Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt lao bảo, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.81 KB, 96 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là một vấn đề có tính quy
luật chung của những nước nông nghiệp. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ xu thế
toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, một số nước phát triển nhất
đang chuyển lên nền kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ cả về
chất lẫn về lượng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng thắt chặt hơn trên nhiều lĩnh

Ế

vực, hoạt động thương mại quốc tế đã mở ra trên phạm vi toàn thế giới với mức độ

U

cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không nằm ngoài xu thế đó, vấn đề tham gia hội nhập

́H

kinh tế quốc tế phải tìm ra những bước đi cụ thể, tạo môi trường đầu tư theo hướng



cạnh tranh thu hút các nguồn vốn, chất xám, công nghệ tạo điều kiện thuận lợi phát
huy nội lực kết hợp với ngoại lực để nhanh chóng vượt qua những yếu kém cũng như

H

thách thức của nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.

IN


Thành lập khu vực để tập trung thu hút đầu tư, khuyến khích sản xuất và các
dịch vụ sản xuất, phục vụ xuất khẩu và thị trường trong nước với những ưu đãi đặc

K

biệt đang là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Trong gần 4 thập kỷ qua, các

̣C

nước đang phát triển nhất là các nước Châu Á đã thu được những kết quả nhất định

O

trong việc áp dụng mô hình kinh tế này như là những thực thể kinh tế năng động nhất,

̣I H

phản ánh những biện pháp kinh tế đặc biệt nhằm tăng cường xu thế hướng ngoại đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế.

Đ
A

Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo chính là mô hình mới nhằm tìm

kiếm động lực kinh tế vùng, kinh tế quốc gia trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Ngày 12/11/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ban
hành Quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo (Khu
thương mại Lao Bảo). Để tiếp tục hoàn thiện chính sách theo hướng ưu đãi hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển khu thương mại Lao Bảo. Ngày

12/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ban hành quy
chế khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo - nơi được hưởng các chính sách ưu đãi
cao nhất so với các khu vực kinh tế khác trong toàn quốc.

1


Là mô hình khu kinh tế đặc biệt ở miền Trung - một khu vực còn nhiều khó
khăn trong phát triển kinh tế. Sau hơn 16 năm đi vào hoạt động, những thành tựu mà
Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo đạt được vẫn đang ở mức khiêm tốn chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của khu. Cơ chế chính sách dành cho khu kinh
tế thương mại đặc biệt Lao Bảo đưa vào vận dụng thực tiễn còn bộc lộ nhiều hạn chế,
tồn tại nhất định. Để Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo trở thành “điểm sáng”
về thu hút vốn đầu tư của Miền Trung, là điểm đón đầu trên trục Hành lang kinh tế
Đông - Tây, khai thác được những lợi thế chiến lược về phát triển kinh tế thương mại

U

Ế

của khu vực và phát huy mối quan hệ hữu nghị đặc biệt hai nước Việt - Lào, việc

́H

nghiên cứu đề tài “Thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao
Bảo, tỉnh Quảng Trị” là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn hiện



nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu

IN

H

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào Khu

K

kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

̣C

2.2. Mục tiêu cụ thể

O

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về khu kinh tế và hoạt động thu hút vốn đầu

̣I H

tư vào khu kinh tế.

 Đánh giá toàn diện thực trạng thu hút vốn đầu tư, chỉ ra nguyên nhân hạn chế

Đ
A


việc thu hút vốn đầu tư ở Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo trong thời gian
qua.

 Phân tích các đánh giá của doanh nghiệp về các chính sách thu hút vốn đầu tư

hiện nay.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu
kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

2


Về đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu hướng đến việc phân tích các chính sách
thu hút vốn đầu tư hiện nay, cũng như các nguồn vốn trong và ngoài nước có thể thu
hút được để đầu tư phát triển Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Về khách thể nghiên cứu, nhằm đưa ra được những đánh giá khách quan về
các chính sách thu hút vốn đầu tư hiện nay, nghiên cứu cũng tiến hành điều tra đánh
giá của các doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên bàn Khu kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo.

Ế

3.2. Phạm vi nghiên cứu

U

 Về không gian


́H

Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Khu kinh tế -



Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Tỉnh Quảng Trị và các doanh nghiệp có tiềm năng đầu
tư.

H

 Về thời gian

IN

Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp và phân tích số liệu phản ánh thực
trạng thu hút vốn đầu tư trong giai đoạn từ năm 2010- 2014 và các số liệu sơ cấp thu

̣C

 Về nội dung

K

thập qua điều tra khảo sát ý kiến doanh nghiệp trong năm 2015.

O

Vốn tồn tại dưới nhiều dạng, đề tài nghiên cứu giới hạn ở phạm vi vốn tiền tệ.


̣I H

Nguồn vốn trong nước được giới hạn ở nguồn vốn ngân sách và có tính chất

Đ
A

ngân sách, vốn của các tổ chức tín dụng và vốn doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế.

Nguồn vốn nước ngoài tập trung ở nguồn vốn FDI.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
Nhằm đảm bảo có đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, nghiên
cứu sử dụng cả hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
4.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu tập trung thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến lý thuyết về

3


đầu tư vào khu kinh tế, các đề tài nghiên cứu liên quan, cũng như thực trạng công tác
thu hút vốn đầu tư tại KKTTMĐB Lao Bảo hiện nay. Để có được những thông tin
này, một số nguồn được nghiên cứu sử dụng, gồm:
 Nguồn số liệu tổng hợp của BQLKKT tỉnh Quảng Trị, Văn phòng đại diện
BQLKKT tại Lao Bảo, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh, Cục thống kê tỉnh Quảng Trị từ
năm 2010 đến năm 2014.
 Các đề tài, công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan


Ế

4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp

U

Bên cạnh việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, nhằm thu thập các ý kiến đánh một

́H

cách khách quan về môi trường đầu tư tại Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo



hiện nay, nghiên cứu cũng đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp, thông qua phỏng vấn
bằng bảng hỏi với số lượng câu hỏi nhiều và cỡ mẫu theo dự kiến.

