Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 150 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung liên quan đến luận văn: "Phát triển rừng trồng
sản xuất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế" là kết quả nghiên cứu của tôi có sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn.
Thông tin trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau và đã có
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Hồ Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc và các
thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường; Phòng
Khoa học công nghệ - Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Kinh
tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế và
các đơn vị: Chi cục Phát triển lâm nghiệp tỉnh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Ban QLDA
phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh (WB3); Cục Thống Kê; Phòng Nông nghiệp và
PTNT các huyện: Phong Điền, Phú Lộc, A Lưới; UBND các xã: Phong Sơn, Xuân
Lộc, Hồng Hạ và các cá nhân, hộ gia đình đã nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và cung cấp thông tin số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo và anh em trong Sở Kế hoạch và
Đầu tư cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên


tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo,
đồng chí, đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Hồ Hải

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN HỒ HẢI
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Niên khóa: 2010-2012.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đứng trước nguy cơ suy thoái môi trường và đất lâm nghiệp, việc phát triển
TRSX là giải pháp hữu hiệu giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội và phát triển bền
vững. Thời gian qua, việc phát triển rừng sản xuất ở tỉnh Thừa Thiên Huế đã góp phần
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Bên cạnh những tác động tích cực kể trên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình phát
triển RTSX như: Hoạt động trồng rừng còn mang tính tự phát, năng suất cũng như chất
lượng rừng không đồng đều và hiệu quả trồng rừng chưa cao; giao đất, giao rừng còn
chậm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn khó khăn; trình độ lao động thấp; hàng
hoá lâm sản xuất khẩu chủ yếu mới qua sơ chế nguyên liệu thô, giá trị gia tăng thấp.

Chính vì vậy, mức độ đóng góp của hoạt động trồng rừng vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội địa phương chưa lớn. Từ thực tế trên, nghiên cứu phát triển và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất là một nhu cầu cấp bách.
2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các phương pháp sau: (i). Phương
pháp điều tra, thu thập thông tin số liệu; (ii). Phương pháp phân tích số liệu (tổng
hợp, thống kê kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hồi quy); (iii). Phương pháp
chuyên gia, chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu của đề tài
- Đã khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
trồng rừng sản xuất và hiệu quả rừng trồng sản xuất.
- Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển rừng trồng sản xuất tại tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Đánh giá hiệu quả, đặc biệt là hiệu quả kinh tế của một số mô hình rừng
trồng sản xuất; phân tích những nhân tố ảnh đến phát triển rừng trồng sản xuất tại
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
iii


. DANH
Ký hiệu
BCR
BQ
HQKT
IRR
Keo LH
Keo LT
Keo TT

KTXH
LN
MH
MI
NPV
PTBV
RĐD
RPH
RSX
RTN
TN
TRSX

MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa
(Benefits to cost Ratio) Tỷ suất thu nhập và chi phí
Bình quân
Hiệu quả kinh tế
(Internal Rate of Return) Tỷ suất thu hồi nội bộ.
Keo lai hom
Keo lá tràm
Keo tai tượng
Kinh tế xã hội
Lợi nhuận
Mô hình
(Mix income) Thu nhập hỗn hợp
(Net Present Value) Giá trị hiện tại ròng
Phát triển bền vững
Rừng đặc dụng

Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Rừng tự nhiên
Thu nhập
Trồng rừng sản xuất

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Chuỗi cung trồng rừng sản xuất chủ yếu ở
tỉnh Thừa Thiên Huế

v

Trang
76


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ


Trang

Biểu đồ 1.1 Diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1943-2011

21

Biểu đồ 1.2 Cơ cấu diện tích rừng trồng toàn quốc giai đoạn 2006 - 2011

22

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Diện tích trồng rừng sản xuất tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2006-2011
Cơ cấu giá trị sản xuất Lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm 2011

vi

58
61


DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN...............................................9
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT.......................................................................................9
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật cây giống một số loài cây TRSX phổ biến....................15

