Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xích líp đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Em xin trình bày toàn bộ bài luận văn thạc sỹ chuyên nghành quản trị kinh
doanh,đề tài “Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ Phần Xích Líp Đông Anh”. Do còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong nghiên
cứu, nên trong quá trình phân tích, luận văn của em không tránh khỏi có những
nhận định chưa chuẩn xác và hợp lý. Mặc dù đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về
kiến thức và điều kiện nghiên cứu nên luận văn của em còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô giáo, ban lãnh đạo Công ty để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Viết Tắt

Ý nghĩa đầy đủ các từ viết tắt

BQ

Bình quân



CP

Cổ Phần

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

4

Giá trị

HTK

Hàng tồn kho

HTKbq

Hàng tồn kho bình quân

KPTbq


Khoản phải thu bình quân

LN

Lợi nhuận



Quyết định

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TS

Tài sản


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

UB

Ủy ban

UBND

Ủy ban nhân dân

XLĐA

Xích Líp Đông Anh


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ Dupont ................................................................................................ 28
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................................ 37
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy của Công ty: ........ 39
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất trục xe máy: .................................................... 40
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ Xích: .............................................................. 41
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu tài sản và nguồn vốn ....................................................... 54
Hình 2.6: Sơ đồ Du Pont năm 2015 của công ty CP Xích Líp Đông Anh ............ 70



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cân đối kế toán năm 2015 ......................................................................... 44
Bảng 2.2: Tình hình biến động của tài sản ................................................................ 47
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................. 48
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản dài hạn ................................................................................ 50
Bảng 2.5: Tình hình biến động nguồn vốn ................................................................ 51
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn ...................................................................... 52
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn dài hạn ......................................................................... 53
Bảng 2.8: Bảng tóm tắt cơ cấu tài sản và nguồn vốn ............................................... 54
Bảng 2.9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 56
Bảng 2.10: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2015 .................................................... 58
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu sinh lời.................................................................................. 60
Bảng 2.12: So sánh chỉ số ROS với các công ty cùng ngành ................................. 61
Bảng 2.13: So sánh chỉ số ROA với các công ty cùng ngành................................. 62
Bảng 2.14: So sánh chỉ số ROE với công ty cùng ngành ........................................ 63
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu quản lý tài sản...................................................................... 63
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ........................................... 65
Bảng 2.17: So sánh chỉ số k/n thanh toán nhanh với công ty cùng ngành ............ 66
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý vốn vay ................................. 66
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp các ch tiêu của công ty CP XĐA ................................. 71
Bảng 3.1: Danh mục thành phẩm tồn kho năm 2015 ............................................... 79
Bảng 3.2: Ước tính tình hình tiêu thụ lượng thành phẩm tồn kho.......................... 82
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu thay đổi sau giải pháp ..................................................... 85
Bảng 3.4:Bảng thống kê số lượng thiết bị quạt điện ................................................ 86
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp số điện sử dụng cho thiết bị quạt.................................... 87
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp số điện sử dụng cho hệ thống khí tươi............................ 88
Bảng 3.7: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau hai giải pháp........................... 89
Bảng 3.8: Bảng cân đối kế toán sau hai giải pháp.................................................... 90

Bảng 3.9 Bảng một số chỉ tiêu tài chính sau giải pháp ............................................ 90


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ 3
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp ......... 3
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ..................................................................... 3
1.1.2 Vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp ................................................. 4
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 6
1.2. Nguồn thông tin và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................ 9
1.2.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................... 9
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh ............................................ 10
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................... 10
1.2.4. Các nguồn tài liệu phân tích khác .................................................................... 11
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 11
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 16
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo cáo tài
chính (BCTC)................................................................................................................ 16
1.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp............................................ 20
1.3.3. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ( sử dụng đẳng thức Dupont) ......... 26
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ......................... 29
1.4.1 Nhân tố mang tính chất khách quan ................................................................. 29
1.4.2 Nhân tố mang tính chất chủ quan .................................................................... 30

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÍCH LÍP ĐÔNG ANH (2014-2015) ............................... 33


2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Xích Líp Đông Anh ................................ 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.................................................. 33
2.1.2 Chức năng,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................... 34
2.1.3 Hoạt động sản xuất dinh doanh của Công ty CP Xích Líp Đông Anh những
năm gần đây. ................................................................................................................. 38
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP Xích Líp Đông
Anh ................................................................................................................................. 43
2.2.1 Phân tích khái quát báo cáo tình hình tài chính của Công ty CP Xích Líp
Đông Anh ...................................................................................................................... 43
2.2.2. Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty CP Xích Líp Đông Anh ........... 60
2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của Công ty CP Xích Líp Đông Anh
qua đẳng thức ( Dupont) .............................................................................................. 67
2.3 Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính Công ty CP Xích Líp Đông Anh ....... 71
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phẩn Xích LípĐông
Anh ................................................................................................................................. 73
2.4.1. Những mặt tích cực. .......................................................................................... 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 76
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÍCH LÍP ĐÔNG ANH ............................. 77
3.1 Định hướng phát triển của Công ty CP Xích Líp Đông Anh trong thời gian
tới. ................................................................................................................................... 77
3.2Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Xích Líp Đông
Anh ................................................................................................................................. 77
3.2.1Giải pháp 1: Tăng tỷ lệ chiết khấu thương mại để tiêu thụ thêm sản phẩm,