H

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hai bước là nghiên cứu định tính và

IN

nghiên cứu định lượng.

K

 Nghiên cứu định tính


Nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát

̣C

dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Dựa vào quan sát, kinh nghiệm của bản

O

thân, ý kiến đóng góp của các chuyên gia, lãnh đạo của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh

̣I H

Quảng Trị và thông qua kết quả phỏng vấn 10 cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp
trên địa bàn khu kinh tế Lao Bảo, nghiên cứu xác định được các yếu tố cấu thành nên

Đ
A

các khía cạnh tác động đến đánh giá chung của doanh nghiệp về môi trường đầu tư
của khu kinh tế.
Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi đưa vào
nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện
được đưa vào phỏng vấn trong bước nghiên cứu định lượng dưới đây.

 Nghiên cứu định lượng
Thực hiện bước nghiên cứu định lượng theo cỡ mẫu, phương pháp điều tra và
cách chọn mẫu dưới đây.

4



- Về kích thước mẫu:
Để đánh giá được môi trường đầu tư tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao
Bảo, yêu cầu đối tượng doanh nghiệp tham gia khảo sát phải đóng trên địa bàn khu
kinh tế, nhằm đảm bảo đối tượng điều tra có những trải nghiệm nhất định và đánh giá
chính xác nhất về môi trường đầu tư tại KKTTMĐB Lao Bảo. Tuy nhiên, với đặc thù
số lượng doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên địa bàn KKTTMĐB Lao Bảo là
tương đối hạn chế, chỉ có khoảng 55 doanh nghiệp. Do vậy, nhằm thu thập thông tin

Ế

phục vụ cho việc phân tích đánh giá của doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ tiến hành điều

U

tra toàn bộ các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và các doanh nghiệp hoàn thành thủ

́H

tục cấp đất, đang triển khai xây dựng, với kỳ vọng số lượng mẫu thu được và có thể
đưa vào phân tích là khoảng 42 mẫu.



- Về phương pháp thu thập dữ liệu:

H

Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên


Sơ bộ

Định tính

Chính thức

Đ
A

2

̣I H

O

1

pháp

Kỹ thuật

Mẫu

K

đoạn

Phương

Dạng


̣C

Giai

IN

cứu chính thức

Phỏng vấn trực tiếp
(kỹ thuật ánh xạ)
Bút vấn

Định

(Khảo sát bảng câu

lượng

hỏi)
Xử lý dữ liệu

10 đáp viên

40 doanh nghiệp
đóng trên địa bàn khu
KTTMĐB Lao Bảo

- Về phương pháp chọn mẫu:
Mẫu khảo sát được tác giả chọn theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện.

Khung chọn mẫu của đề tài là: những cán bộ quản lý của các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn khu KTTMĐB Lao Bảo. Bởi họ là những người trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào quá trình thực hiện công tác đầu tư, cũng như kinh doanh tại khu kinh tế này.
Những thông tin thu thập được từ các cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những thông
tin hữu ích cho nghiên cứu đánh giá môi trường đầu tư tại khu KTTMĐB Lao Bảo.

5


Bên cạnh đó, để nâng cao độ tin cậy của nghiên cứu, phương pháp phỏng
vấn trực tiếp cũng sẽ góp phần nâng cao tính đại diện của mẫu cho tổng thể nghiên
cứu.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
SPSS 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ

Ế

như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích

U

khám phá, hồi quy.

́H

5. Kết cấu của luận văn




Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:

H

Chương 1: Cơ sở khoa học về thu hút vốn đầu tư vào vào Khu kinh tế - Thương mại

IN

đặc biệt Lao Bảo.

K

Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

Đ
A

̣I H

O

mại đặc biệt Lao Bảo.

̣C

Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư vào Khu Kinh tế - Thương

6



PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
1.1 Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư
1.1.1. Đầu tư và vốn đầu tư
Nhà kinh tế học John M.keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản

Ế

cố định tiến hành sản xuất, ông chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài

U

sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng) để thu về một khoảng lợi nhuận

́H

tương lai: khi doanh nhân mua một tài sản tư bản hay một khoản đầu tư, là anh ta



mua quyền để có thu hoạch tương lai. Đó là chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí
tổn cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của

H

đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá


vốn để đem lại vốn nhiều hơn.

IN

trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra song chưa phản ảnh kết quả đầu tư dùng

K

Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, A.Samuelson đã quan niệm rằng “Đầu

̣C

tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết kiệm, từ bỏ tiêu dùng

O

hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nhập do đầu tư mang lại sẽ cao hơn chi phí của đầu

̣I H

tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho rằng “đầu tư là một sự hi sinh
tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm nay để hi vọng đạt được những lợi ích lớn hơn

Đ
A

trong tương lai” [17, 12-13].
Theo từ điển giải nghĩa, Tài chính, Đầu tư, Ngân hàng, Kế toán Anh - Việt nhà

xuất bản khoa học kinh tế, năm 1999 thì đầu tư là dùng vốn để có nhiều tiền hơn,

hoặc thông qua những phương tiện tạo ra thu nhập (lãi, lợi nhuận) hoặc thông qua
những hình thức kinh doanh mạo hiểm có nhiều rủi ro hơn để kiếm lãi vốn - quan
niệm này để tiếp cận khái niệm đầu tư dưới góc độ vốn, dùng vốn để đem lại vốn
nhiều hơn, song chưa phản ánh kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm năng
lực của nền kinh tế.

7


Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư, nhưng nhìn chung các
quan điểm đều có chung một kết luận đầu tư đồng nghĩa với "sự bỏ ra", "sự hi sinh".
Từ đó có thể coi "đầu tư" là sự bỏ ra, sự hi sinh cái gì đó ở hiện tại nhằm đạt được
những kết quả có lợi cho đầu tư trong tương lai. Hoặc, “Đầu tư là tập hợp các hoạt
động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã được hoạch định trong một
khoảng thời gian tương đối dài (từ hai năm trở lên đến năm mươi năm, bảy mươi
năm, hoặc lâu hơn) nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và

Ế

cho cộng đồng" [9, 11].