Bảng 2.1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế......................................42
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2011...........43
Bảng 2.3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2011..............44
Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2011.....................45
Bảng 2.5. Biến động diện tích đất rừng và rừng trồng tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2007-2011......................................................................................51
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng rừng các năm - Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Thừa Thiên
Huế)........................................................................................................51
Diện tích rừng phân bố không đồng đều giữa các địa bàn trong tỉnh, để thấy rõ điều
này chúng ta xem bảng số liệu về hiện trạng diện tích đất có rừng năm
2011 tỉnh Thừa Thiên Huế theo đơn vị hành chính cấp huyện. ..........52
Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy diện tích rừng tập trung chủ yếu ở các huyện A Lưới,
Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc, thị xã Hương Thủy và Hương Trà.
Trong đó diện tích rừng trồng lớn nhất thuộc huyện Phong Điền
(19.442,58 ha), tiếp theo là các đơn vị Phú Lộc (17.412,1 ha), thị xã
Hương Trà (17.174,9ha), A Lưới (14.976,39 ha) và Nam Đông
(7.200,81ha). Các huyện Phú vang, Quảng Điền và thành phố Huế diện
tích rừng không đáng kể. .....................................................................52
Bảng 2.7. Hiện trạng rừng năm 2011 tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................53
theo đơn vị hành chính cấp huyện..............................................................................53
ĐVT: Ha.............................................................................................53
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng tài nguyên rừng năm 2011- Chi cục Kiểm lâm...........53
Thừa Thiên Huế)........................................................................................................53
Bảng 2.8. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trồng rừng năm 2011 tỉnh Thừa Thiên Huế......54

vii


Bảng 2.9: Phát triển diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................56
giai đoạn 2006 – 2011.................................................................................................56

Bảng 2.10: Diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 -2011 theo loại
giống.......................................................................................................57
Bảng 2.11. Diện tích RTSX tập trung của tỉnh phân theo huyện giai đoạn 2006-2011
................................................................................................................58
Bảng 2.12. Biến động diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2011
theo chủ quản lý.....................................................................................60
Bảng 2.13. Kết quả TRSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2011....................62
Bảng 2.14. Kết quả sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2007 - 2011............................................................................65
Bảng 2.15: Đặc điểm của các hộ trồng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế (BQ hộ)...........66
Bảng 2.16: Qui mô diện tích cây trồng rừng sản xuất của hộ điều tra......................67
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế TRSX hộ theo vùng sinh thái, dân tộc và loại giống
(bình quân/ha)........................................................................................70
Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế TRSX của hộ theo tính loài cây trên cùng vùng sinh
thái (phía Nam)......................................................................................73
Bảng 2.19: Hiệu quả xã hội trồng rừng sản xuất ở tỉnh Thừa Thiên Huế.................74
Kết quả chạy hàm hồi quy được chúng tôi trình bày ở bảng 2.20.............................79
Bảng 2.20: Kết quả ước lượng các biến có ý nghĩa giải thích của mô hình .............79
Cobb-Douglas ............................................................................................................79
Bảng 2.21. Ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển RTSX trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế...............................................................................................83
Xây dựng và phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các huyện, thị xã có
diện tích rừng lớn còn lại trên địa bàn tỉnh gồm Nam Đông, Hương Trà,
Hương Thủy, Phú Lộc (hiện nay quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng 2
huyện Phong Điền, A Lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt; huyện
Quảng Điền, Phú Vang và thành phố Huế diện tích rừng nhỏ có thể xây
dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy hoạch chung
của tỉnh). Theo quy hoạch bảo vệ và phát phát triển rừng của tỉnh đến
năm 2020, diện tích TRSX toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 (được thể
hiện ở phụ lục B1.5) chiếm tỷ trọng lớn (83,06%) trong tổng diện tích


viii


quy hoạch phát triển rừng trồng của tỉnh đến năm 2020. Tổng diện tích
RTSX giai đoạn 2011-2020 là 37.378 ha, bình quân mỗi năm quy
hoạch trồng 4.153,11 ha, trong đó phần lớn diện tích được quy hoạch
trồng lại trên đất rừng sau khai thác (29.313 ha, chiếm 78,42%). .......96

ix


MỤC LỤC
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 9...................................................................vii
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN 9..........................................vii
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT 9.................................................................................vii
Bảng 1.1: Chỉ tiêu kỹ thuật cây giống một số loài cây TRSX phổ biến 15..............vii
Bảng 2.1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế 42.................................vii
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2011 43.....vii
Bảng 2.3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000-2011 44.........vii
Bảng 2.4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2000 - 2011 45................vii
Bảng 2.5. Biến động diện tích đất rừng và rừng trồng tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2007-2011 51................................................................................vii
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng rừng các năm - Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Thừa Thiên
Huế) 51...................................................................................................vii
Diện tích rừng phân bố không đồng đều giữa các địa bàn trong tỉnh, để thấy rõ điều
này chúng ta xem bảng số liệu về hiện trạng diện tích đất có rừng năm
2011 tỉnh Thừa Thiên Huế theo đơn vị hành chính cấp huyện. 52.....vii
Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy diện tích rừng tập trung chủ yếu ở các huyện A Lưới,
Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc, thị xã Hương Thủy và Hương Trà.

