạng và phong phú, là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được

hình thành và phát triển trong tự nhiên như đất đai, nước, rừng, khoáng sản… và là
dạng hàng hóa đặc biệt bởi chúng không phải đi qua quá trình sản xuất.
Tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là
một trong những căn cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia, đồng thời góp phần phân công lại lực lượng lao động xã hội để khai thác
và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển KT-XH của mỗi quốc gia.
- Khí hậu, đất đai, địa hình thủy văn cũng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành
kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành sản xuất nông nghiệp. Khí hậu là một yếu tố

14


tự nhiên quan trọng đối với việc hình thành vùng kinh tế. Do ảnh hưởng của khí hậu
mà sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng có một đặc thù về chủng loại cây trồng, về
giống loại vật nuôi, về năng suất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu kết hợp với điều
kiện thổ nhưỡng là yếu tố tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp, tác động rất mạnh
mẽ đến sự hình thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, qua đó thúc
đẩy quá trình giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động.
Khu vực chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thường là khu vực sản xuất

Ế

trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực này chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự

U

nhiên, khí hậu, thời tiết. Do tính chất công việc, thời tiết không thuận lợi sẽ làm cho

́H


thời gian nông nhàn ở nông thôn tăng cao. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc làm của
lao động nông thôn.



Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng.
Đất đai không chỉ là chỗ dựa của lao động như ở các ngành khác mà còn cung cấp

H

thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho

IN

ngành chăn nuôi phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng

K

không thể thay thế được của sản xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất
đai hợp lý và có hiệu quả thì sẽ làm tăng sức sản xuất của đất đai, từ đó làm tăng

̣C

năng suất của cây trồng vật nuôi. Nếu đất đai sử dụng một cách manh mún, phân tán

O

không những gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng tới việc

̣I H


làm của lao động nông thôn. Bên cạnh đó, do tính chất công việc, thời tiết không
thuận lợi sẽ làm cho thời gian nông nhàn ở nông thôn tăng cao. Điều này sẽ ảnh

Đ
A

hưởng đến việc làm của lao động nông thôn.
14.2. Dân số và lao động
Dân số và lao động là những yếu tố vận động theo những quy luật khác nhau

trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong
những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lao
động và cơ hội tạo việc làm phù hợp. Sự gia tăng dân số quá nhanh đồng nghĩa với
việc một bộ phận lớn lao động sẽ bổ sung vào đội ngũ lao động cả nước nói chung
và khu vực nông thôn nói riêng đã tạo nên áp lực nặng nề cho công tác giải quyết
việc làm cũng như những công tác khác nhằm đảm bảo an sinh xã hội.

15


1.4.3. Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật
Tư liệu sản xuất trong sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học. Trong
đó, yếu tố vốn, đất đai, sức lao động và công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới tạo việc làm.
Vốn trong sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối
tượng lao động được sử dụng vào sản xuất. Để biến các điều kiện của các quốc

Ế


gia thành có ích thì cần có vốn, vốn dùng để mua công nghệ kỹ thuật hiện đại,

U

dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến trên thực tế

́H

một số nước có điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt song họ có vốn vì vậy họ
có thể mua sắm công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại, phương pháp quản lý



tiên tiến nên đã tạo ra được rất nhiều việc làm cho người lao động. Đối với người
lao động đặc biệt là những lao động khu vực nông thôn thì vốn là quan trọng và

H

cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho người lao động, nguồn vốn

IN

được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín dụng [9].
1.4.4. Các chính sách của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn

K

Chính sách Nhà nước là các công cụ nhằm định hướng điều tiết KT-XH. Nếu


̣C

có những chính sách phù hợp thì mang lại hiệu quả to lớn đối với phát triển KT-XH.

O

Trong đó chính sách nông nghiệp nông thôn là một tổng thể các biện pháp kinh tế,

̣I H

hoặc phi kinh tế của Nhà nước, có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn nhằm tác động vào nông nghiệp nông thôn theo

Đ
A

những mục tiêu nhất định, trong một thời hạn nhất định.
Chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng và là yếu

tố bao trùm có tác động mạnh mẽ, đảm bảo sự thành công của chiến lược phát triển
KT-XH nông thôn. Chính sách đúng sẽ tạo cho người nông dân tham gia tích cực
vào phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh, từ đó tạo ra nhiều việc làm có thu nhập
và thu nhập cao.
1.4.5.. Nhu cầu của lao động và thị trường lao động
Có thể nói nhu cầu học nghề đang rất lớn nhưng thực tế, nhiều bộ, ngành, các
cấp và cả người lao động cũng chưa nhận thức, chưa thực sự quan tâm tới việc học

16



×