U

Vốn đầu tư là yếu tố tiền đề cho mọi quá trình đầu tư. K.Marx đã khái quát

́H

phạm trù vốn qua phạm trù tư bản, việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực
sản xuất cho tương lai, theo Marx: tư bản là giá trị đem lại thặng dư.




Theo cách hiểu thông thường vốn đầu tư là toàn bộ những gì (tiền của, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ...) bỏ vào một việc nhất định để thu lại lợi ích lớn hơn

IN

H

trong tương lai.

Tiếp cận theo quan điểm thị trường, vốn đầu tư được hiểu là quá trình sử dụng

K

những tài sản cá nhân, công ty hoặc những gì bỏ vào các hoạt động sản xuất kinh

̣C

doanh nhằm mục đích kiếm lời trong tương lai.

O

Tổng quát, vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của đầu tư tạo ra các tài sản nhằm mục

̣I H

đích thu nhập trong tương lai.
Do đặc điểm của sử dụng tài sản là hoạt động trong thời gian dài và bị hao


Đ
A

mòn dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng gia tăng về tài sản nên cần phải tiến hành
thường xuyên việc bù đắp hao mòn tài sản và tăng thêm khối lượng tài sản mới. Quá
trình này được tiến hành bằng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.
Như vậy, hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực
sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các tài
sản phục vụ cho quá trình sản xuất, là quá trình chi tiêu cho dự án, trong đó các
nguồn lực sản xuất được huy động và sử dụng nhằm tăng năng lực sản xuất với mục
đích thu được lợi ích trong tương lai lớn hơn chi phí ban đầu mà nhà đầu tư đã bỏ ra.
Xét ở góc độ kinh tế vĩ mô, chỉ có những hoạt động đầu tư thực sự làm tăng năng lực

8


sản xuất kinh doanh dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân mới có ý nghĩa trực
tiếp làm tăng trưởng sức sản xuất, tạo việc làm mới cho nền kinh tế.
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư
Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư có thể
chia thành nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một đạo luật dự trù

Ế

các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là một

U


năm. Nguồn chi ngân sách cho đầu tư theo nguyên tắc cấp phát không hoàn lại, nó thể

́H

hiện sức mạnh nội lực quốc gia. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành



cho các dự án đầu tư công cộng, kết cấu hạ tầng, phát triển mũi nhọn, phát triển
nguồn nhân lực hoặc đầu tư cho các ngành, vùng hay khu vực khó khăn.

H

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Về bản chất cũng giống như

IN

đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng theo nguyên tắc hoàn toàn trả vốn vay. Hướng
ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án thuộc các chương trình phát

K

triển ưu tiên của quốc gia và trong nhiều trường hợp có khi huy động từ vay.

̣C

- Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước: Được hình thành từ nguồn lợi

O


nhuận sau thuế, các quỹ không chia hoặc đi vay của các định chế tài chính. Quy mô

̣I H

nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc nhiều vào chiến lược phát triển doanh nghiệp Nhà
nước của từng quốc gia.

Đ
A

- Đầu tư của khu vực dân doanh: Nguồn vốn này hoàn toàn do thành phần này

tự quyết định. Với cơ chế thị trường, nguồn vốn đầu tư dân doanh có vai trò to lớn và
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn đầu tư.
1.1.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau:
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một loại hình di chuyển vốn giữa
các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các
hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước
sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả
9


năng tiếp cận thị trường thế giới. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn
nước ngoài phổ biến của nhiều nước phát triển đang tìm cơ hội đầu tư nước ngoài để
gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.
- Viện trợ phát triển không chính thức (ODA): ODA là tất cả các khoản hỗ trợ
không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn lãi suất thấp) của các
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) hay IMF, ADB, WB giành cho các nước
nhận viên trợ . Là nguồn vốn rất quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển,


Ế

các nước kém phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển và phúc lợi xã hội

U

của các nước này.

́H

- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Viện trợ NGO là viện trợ
không hoàn lại, chủ yếu là viện trợ vật chất với mục đích nhân đạo, quy mô nguồn



vốn này khá nhỏ.

H

- Nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp của nước ngoài (FPI): Đó là nguồn vốn

IN

do tư nhân nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển là vốn tư nhân nước ngoài
đầu tư vào các chứng khoán cổ phần hoặc các chứng khoán nợ của các nước phát

K

triển.


̣C

1.1.3. Sự cần thiết phải tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu kinh tế

O

Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn

̣I H

vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu
tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương, quốc

Đ
A

gia, thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng

kinh tế (GDP) và phát triển xã hội cũng như bảo vệ, cải thiện môi trường.
Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ yếu là
cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Đầu tư cũng có tác động đến tổng cung, về dài hạn nó
quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Mô hình kinh Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng:
I =ICOR x GDP

10



Trong đó: ICOR là hệ số đầu tư, I là tổng vốn đầu tư cho xã hội và GDP là
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Cụ thể, những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với
các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng đầu tư 3% để tăng
1% GDP.
Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư sẽ làm gia tăng vốn sản xuất,
tức là tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế dưới dạng tài sản cố định. Sự thay đổi này

Ế

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tác động đến tổng cung của nền kinh tế.

U

Thứ hai, thu hút vốn đầu tư có vai trò quyết định đến quá trình chuyển dịch cơ

́H

cấu kinh tế của quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu sở



hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện thông qua các hoạt động đầu tư
nhiều hay ít tuỳ theo nhu cầu phát triển và chính sách đầu tư của nhà nước đối với

H

từng vùng, từng ngành, từng thành phần kinh tế.