Trong đó diện tích rừng trồng lớn nhất thuộc huyện Phong Điền
(19.442,58 ha), tiếp theo là các đơn vị Phú Lộc (17.412,1 ha), thị xã
Hương Trà (17.174,9ha), A Lưới (14.976,39 ha) và Nam Đông
(7.200,81ha). Các huyện Phú vang, Quảng Điền và thành phố Huế diện
tích rừng không đáng kể. 52................................................................vii
Bảng 2.7. Hiện trạng rừng năm 2011 tỉnh Thừa Thiên Huế 53................................vii
theo đơn vị hành chính cấp huyện 53........................................................................vii
ĐVT: Ha 53........................................................................................vii
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng tài nguyên rừng năm 2011- Chi cục Kiểm lâm 53......vii
Thừa Thiên Huế) 53..................................................................................................vii
Bảng 2.8. Hiện trạng cơ sở hạ tầng trồng rừng năm 2011 tỉnh Thừa Thiên Huế 54.vii

x


Bảng 2.9: Phát triển diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế 56...............................viii
giai đoạn 2006 – 2011 56..........................................................................................viii
Bảng 2.10: Diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 -2011 theo loại
giống 57................................................................................................viii
Bảng 2.11. Diện tích RTSX tập trung của tỉnh phân theo huyện giai đoạn 2006-2011
58...........................................................................................................viii
Bảng 2.12. Biến động diện tích RTSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2011
theo chủ quản lý 60...............................................................................viii
Bảng 2.13. Kết quả TRSX tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2011 62..............viii
Bảng 2.14. Kết quả sản xuất công nghiệp chế biến lâm sản tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2007 - 2011 65.....................................................................viii
Bảng 2.15: Đặc điểm của các hộ trồng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế (BQ hộ) 66.....viii
Bảng 2.16: Qui mô diện tích cây trồng rừng sản xuất của hộ điều tra 67................viii
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế TRSX hộ theo vùng sinh thái, dân tộc và loại giống
(bình quân/ha) 70..................................................................................viii

Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế TRSX của hộ theo tính loài cây trên cùng vùng sinh
thái (phía Nam) 73................................................................................viii
Bảng 2.19: Hiệu quả xã hội trồng rừng sản xuất ở tỉnh Thừa Thiên Huế 74...........viii
Kết quả chạy hàm hồi quy được chúng tôi trình bày ở bảng 2.20. 79.....................viii
Bảng 2.20: Kết quả ước lượng các biến có ý nghĩa giải thích của mô hình 79......viii
Cobb-Douglas 79......................................................................................................viii
Bảng 2.21. Ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển RTSX trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế 83........................................................................................viii
Xây dựng và phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các huyện, thị xã có
diện tích rừng lớn còn lại trên địa bàn tỉnh gồm Nam Đông, Hương Trà,
Hương Thủy, Phú Lộc (hiện nay quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng 2
huyện Phong Điền, A Lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt; huyện
Quảng Điền, Phú Vang và thành phố Huế diện tích rừng nhỏ có thể xây
dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy hoạch chung
của tỉnh). Theo quy hoạch bảo vệ và phát phát triển rừng của tỉnh đến
năm 2020, diện tích TRSX toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 (được thể
hiện ở phụ lục B1.5) chiếm tỷ trọng lớn (83,06%) trong tổng diện tích

xi


quy hoạch phát triển rừng trồng của tỉnh đến năm 2020. Tổng diện tích
RTSX giai đoạn 2011-2020 là 37.378 ha, bình quân mỗi năm quy
hoạch trồng 4.153,11 ha, trong đó phần lớn diện tích được quy hoạch
trồng lại trên đất rừng sau khai thác (29.313 ha, chiếm 78,42%). 96.viii
MỤC LỤC x
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN...............................................9
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT.......................................................................................9


xii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối
quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối
với cuộc sống của con người cũng như môi trường: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều
hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và lưu trữ các nguồn gen
quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống,
bảo vệ sức khỏe của con người…
Việt Nam là nước có diện tích rừng khá lớn, tuy nhiên, cũng có tình trạng
chung như những nước đang phát triển khác, diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng.
Năm 1945 thì nước ta có 14,352 triệu ha rừng, độ che phủ đạt 43,0%, đến năm 1990
chỉ còn lại 9,175 triệu ha, độ che phủ đạt 27,8%. Từ năm 1995, diện tích rừng đã
không ngừng tăng trở lại, đến ngày 31/12/2011 diện tích rừng toàn quốc là 13,515
triệu ha, bao gồm: trên 10,285 triệu ha rừng tự nhiên và gần 3,230 triệu ha rừng
trồng; độ che phủ rừng đạt 39,7%. [3]
Có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp, đó là áp
lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói, người dân sinh kế chủ yếu dựa
vào khai thác tài nguyên rừng, trình độ dân trí vùng sâu vùng xa còn thấp, chính
sách nhà nước về quản lý rừng còn nhiều bất cập, quá trình tăng trưởng kinh tế, nhu
cầu về gỗ cho hoạt động xây dựng và sản xuất đồ dân dụng hay hàng hóa tiêu dùng
ngày càng tăng, …
Xu hướng trên đang tạo sức ép lớn đối với tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng tự
nhiên. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội cho phát triển ngành rừng trồng sản xuất, sử
dụng có hiệu quả tài nguyên đất, làm tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho người
dân sống gần rừng và ven rừng.
Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; làm giảm

áp lực về gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế thì việc khuyến khích
chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng được xem là một giải pháp hữu hiệu để khắc
1


phục tình trạng nói trên. Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất là một yêu cầu
tất yếu khách quan của sự vận động và phát triển kinh tế mang tính xã hội hóa cao.
Xác định tầm quan trọng của việc trồng rừng sản xuất, trong những năm qua
Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách
khuyến khích phát triển. Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ công
nghiệp dăm giấy, chế biến mộc mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng
tăng đưa lại nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ nhu cầu phát triển của đất nước.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, tỉnh có diện tích rừng
và đất lâm nghiệp khá lớn so với các tỉnh khác trong toàn quốc. Với diện tích
315.374 ha đất lâm nghiệp chiếm 62,6% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó diện
tích đất rừng đặc dụng là 79.067 ha, diện tích đất rừng phòng hộ là 101.261 ha; diện
tích đất rừng sản xuất là 135.046 ha (trong đó rừng trồng thuộc đối tượng là rừng
sản xuất 78.976 ha chiếm 58,5% diện tích đất rừng sản xuất). Trong những năm qua
cùng với chính sách khuyến khích phát triển rừng sản xuất và sự hỗ trợ của Chính
phủ và các tổ chức quốc tế, Thừa Thiên Huế đã triển khai nhiều dự án trồng rừng và
đã đưa độ che phủ rừng của tỉnh năm 2011 lên 56,7%, cao hơn so với bình quân
chung toàn quốc là 39,7%. Tình trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy được
hạn chế dần. Diện tích rừng trồng bình quân hàng năm khoảng 4.500-5.000 ha
(trong đó trồng rừng sản xuất khoảng từ 3.500-4.000ha). Sản lượng khai thác rừng
trồng bình quân hàng năm khoảng 160.000 - 170.000 m 3 gỗ các loại, trong khi sản
lượng khai thác từ rừng tự nhiên bình quân hàng năm khoảng 4.000m 3. Thực hiện
chủ trương xã hội hóa nghề rừng trong những năm qua việc sản xuất kinh doanh
rừng ở Thừa Thiên Huế đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường
sinh thái; Lợi ích từ phát triển rừng sản xuất đã đem lại hiệu quả thiết thực cho

người dân; Người dân bắt đầu mạnh dạn đứng ra làm đơn xin nhận đất để trồng
rừng sản xuất với quy mô khá lớn.