IN


Thứ ba, đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đổi mới công
nghệ, hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu trong điều

K

kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

̣C

1.1.4. Các mô hình thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế

O

1.1.4.1. Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone - SEZ)

̣I H

SEZ là một mô hình đặc thù của chính sách mở cửa nền kinh tế Trung Quốc.
SEZ được hiểu là khu vực mà quốc gia dành ra một phạm vi nhất định trong hoạt

Đ
A

động kinh tế đối ngoại thực hành chính sách kinh tế đặc thù. Việc xây dựng SEZ lấy
việc thu hút và lợi dụng đầu tư nước ngoài làm chính, sản phẩm xuất khẩu làm chính,
hoạt động kinh tế của SEZ lấy việc điều tiết thị trường làm chính, SEZ được hưởng
sự đãi ngộ tối huệ về miễn giảm thuế quan trong mậu dịch đối ngoại [3].
Về cơ bản mô hình SEZ Trung Quốc mang 4 tính chất đặc biệt sau:
- Có chính sách thuế đặc biệt cho thu hút FDI.

- Tính độc lập cao trong đầu tư và thương mại quốc tế.
- Thoả mãn các điều kiện: Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nguồn

11


vốn xây dựng và phát triển SEZ được huy động từ các đối tác nước ngoài là chủ yếu,
hàng hoá từ SEZ phải đáp ứng mục tiêu xuất khẩu.
- Tách riêng SEZ ra khỏi kế hoạch cả nước, kể cả kế hoạch tài chính, được
Quốc hội thông qua quyết định thành lập, chính quyền và hội đồng nhân dân có đầy
đủ địa vị pháp lý như là cơ quan cấp Tỉnh.
1.1.4.2. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan,
khu kinh tế mở

Ế

- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

U

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho phép các tổ chức

́H

khác thành lập.



- Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do


H

chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.

IN

- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp kỹ thuật cao và các
đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu và phát triển

K

khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định do

̣C

Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có

O

doanh nghiệp chế xuất.

̣I H

- Khu phi thuế quan là khu được quy hoạch có ranh giới xác định, chủ yếu
hoạt động thương mại với cơ chế chính sách ưu đãi riêng. Khu phi thuế quan là khu

Đ
A


vực đặc biệt, mặc dù nằm trong lãnh thổ quốc gia và hoàn toàn chịu quyền tài phán
của quốc gia nhưng với sự cho phép của Chính phủ, nó được hưởng quy chế như một
khu vực ngoài lãnh thổ hải quan của quốc gia đó.
- Khu kinh tế mở là mô hình khu kinh tế tổng hợp, không chỉ có công nghiệp
mà có tất cả các ngành kinh tế khác nhau: Thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
du lịch, nông nghiệp, thuỷ sản, văn hoá, thể thao, là sản phẩm mới mang tính đặc thù
của Việt Nam, là đỉnh cao của sự phát triển lý luận thực tiễn về khu công nghiệp, khu
chế xuất, là sự tham khảo có chọn lọc các mô hình đặc khu kinh tế của Trung Quốc.

12


1.1.5. Vai trò của các khu kinh tế
1.1.5.1. Đối với nước nhận đầu tư
 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
Môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn và có tính cạnh tranh cao là yếu tố để kích
thích đầu tư và gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư. Trong khi môi trường đầu tư
trong nước chưa hoàn thiện về thể chế, chính sách, cơ sở hạ tầng (CSHT) còn kém,
các yếu tố về dịch vụ trung gian như tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận

Ế

tải chưa phát triển đồng bộ, việc phát triển các khu kinh tế là điều kiện hình thành nên

U

các địa bàn trọng yếu tạo ra những cơ chế tốt để thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước

́H


và nước ngoài.



 Góp phần đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động
Các khu kinh tế với những ưu thế của nó đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản về

H

CSHT kinh tế xã hội cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và gắn liền theo đó là

IN

trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển cả quy
mô lẫn chất lượng của các khu kinh tế, sức “hấp thụ” công nghệ, trình độ quản lý tiên

K

tiến từ nước ngoài ngày càng gia tăng. Cơ cấu sản phẩm và cơ cấu xuất khẩu theo

̣C

hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng chất xám và khoa học công nghệ cao. Từ

O

đó, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, góp phần nâng cao

̣I H


năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia.
 Góp phần đổi mới cơ chế quản lý và cải thiện môi trường đầu tư

Đ
A

Các khu kinh tế được Chính phủ trao cho cơ chế quản lý mang tính đặc thù, cơ

chế “một cửa, tại chổ”, đã tạo nên bước “đột phá” to lớn trong cải thiện môi trường
đầu tư, làm gia tăng tính hấp dẫn cũng như tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư. Sự
thành công của cơ chế “một cửa, tại chổ” không chỉ tạo nên sức phát triển riêng có
của các khu kinh tế mà nó còn có tác dụng lan toả, làm thay đổi cơ chế quản lý cải
thiện môi trường đầu tư của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.5.2. Đối với nhà đầu tư
 Giảm chi phí sản xuất sản phẩm bằng cách tận dụng các yếu tố sản xuất rẻ ở
các nước đang phát triển
13


Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế các nước phát triển, nguồn nhân
công giá rẽ ngày càng khan hiếm, giá lao động, chi phí bảo hiểm xã hội ngày một
tăng, đã thúc đẩy các công ty xuyên quốc gia nhanh chóng quyết định chuyển các
ngành công nghiệp có hàm lượng lao động sống cao sang các nước đang phát triển.
Thêm vào đó, do giá đất ngày càng cao, sự phát triển của các ngành dùng nhiều
nguyên liệu, công nghiệp tiêu chuẩn hoá như cơ khí chế tạo, sản xuất cấu kiện không
đòi hỏi trình độ công nghệ cao, tại các nước tư bản phát triển tỏ ra không còn hiệu

U

giảm khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.


Ế

quả do các khoản chi phí vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài tăng, làm

́H

 Tránh hàng rào thuế quan do chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước
đang phát triển, các khu kinh tế, tận dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, nhất là



về thuế và các ưu đãi khác của các khu kinh tế nhằm tăng cường lợi ích cho các nhà
đầu tư.