2


Tuy nhiên việc phát triển trồng rừng sản xuất ở Thừa Thiên Huế trong thời
gian qua còn nhiều vấn đề cần giải quyết đó là:
- Tăng trưởng của ngành lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh thấp và
chưa bền vững so với các ngành kinh tế khác. Hàng hoá lâm sản xuất khẩu chủ yếu
mới qua sơ chế nguyên liệu thô như sản phẩm dăm gỗ, song mây..., giá trị gia tăng
thấp.
- Việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất giống đã cơ bản đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật (80% bằng cây giâm hom) nhưng mặt hạn chế là cơ cấu giống cây
trồng chủ yếu theo nhu cầu hiện tại phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu mà chưa
tính đến mục tiêu lâu dài trồng rừng gỗ lớn cây lâm nghiệp lâu năm.
- Công tác giao đất giao rừng, cấp giấy quyền sử dụng đất còn chậm.
- Công tác thị trường lâm sản chưa tiếp cận và gắn kết giữa sản xuất nguyên
liệu - chế biến - tiêu dùng. Các mặt hàng xuất khẩu chưa phát triển đa dạng về
chủng loại, mẫu mã.
- Giá cả các sản phẩm lâm sản và nguyên liệu gỗ chế biến không ổn định
thường biến động theo thị trường quốc tế và khu vực gây khó khăn cho tiêu thụ và
quay vòng vốn sản xuất.
- Chưa xây dựng được phương án quản lý rừng bền vững để tiến tới cấp chứng
chỉ rừng cho các đơn vị lâm nghiệp nhằm nâng cao giá trị về rừng trên một đơn vị
kinh doanh.
- Chất lượng rừng trồng thấp chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng.
- Công tác quản lý chỉ đạo điều hành, triển khai chính sách hỗ trợ trồng rừng sản
xuất ở một số nơi còn yếu. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lâm nghiệp còn khó khăn.
- Trình độ lao động thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu, việc tiếp cận các

thông tin thị trường sản phẩm bị hạn chế dẫn đến thu nhập lao động trực tiếp từ
người trồng rừng thấp.
Từ thực tế trên, nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất
trên địa bàn tỉnh là một nhu cầu cấp bách. Nhằm giảm sức ép về lâm sản lên rừng tự
nhiên, góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học loài cũng như tăng cường tính phòng
hộ, bảo vệ môi trường sống, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện vai trò kinh
tế lâm nghiệp đối với kinh tế địa phương...
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc

3


sỹ khoa học kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế một cách hợp lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển rừng trồng sản xuất và
hiệu quả rừng trồng sản xuất.
- Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển rừng trồng sản xuất tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá hiệu quả, đặc biệt là hiệu quả kinh tế của một số mô hình rừng
trồng sản xuất; phân tích những nhân tố ảnh đến phát triển rừng trồng sản xuất tại
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trồng rừng sản xuất và quản lý rừng sản
xuất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế (điều tra 120 hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn 3 huyện thuộc
các vùng sinh thái khác nhau thuộc tỉnh gồm Phong Điền, Phú Lộc và A Lưới).
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2011, giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu
4.1.1. Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau của các cơ quan, ban, ngành cấp
4


tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như Cục Thống Kê, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Lâm
nghiệp, Chi cục Kiểm lâm, … và một số cơ quan liên quan khác.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các báo cáo và các kết quả nghiên cứu trước đây
của các tổ chức và cá nhân đã được công bố trên sách báo, tạp chí, Internet, …
4.1.2. Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Được hình thành từ điều tra bảng hỏi hộ trồng rừng và phỏng vấn sâu.
- Chọn địa điểm nghiên cứu, điều tra: Thừa Thiên Huế có 7 huyện, 2 thị xã
và 1 thành phố. Chúng tôi chọn 3 huyện đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau
của tỉnh gồm Phong Điền ở phía Bắc, Phú Lộc ở phía Nam và A Lưới ở phía Tây để
nghiên cứu; tiếp theo chúng tôi chọn 3 xã: Phong Sơn thuộc huyện Phong Điền,
Xuân Lộc thuộc huyện Phú Lộc và Hồng Hạ thuộc huyện A Lưới là những xã có
diện tích rừng trồng sản xuất khá lớn, đại diện cho các huyện nghiên cứu.
- Chọn mẫu điều tra: Mẫu chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp từ
danh sách hộ có tham gia trồng rừng trên địa bàn từng xã. Số mẫu được chọn để
điều tra là 120 mẫu, mỗi xã 40 mẫu.

- Phiếu điều tra, phỏng vấn: Có hai loại bảng hỏi được thiết kế, (i) Loại bảng
hỏi đối với hộ gia đình trồng rừng sản xuất. (ii) Loại bảng hỏi để phỏng vấn các
chuyên gia về quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp của địa phương để tìm
hiểu tình hình phát triển, thuận lợi, khó khăn cơ bản, các cơ hội và thách thức trong
việc phát triển RSX trên địa bàn; nắm bắt các nhu cầu cần thiết phải có sự hỗ trợ,
tác động từ bên ngoài. Có 8 người được chọn để phỏng vấn, trong đó 1 cán bộ lãnh
đạo Chi cục Lâm nghiệp tỉnh, 1 cán bộ lãnh đạo Ban quản lý dự án phát ngành Lâm
nghiệp tỉnh (WB3), 3 người là cán bộ lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn của 3 huyện, 3 người là lãnh đạo của 3 xã điều tra.
4.2. Các phương pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp tổng hợp
Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu
thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất trên

5


địa bàn nghiên cứu theo các tiêu thức khác nhau.
Tất cả thông tin, số liệu được nhập vào máy tính và xử lý trên phần mềm
Excel và SPSS.
4.2.2. Phương pháp thống kê kinh tế
Tổng hợp tài liệu: Việc tổng hợp tài liệu được tiến hành trên cơ sở phương
pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau như theo vùng nghiên cứu, mô
hình trồng RSX...
Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh, kiểm
định thống kê để phân tích sự khác biệt về HQKT giữa các vùng, các mô hình trồng
rừng, mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí các yếu tố đầu vào nhằm đáp ứng
với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
4.2.3. Phương pháp hạch toán kinh tế

Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả RTSX bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức đầu tư gồm:
+ Tổng chi phí đầu tư bình quân/ha
+ Chi phí trung gian (IC)/ha
+ Chi phí giống/ha
+ Chi phí phân bón/ha
+ Chi phí lao động/ha
+ Chi phí lãi vay/ha
b) Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất gồm:
+ Tổng thu nhập bình quân (BPV)/ha.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI)/ha
c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá HQKT RTSX gồm:
+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV).
+ Chỉ tiêu thu nhập và chi phí (BCR)
+ Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR)
+ Tỷ suất lợi nhuận/thu nhập.

6


+ Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí.
4.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến HQKT TRSX
chúng tôi sử dụng mô hình dạng hàm Cobb-Douglas. Cụ thể như sau:
Mô hình dạng hàm Cobb-Douglas: Để lượng hóa các các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập bình quân trên ha. Mô hình này được thể hiện như sau:

Y = AX iαi e βjDj
Trong đó:
- Y: Là thu nhập bình quân trên ha.

- A: Là tổng hợp tác động của các yếu tố khác ngoài các yếu tố trong MH.
- Xi: Là biến giải thích chi phí lao động trên ha, chi phí giống trên ha, diện
tích đất trồng rừng trên hộ, trình độ văn hóa của chủ hộ,…
- Dj: Là biến giải thích dạng dummy cho vùng sinh thái, bón phân, loại giống
cây trồng, …
- Các hệ số α i sẽ giải thích phần trăm thay đổi của thu nhập bình quân từ
hoạt động trồng rừng trên ha khi các yếu tố Xi thay đổi 1%.
- Các hệ số

βj

giải thích tác động của các yếu tố cho vùng sinh thái, bón

phân, loại giống cây trồng lên thu nhập trên ha.
4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Bằng phương pháp phỏng vấn sâu, trao đổi, tham khảo ý kiến các chuyên gia
về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề sau:
- Tổng quan về phát triển lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá tình hình rừng trồng sản xuất giai đoạn 2007-2011 trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đến sự phát triển cũng như hiệu
7


quả rừng trồng sản xuất tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Những giải pháp để có thể phát triển một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả
rừng trồng sản xuất ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển rừng trồng sản xuất.
Chương 2: Tình hình phát triển rừng trồng sản xuất tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển rừng trồng sản xuất trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