IN

H

 Tận dụng sự quản lý “lỏng” về môi trường
Sự phát triển ồ ạt các ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp nhiều

K

phế thải đã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường không kiểm soát nổi ở các khu đô

̣C

thị đông dân cư, ở các nước phát triển, làm cho chi phí bảo vệ môi trường ngày càng


O

tăng. Xu hướng chung của các nhà đầu tư là muốn chuyển các ngành công nghiệp này

̣I H

đến các vùng thưa dân cư hơn nhằm tránh hàng rào kỹ thuật của cơ quan quản lý địa
phương hoặc đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì muốn chuyển sang các nước đang

Đ
A

phát triển để bảo vệ môi trường nước họ và giảm chi phí sản xuất.
 Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài
Khi đầu tư vào khu kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, các công ty tư bản

nước ngoài muốn mở rộng địa bàn hoạt động, tạo chổ đứng, chuẩn bị cho những bước
đi lâu dài trong chiến lược phát triển của họ. Đầu tư của các nước phương Tây, Nhật
Bản, Đài Loan và Hồng Kông vào Trung Quốc là điển hình của xu hướng đó.
Dù được thành lập trong những điều kiện khác nhau, với tính chất và thời điểm
khác nhau, nhưng mục tiêu của khu kinh tế đều gắn liền với mục tiêu phát triển kinh
tế của từng quốc gia. Chính vì vậy, mức độ và tính chất ưu tiên đối với mục tiêu cụ

14


thể của từng nước cũng rất khác nhau, thể hiện qua những ưu đãi mà Chính phủ các
nước này dành cho khu kinh tế. Thí dụ, trong khi Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia,
Philippines dường như đặt lên hàng đầu mục tiêu xuất khẩu và tạo việc làm, Xirilanca
và Ấn Độ chú trọng vào việc thu hút vốn, thì Trung Quốc lại ưu tiên nhiều hơn cho

mục tiêu thúc đẩy, lôi kéo sự phát triển nền kinh tế khu vực ngoài KCN, KCX. Ở Việt
Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng nhanh xuất khẩu để thu nhập ngoại tệ, góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo công ăn việc làm cho
người lao động là nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước

U

Ế

ngoài. Việc thành lập các khu kinh tế ở Việt Nam là biện pháp tích cực để thực hiện

́H

mục tiêu chiến lược đó.

Song để có các khu kinh tế thành công, điều cơ bản là phải gắn mục tiêu của các



khu với mục tiêu của các công ty xuyên quốc gia - đối tượng đầu tư chủ yếu của các
khu. Nói cách khác hai bên phải tìm được điểm gặp nhau, đó chính là lợi ích của các

H

bên mà khu kinh tế là công cụ thực hiện. Lợi ích đó chỉ có thể đạt được trong môi

IN

trường đầu tư do các khu kinh tế tạo ra để sẵn sàng đón nhận đầu tư của các nhà đầu tư.


K

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu kinh tế

̣C

1.1.6.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới

O

Sự phát triển khác biệt về tính chất, trình độ nền kinh tế của các quốc gia, khu

̣I H

vực đã tạo nên những tiền đề riêng cho quá trình dịch chuyển vốn đầu tư quốc tế.
Toàn cầu hoá đã góp phần thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hoá

Đ
A

lợi nhuận vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến các địa điểm có
lợi về chi phí và tiêu thụ, các khu vực kinh tế năng động trên thế giới nhanh chóng trở
thành tiêu điểm trong quá trình luân chuyển đến và đi của các dòng vốn quốc tế.
1.1.6.2. Xu hướng vận động FDI trên thế giới
Nghiên cứu một cách đầy đủ xu thế vận động FDI sẽ là cơ sở quan trọng để
xây dựng môi trường đầu tư tương thích, đề ra các chiến lược thu hút đầu tư phù hợp,
nhằm đón đầu thu hút mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư quốc tế vào các khu kinh tế.
Trong thời gian tới, FDI trên thế giới vận động theo những xu hướng cơ bản sau:
Thứ nhất, FDI đã phát triển nhanh và trở thành một hình thái quan trọng trong


15


hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới gắn với sự hình thành mạng lưới sản
xuất toàn cầu.
Thứ hai, xu thế thay đổi mô hình FDI từ vượt qua rào cản thương mại sang liên kết,
với xu thế đẩy mạnh tự do hoá thương mại, lý do vượt qua rào cản thương mại không
còn ý nghĩa nhiều. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào khả năng thiết lập các mối liên kết
nhằm tận dụng lợi thế so sánh trong việc phân bổ sản xuất quốc tế.
Thứ ba, sự phân bổ dòng vốn FDI không đồng điều, phần lớn tập trung ở các

Ế

nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển tuy có

U

chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn bé.

́H

Trong những thập kỷ tới, mặc dù các nền kinh tế phát triển vẫn là địa chỉ đến



của FDI, song khu vực Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ nổi lên như là những trung
tâm thu hút FDI của thế giới. Các nước công nghiệp mới (NICs) ở Châu Á - Thái

H


Bình Dương đang vươn lên thành các thế lực đầu tư mạnh.

IN

Thứ tư, Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các
công ty xuyên quốc gia của các nước phát triển.

K

Nếu như ODA chịu sự chi phối của các quốc gia, vay thương mại chịu sự chi

̣C

phối của các tập đoàn tài chính quốc tế. Thì FDI lại chịu sự chi phối chủ yếu của các

O

tập đoàn công nghiệp và thương mại, các công ty tư nhân.

̣I H

Thứ năm, nguồn vốn FDI đang có khuynh hướng dịch chuyển mạnh sang lĩnh
vực dịch vụ, là xu hướng nổi bật của FDI trong thời gian tới.