8


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN
RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
1.1.1. Quan niệm về rừng và rừng trồng sản xuất
1.1.1.1. Quan niệm về rừng
Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về rừng, tùy thuộc vào góc độ
nhìn nhận vai trò, chức năng, tính chất và những đặc trưng cơ bản về rừng.
Theo tác giả Morozov (1930) thì rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ
lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển.
Theo định nghĩa của FAO: Rừng là những diện tích đất lớn hơn 0,5ha, có cây
gỗ bao phủ ít nhất 10% diện tích, mà trước đây không phải là đất nông nghiệp hoặc
đô thị.
Cẩm nang Lâm Nghiệp Việt Nam 2004, định nghĩa rừng “là một quần xã sinh
vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có một
diện tích đủ lớn và có mật độ cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi
trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có mối quan hệ để hình thành
hoàn cảnh rừng khác với hoàn cảnh bên ngoài”.
Theo luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì “Rừng là một hệ sinh thái
bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các

yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành
phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên”.
Như vậy, có sự khác nhau trong quan niệm về rừng, điều này phụ thuộc vào
mục đích sử dụng khái niệm đó cũng như cách tiếp cận về rừng.
*Phân loại rừng:
Căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân loại rừng thành
những loại khác nhau
9


- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành hai loại:
+ Rừng tự nhiên: là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên
sinh, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ sinh được
làm giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.
+ Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa
có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.
- Nếu căn cứ vào tổ thành rừng, dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa các loài mà
người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng hỗn loài.
+ Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực
tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10%
thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối).
+ Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta dùng
công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép
tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.
- Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành ba loại :
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất [29].
+ Rừng phòng hộ: Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất,
chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo
vệ môi trường.
+ Rừng đặc dụng: Được được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu

chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa
học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du
lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
+ Rừng sản xuất (rừng kinh tế): Được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng sản xuất
bao gồm: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; rừng sản xuất là rừng trồng.
1.1.1.2. Quan niệm về rừng trồng sản xuất
Rừng trồng sản xuất là rừng do con người trồng nên trên đất trống chưa có
rừng hay trên đất rừng mới khai thác trắng với mục đích chính là sản xuất, kinh
doanh gỗ, ngoài ra còn phát huy chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường.

10


1.1.1.3. Một số khái niệm liên quan phát triển rừng trồng sản xuất
- Phát triển kinh tế: Là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế
kinh tế, chất lượng cuộc sống[63]. Nền kinh tế nói chung và từng hoạt động sản xuất
nói riêng của mỗi nước được phát triển theo hai chiều: Phát triển kinh tế theo chiều
rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kỹ
thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng nhiều xí nghiệp tạo ra nhiều mặt
hàng mới. Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ
sản xuất, tiến nhanh lên hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa, nâng cao cường
độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ[41].
- Phát triển rừng: Là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả
năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng. [28]
- Phát triển rừng trồng sản xuất: Là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau
khai thác để tăng diện tích rừng, nhằm nâng cao thu nhập cho người làm nghề rừng,

tăng khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và và bảo vệ môi trường. Việc
nghiên cứu biến động diện tích rừng trồng sản xuất, phân tích kết quả và hiệu quả
rừng trồng sản xuất, nghiên cứu thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển rừng trồng sản xuất là những nội dung không thể
thiếu trong nghiên cứu phát triển rừng trồng sản xuất của một địa phương.
1.1.2. Những đặc điểm chủ yếu của RTSX
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
Trồng và phát triển RSX một mặt ngăn chặn được tình trạng suy thoái của
rừng, nâng cao năng suất trữ lượng và làm tăng độ che phủ của rừng góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái; mặt khác nó cũng gắn với nguy cơ giảm tính đa dạng sinh
học của rừng. Vì vậy, việc đầu tư phát triển RTSX nhất thiết phải được xem xét, cân
nhắc ngay từ khi hình thành ý tưởng, định hướng phát triển đến tổ chức thực hiện
nhằm bảo đảm PTBV về các mặt kinh tế - xã hội - môi trường. Không vì lợi ích

11


trước mắt mà để lại những hậu quả nghiêm trọng về sau. Trồng rừng sản xuất có
những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, trồng rừng sản xuất phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, sinh
thái: Không phải bất kỳ ở đâu cũng có thể RTSX mà chỉ những vùng có diện tích
đất trống đồi núi trọc, có điều kiện về đất đai, địa hình, thổ nhưỡng, sinh thái phù
hợp mới có thể tiến hành TRSX.[31].
- Thứ hai, Trồng rừng sản xuất nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Thứ ba, Trồng rừng sản xuất góp phần nâng cao độ che phủ, bảo vệ môi
trường sinh thái và PTBV: Trồng rừng sản xuất làm tăng lưu vực nguồn sinh thủy
và khả năng phòng hộ đầu nguồn các hồ đập, điều tiết dòng chảy chống xói mòn,
rữa trôi đất, cải thiện và điều hòa khí hậu trong vùng sinh thái, tạo môi trường sống
thuận lợi cho các các loài động vật rừng sinh sống và phát triển. Theo kết quả

nghiên cứu mới đây về kinh tế môi trường của các nhà khoa học. Việc trồng và phát
triển rừng làm tăng giá trị dịch vụ môi trường nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu
sản xuất và đời sống, thúc đẩy PTBV[45].
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
Xuất phát từ mục đích, đối tượng RTSX có điểm khác biệt so với các loại
rừng khác nên quy trình TRSX cũng có những đặc thù nhất định. Tuy nhiên để đảm
bảo rừng trồng có năng suất, hiệu quả cao, việc trồng rừng cần phải tuân thủ các
quy định cụ thể cho từng loài cây, từ chọn giống cây trồng, chọn đất, chuẩn bị đất,
tiến hành tròng cho đến chăm sóc, bảo vệ và khai thác. Quá trình phát triển RTSX
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu về đất đai: Việc bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai sẽ
phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. Tùy vào từng điều kiện khí hậu, địa hình,
thổ nhưỡng để bố trí các loại cây trồng phù hợp với đặc điểm sinh học của từng loài
cây. Vấn đề quan trọng là khi điều tra khảo sát tìm đất để trồng cây gì thì phải đánh
giá thành phần cơ giới của đất, lập bản đồ thổ nhưỡng tạo điều kiện để sau này có

12


chế độ chăm sóc, bón phân thích hợp đưa lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Các
loại đất được quy hoạch vào TRSX bao gồm[40]:
+ Đối tượng Ia: Đất trống đặc trưng bởi thực bì cỏ, lau lách hoặc chuối rừng.
+ Đối tượng Ib: Đồi trọc đặc trưng bởi thực bì cây bụi, sim mua và cũng có
thể có ít một số cây gỗ, tre mọc rãi rác.
+ Đối tượng Ic: Rừng phục hồi đặc trưng bởi cây gỗ rải rác và các thân cây
gỗ tái sinh với mật độ thấp.
+ Ngoài ra hiện nay các tỉnh còn có xu hướng chuyển đổi đối tượng rừng
nghèo kiệt sang RTSX với kỳ vọng nhanh đưa lại nguồn thu và HQKT cao hơn so
với các phương thức tác động khác.
Tùy theo phân loại các hạng đất như độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới của

đất và đặc trưng của các loại thực bì trên từng nhóm, mức đọ đáp ứng yêu cầu về
đất đai của mỗi loại đất hoàn toàn khác nhau:
- Đất hạng I (rất thuận lợi đối với TRSX)
+ Độ dày tầng đất > 50 cm,
+ Độ dốc < 150
+ Thành phần cơ giới: đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình; đá mẹ: Rhiolit, Granit
+ Thực bì chỉ thị: Trảng cỏ cây bụi dày, sinh trưởng từ TB đến tốt; Cây bụi
hoặc nứa tép sinh trưởng trung bình đến tốt; Độ che phủ của cây bụi cỏ cao >70cm.
- Đất hạng II (thuận lợi đối với TRSX)
+ Độ dày tầng đất 30- 50 cm
+ Độ dốc 150 -250
+ Thành phần cơ giới: đất thịt nhẹ đến rất nhẹ, đất thịt pha cát xốp ẩm hay sét
pha cát hơi chặt; đá mẹ: Phấn sa.
+ Thực bì chỉ thị: Cỏ may, sim mua sinh trưởng xấu đến TB; Tế guộc dày
đặc, sinh trưởng TB; Lau, Chít mọc xen cây bụi, nứa tép mọc thành bụi rãi rác, sinh
trưởng xấu đến TB; Độ che phủ của cây bụi cỏ cao từ 50-70 cm.

13


×