Đ
A

1.1.6.3. Môi trường đầu tư của các khu kinh tế
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Đây là những nhân tố đặc trưng riêng có của mỗi khu kinh tế, đó là đặc điểm

về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận
lợi sẽ là lợi thế to lớn để thu hút các dòng vốn đầu tư.
- Sự ổn định chính trị, an ninh xã hội:
Chiến tranh bùng nổ và tình trạng bạo lực tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết cho tất
cả các khoản đầu tư hiệu quả, và một mức độ ổn định nhất định là yêu cầu tiên quyết

16


để mọi cải thiện chính sách khác có thể bám trụ được lâu, các cam kết của Chính phủ
nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư về quyền sở hữu tài sản, các chính sách ưu tiên,
định hướng đầu tư mới được đảm bảo. Đây là những vấn đề được nhà đầu tư quan
tâm, là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư vì nó tác động mạnh đến tính
rủi ro trong đầu tư.
Môi trường pháp lý vững chắc, minh bạch và có hiệu lực, hệ thống chính sách
đầy đủ, hợp lý, đảm bảo sự nhất quán trong chủ trương thu hút đầu tư sẽ là những yếu

Ế

tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.

U

- Trình độ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm nền văn hoá xã hội:

́H

Quy mô, trình độ của nền kinh tế, CSHT, hệ thống tài chính, ổn định kinh tế vĩ




mô, nguồn nhân lực, đường lối phát triển kinh tế, là những nhân tố quan trọng quyết
định năng lực cạnh tranh của các địa phương, quốc gia trong thu hút vốn đầu tư. Khi

H

vận hành tốt, tài chính sẽ kết nối doanh nghiệp với những người sẵn sàng cấp vốn cho

IN

doanh nghiệp và chia sẽ rủi ro. CSHT tốt sẽ kết nối doanh nghiệp với khách hàng và
nhà cung ứng, giúp họ tranh thủ các kỹ thuật sản xuất hiện đại. Trái lại, tài chính và

K

CSHT không đảm bảo sẽ gây trở ngại cho các cơ hội, làm gia tăng chi phí và rủi ro

̣C

cho các nhà đầu tư.

O

Bên cạnh đó, sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo, phong

̣I H

tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm hãm việc thu hút đầu tư.
- Chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến đầu tư:


Đ
A

Chính sách đầu tư rõ ràng, hấp dẫn, nhất quán, sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh

của môi trường đầu tư, từ đó có tác động hấp dẫn, lôi cuốn nhà đầu tư. Ưu đãi đầu tư
là công cụ nhằm thu hút đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định. Trọng số
quan trọng của ưu đãi sẽ khác nhau cho những mục đích đầu tư khác nhau. Chẳng
hạn, ưu đãi đầu tư sẽ ít quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp khai khoáng hay
phục vụ thị trường nội địa, song các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp chế tác hay
các ngành định hướng xuất khẩu sẽ nhạy bén hơn với các ưu đãi về thuế. Chính vì
vậy, ưu đãi đầu tư cần được thiết kế mang tính linh hoạt nhằm phù hợp với mục tiêu
của từng dự án.

17


1.1.6.4. Mối quan hệ lợi ích giữa các bên
Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên, hợp tác đầu tư giữa nơi nhận
đầu tư với nhà đầu tư thực chất là tìm điểm gặp nhau về lợi ích để hợp tác cùng nhau
sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
Theo đó lợi ích mà mỗi bên nhận được phải phù hợp với tương quan và khả năng của
bên này và bên kia trong hợp tác. Lợi ích đó còn phải có lựa chọn so sánh với cái giá
phải trả cho các đối tác khác nhau trong cùng một mục tiêu và một thời điểm. Đồng

Ế

thời còn phải tính đến những điều kiện về môi trường đầu tư, đảm bảo phát huy có

U


hiệu quả lợi ích của mỗi bên, trong đó quan trọng nhất đối với nhà đầu tư là kinh

́H

doanh có hiệu quả và được đảm bảo an toàn vốn, lợi nhuận của họ.



1.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế
Để đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư chúng ta cần xây dựng một số chỉ tiêu

H

nhằm lượng hoá các quá trình và kết quả đầu tư trong một tỉnh. Các chỉ tiêu phản ảnh

bày một số chỉ tiêu cụ thể sau:

IN

thu hút vốn đầu tư là cơ sở phân tích ở phần tiếp theo. Trong khuôn khổ đề tài sẽ trình

K

1.1.7.1. Mức độ thu hút vốn đầu tư trong toàn tỉnh

O

V


KKT



V

̣I H

Iv 

̣C

- Tỷ trọng vốn đầu tư vào các khu kinh tế:

Đ
A

Trong đó:

Iv: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của các khu kinh tế so với vốn đầu tư toàn tỉnh.

Iv là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn đầu tư vào các khu kinh tế của tỉnh.
VKKT: Vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh
V: Tổng vốn đầu tư vào trong tỉnh
- Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI):

I

FDI




V FDI
V

18


Trong đó: IFDI là tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với vốn đầu tư toàn
tỉnh. Chỉ số IFDI phản ánh sức hấp dẫn của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thể hiện
được khả năng của các cơ quan công quyền tỉnh và những lợi thế so sánh của địa
phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
VFDI: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong tỉnh.
1.1.7.2. Mức độ thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế
- Tỷ trọng thu hút vốn của khu kinh tế nghiên cứu:

Ế
U



Vi
V KKT

́H

I i

Trong đó:




Ii: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với các khu kinh
tế trong tỉnh. Chỉ tiêu Ii là cơ sở phản ánh tính hấp dẫn của khu kinh tế nghiên cứu so

H

với các khu kinh tế khác trong một tỉnh.

IN

i: Là số chỉ số khu kinh tế nghiên cứu

K

Vi: Vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu

̣C

VKKT : Tổng vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh

V

̣I H

I I

O

- Tỷ trọng vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với toàn tỉnh:


V

Đ
A



i

Trong đó:
II: Tỷ trọng vốn đầu tư vào khu kinh tế nghiên cứu so với vốn đầu tư vào toàn

tỉnh. Chỉ số này phản ánh khả năng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so
với tổng số lượng vốn đầu tư vào toàn tỉnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước của một số địa phương
1.2.1.1. Tạo lập môi trường thu hút đầu tư - Kinh nghiệm ở TP Đà Nẵng [30]
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung. Trong những

19


năm qua cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động thu hút đầu tư nước ngoài trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng. Tính đến cuối năm 2014 trên địa bàn
Thành phố có 120 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư 750 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện chiếm 40,3% tổng vốn đã đăng ký
đầu tư. Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải quyết việc làm cho khoảng
20.300 lao động. Kim ngạch xuất khẩu đạt 201 triệu USD, chiếm 23% tổng kim ngạch

xuất khẩu của thành phố. Ngoài ra, tại Đà Nẵng còn có 125 chi nhánh, văn phòng đại

U

Ế

diện, kho trung chuyển của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động.

́H

Để đạt được những thành tựu như trên, UBND thành phố Đà Nẵng đã có những
giải pháp quan trọng nhằm cải thiện và tăng cường môi trường đầu tư, tháo gỡ những



khó khăn trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể:

- Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng (IPC DaNang) một đơn vị có

IN

nước về lĩnh vực xúc tiến đầu tư.

H

chức năng giúp UBND thành phố, sở kế hoạch và đầu tư thực hiện công tác quản lý nhà

K

- Ưu tiên thu hút đầu tư vào những ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn như


̣C

công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm tin học, công nghiệp hướng vào xuất khẩu và

O

sản xuất hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu với quy mô vừa và lớn, thiết bị công

̣I H

nghệ tiên tiến, hiện đại.

- Hình thành các trung tâm thương mại, phát triển các dịch vụ cảng biển và sân

Đ
A

bay, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn đầu
tư...

- Đa dạng hoá các loại hình du lịch, xây dựng các khu du lịch ven biển, phát triển

du lịch quốc tế song song với du lịch nội địa.
- Việc cấp giấy phép cho các dự án đầu tư nước ngoài vào địa bàn thành phố
được thực hiện theo cơ chế “một cửa” tại trung tâm xúc tiến đầu tư Đà Nẵng. Nhà đầu tư
được miễn các chi phí liên quan đến công tác giải quyết thủ tục đầu tư.
- Về đất đai, UBND Thành Phố tổ chức thực hiện và chịu chi phí bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng, hoàn thành các thủ tục cho thuê đất. Đối với các dự án đầu tư


20


ngoài khu công nghiệp, đơn giá thuê đất từ 0,02 - 6,7 USD/m2/năm tuỳ theo vị trí và lĩnh
vực đầu tư. Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp do thành phố quản lý, đơn
giá thuê đất (đã bao gồm phí xây dựng và bảo dưỡng kết cấu hạ tầng) có giá thuê từ 0,3 –
0,54 USD/m2/năm tuỳ theo phương thức trả tiền thuê đất.
1.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính - Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Bình Dương [31]
Đã từ lâu Bình Dương được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là tỉnh có cơ

Ế

chế, chính sách và thủ tục cấp phép đầu tư thông thoáng. Trước đây mỗi dự án cấp phép

U

phải mất 30 ngày thẩm định, sau đó rút ngắn còn 12 ngày rồi 7 ngày và hiện tại chỉ còn 5

́H

ngày. Từ khi có quy định của chính phủ phân cấp cho tỉnh cấp phép với những dự án
dưới 5 triệu USD, có dự án đã được cấp phép ngay trong ngày, riêng ban quản lý khu



công nghiệp Việt Nam - Singapo được uỷ quyền cấp phép đến 40 triệu USD. Hàng tuần
hội đồng đầu tư của tỉnh đều có buổi họp thông qua các dự án mới và giải quyết kịp thời

IN


H

những vướng mắc cho các dự án đã được cấp phép đầu tư.
UBND tỉnh đã ban hành quy chế về trình tự thủ tục cấp phép đầu tư và các biện

K

pháp hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép. Các khâu thủ tục hành chính sau cấp phép thuộc

̣C

thẩm quyền của các sở, ban ngành trên địa bàn và thời gian được quy định rất cụ thể như:

O

cấp mã số thuế không quá 7 ngày; mã số hải quan 7 ngày; xác nhận kế hoạch xuất, nhập

̣I H

khẩu 7 ngày; thủ tục thiết kế xây dựng 10 ngày; các quy trình đo đạc, lập bản đồ địa
chính 20 ngày; thủ tục khắc con dấu không quá 4 ngày...

Đ
A

Định kỳ lãnh đạo UBND tỉnh sắp xếp chương trình đến làm việc với doanh
nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giúp doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh. Thực tế đó đã góp phần thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của
Bình Dương, cụ thể: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho

tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Về công nghệ, theo
thống kê của tỉnh Bình Dương thì đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, số còn lại sử dụng công nghệ mới có chất lượng khá
hơn các doanh nghiệp trong nước. Về học tập kinh nghiệm quản lý, thay vì trước đây
phần lớn các nhà đầu tư sử dụng chuyên gia nước ngoài để quản lý thì nay họ đã huấn

21


luyện, đào tạo và đang chuyển giao những nhiệm vụ quan trọng cho người Việt Nam
đảm nhiệm. Về giải quyết việc làm cho người lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã tạo công ăn việc làm thường xuyên cho 315.000 lao động.
Để có được những thành công trên, Bình Dương đã tập trung giải quyết đồng bộ,
có hiệu quả một số giải pháp chủ yếu trong việc cải thiện môi trường đầu tư như:
- Ưu tiên phát triển những ngành sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có thị
trường tiêu thụ ổn định và hướng vào xuất khẩu.

Ế

- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất

U

kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh

́H

tranh của sản phẩm cho các doanh nghiệp.




- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành
của bộ máy chính quyền, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi bình đẳng cho các doanh

H

nghiệp của mọi thành phần kinh tế. Chú trọng giảm các chi phí đầu tư, mở rộng lĩnh vực

IN

đầu tư cho các nhà đầu tư phù hợp với pháp luật và những cam kết kinh tế quốc tế của
Việt Nam.

K

1.2.1.3. Vận dụng cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư - Kinh nghiệm ở Thái

̣C

Nguyên [32]

O

Tính đến cuối năm 2014, toàn tỉnh có 21 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang

̣I H

hoạt động, trong đó có 8 dự án ODA, 13 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 217,3 triệu
USD. Tỉnh xác định vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc khai


Đ
A

thác những tiềm năng của tỉnh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên đang thực hiện nghiêm chỉnh quyết định về cơ chế “

một cửa” của Thủ tướng Chính phủ, đơn giản hoá thủ tục hành chính nhất là các thủ tục
về cấp phép đầu tư, cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục về đất đai..., thực hiện có hiệu quả
đề án “cải thiện môi trường đầu tư” nhằm thu hút các nguồn vốn ODA, FDI cùng các
nguồn vốn trong và ngoài tỉnh đầu tư trên địa bàn. Mặt khác, tỉnh đã tăng cường đầu tư
xây dựng mới và nâng cấp kết cấu hạ tầng nhằm thu hút nhiều hơn nữa vốn đầu tư vào
Thái Nguyên.

22


Thời gian tới, Thái Nguyên sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong khuôn khổ pháp luật về đầu tư. Thực hiện cơ chế “một đầu mối”, sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn và thực hiện cấp phép cho các dự án đầu tư FDI ở ngoài các
khu công nghiệp, khu kinh tế. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh là đầu mối quản lý nhà nước
về đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và thực hiện việc cấp phép đầu tư. Các cơ
quan chức năng, thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được tiến hành sau khi có báo cáo và

Ế

có ý kiến đồng ý của UBND tỉnh.


U

Nhà đầu tư được hỗ trợ, tạo điều kiện về sử dụng hạ tầng. Nếu nhà đầu tư đã xây

́H

dựng hoặc ứng vốn xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào thì được hoàn trả.
Tỉnh quy định cụ thể giá tiền thuê đất và cơ chế miễn giảm cụ thể, rỏ ràng cho các khu



vực, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và được công bố công khai. Nhà đầu tư được
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và trong 11 năm tiếp theo kể từ ngày

H

dự án đi vào hoạt động.

IN

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và chế độ miễn giảm thuế thu nhập

K

doanh nghiệp được áp dụng cụ thể:

̣C

- Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 20%


O

và thực hiện trong 10 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động đối với dự án được hưởng ưu

̣I H

đãi đầu tư và đầu tư tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ
Yên, huyện Phú Bình; những dự án không thuộc ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu

Đ
A

đãi đầu tư nhưng đầu tư tại huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Định Hoá và Phú Lương cũng được
hưởng những ưu đãi nói trên.
- Thuế suất 15% và thực hiện trong 12 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động áp

dụng đối với dự án đầu tư không thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại địa bàn
huyện Võ Nhai; dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư và
đầu tư tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, Đại Từ, Định Hoá và Phú Lương.
- Thuế suất 10% và thực hiện trong 15 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động áp
dụng đối với các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư và
đầu tư vào huyện Võ Nhai.

23


1.2.2. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá về môi trường đầu tư tại khu kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
1.2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên việc nghiên cứu lý thuyết về khu kinh tế nói chung và hoạt động đầu

tư tại các khu kinh tế nói riêng, cũng như kế thừa có hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
của các đề tài có liên quan, tác giả đưa ra tham vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lý khu kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

Ế

(phương pháp định tính) với 10 thành viên là một số cán bộ quản lý đóng trên địa bàn

U

khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. Từ đó, dựa trên bối cảnh của địa bàn

́H

nghiên cứu tác giả đề xuất mô hình nghiêu cứu sẽ bao gồm 6 nhân tố. Trong đó, đánh
giá chung về môi trường đầu tư tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo được đo



lường bởi 5 nhân tố: Cơ sở hạ tầng; Nguồn nhân lực; Hoạt động của các trung gian tài

H

chính; Chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư và Cơ chế quản lý nhà nước.
Cơ sở hạ tầng

H2 +

O


̣C

Nguồn nhân lực

K

IN

H1+

Đ
A

̣I H

Hoạt động của các trung
gian tài chính

Chính sách ưu đãi, kêu gọi
đầu tư

H3 +

Đánh giá chung về môi
trường đầu tư

H4 +
H5 +

Cơ chế quản lý nhà nước


Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Cơ sở hạ tầng có tác động dương (+) lên Đánh giá chung về môi trường đầu tư.
H2: Nguồn nhân lực có tác động dương (+) lên Đánh giá chung về môi trường đầu tư.
24


H3: Hoạt động của các trung gian tài chính có tác động dương (+) lên Đánh giá chung
về môi trường đầu tư.
H4: Chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư có tác động dương (+) lên Đánh giá chung về
môi trường đầu tư.
H5: Cơ chế quản lý nhà nước có tác động dương (+) lên Đánh giá chung về môi
trường đầu tư.
1.2.2.2. Thang đo đánh giá về môi trường đầu tư tại khi kinh tế thương mại đặc biệt

Ế

Lao Bảo

U

Trong nghiên cứu này, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi với 28 biến quan sát đo

́H

lường 6 khái niệm của mô hình nghiên cứu: Cơ sở hạ tầng; Nguồn nhân lực; Hoạt




động của các trung gian tài chính; Chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư; Cơ chế quản lý
nhà nước; Đánh giá chung về môi trường đầu tư.

H

Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng các thang

IN

đo với các biến quan sát của các khái niệm sẽ được đo bằng thang đo Likert 5 điểm
(Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Trung lập, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý).

K

Bảng 1.1. Thang đo đánh giá về môi trường đầu tư
Mã hóa

Hệ thống giao thông thuận lợi

Cơ sở hạ

CSHT2

Hệ thống công trình điện, viễn thông đảm bảo chất lượng

CSHT3

Hệ thống công trình cấp thoát nước, xử lý môi trường tốt

Đ

A

tầng

̣I H

O

CSHT1

Phát biểu

̣C

Nhân tố

CSHT4

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra nhanh chóng

CSHT5

Vị trí địa bàn đầu tư thuận lợi

NNL1

Giá nhân công, lao động rẻ

NNL2


Lao động có trình độ tay nghề cao

Nguồn
nhân lực

NNL3
NNL4

Năng suất của lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu về
chất lượng
Lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu về số lượng

25


×