làm giảm lượng thành phẩm tồn kho của công ty .................................................... 77
3.2.2 Giải pháp 2: Làm giảm chi phí quản lý phân xưởng bằng cách thay thế thiết
bị tiêu thu điện ở các phân xưởng sản xuất ............................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp của đề tài
Với những biến động của nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đó nâng cao tiềm lực tài chính giữ vai trò cực kì quan trọng. Doanh nghiệp cần
xác định đúng nhu cầu, huy động và sử dụng có hiệu quả vốn. Đồng thời doanh
nghiệp cần nắm bắt được tình hình tài chính trên thị trường. Muốn vậy, doanh
nghiệp cần dựa trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp để xác định đầy đủ
các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa với doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa với các đối tượng khác như: ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước, chủ
nợ.... Phân tích tài chính giúp đánh giá thực trạng tài chính, góp phần nâng cao
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về tình hình tài chính
của công ty phục vụ các cơ quan nhà nước cũng như các quyết định của chủ nợ,
ngân hàng. Do đó nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cần thiết để duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu và tìm hiểu những ứng dụng của lý luận trong thực
tiễn về đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp em đã chọn đề tài “Đề xuất giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Xích Líp
Đông Anh” làm luận văn Thạc Sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Xích Líp Đông Anh.
Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính trong một doanh nghiệp.

Xem xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu vận
dụng cơ sở lý luận phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công
ty Cổ Phần Xích Líp Đông Anh, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi
mà Công ty gặp phải.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ Phần Xích Líp Đông Anh.
1


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Xích Líp
Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích đánh giá các chỉ tiêu hình hành tài chính
doanh nghiệp thông qua các số liệu, báo cáo tài chính trong 2 năm từ năm 2014
đến năm 2015 của Công ty CP Xích Líp Đông Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh, thống
kê, tổng hợp số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thay thế liên
hoàn, phương pháp phân tích tài chính Dupont.
5. Kết cầu của luận văn
 Phần mở đầu
 Nội dung luận văn với kết cấu gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần
Xích Líp Đông Anh .
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty Cổ Phần Xích Líp Đông Anh.
 Kết luận

2



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệplà một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp phải có
một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ
đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền
bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao,
trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước
và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, doanh nghiệp
tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy,
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quá trình đó
đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền (cash flows) bao hàm
dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh
doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh doanh và các tổ
chức xã hội khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng
và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
3


doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau
(bao hàm cả các dịch vụ tài chính).
Ngoài quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có
quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ
cho các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp.
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán trả tiền công,
thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chử sở hữu thực hiện việc đầu tư,
góp vốn hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội
bộ doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Xét về hình thức TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
-

Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính

nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp
4


-

Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có

hiệu quả.
-

Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc

đẩy sản xuất kinh doanh
-

Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.

 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
 Tài chính doanh nghiệp gồm 3 chức năng sau:
-


Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: tài

chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh
-

Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh

nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán
hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn
máy móc thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn
vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
-

Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: tài

chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh
bằng tiền để , kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ
sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác
điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là toàn diện và thường xuyên
trong suốt quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
 Tóm lại: ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra
tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng
đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt
sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau tạo ra

5



nguồn tài chính dồi dào, đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và
tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét các hiện trạng tài chính
của doanh nghiệp trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác thuộc cùng một
ngành kinh doanh mà trước hết là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Điều này giúp
nhà quản lý nhận biết được điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp về mặt tài
chính từ đó đề ra các biện pháp cân thiết nhằm cải thiện tình hình tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu
về tài chính trong kỳ hiện tại và các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân
tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp.
 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính là nhằm cung cấp những thông
tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tích tài chính là mối quan
tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ,
các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các
nhà bảo hiểm, người lao động… Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh
nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối
tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của
“bức tranh tài chính” của doanh nghiệp.


6


1.1.3.2.

Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định
cho vay
- Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu,
các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp
Những nhiệm vụ phân tích tài chính ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau,
nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị
doanh nghiệp.
Tóm lai: phân tích tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý
khác có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ
giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy
những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải
pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
-

Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các

nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định
cho vay
-

Phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các

nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc

7


đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử
dụng có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
-

Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở

hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện
và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp
Những nhiệm vụ phân tích tài chính ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau,
nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị
doanh nghiệp.
Tóm lai: phân tích tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa

cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý
khác có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ
giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những
mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu
nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt
động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường
tình hình tài chính của doanh nghiệp

8


1.2. Nguồn thông tin và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp dến những thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó
đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét kết luận tinh tế và
thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông

tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một
thời điểm cho trước. Đồng thời thu thập thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các
thông tin về ngành kinh doanh.
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp,
có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong
các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính được tổng hợp từ các báo cáo kế toán, đó là:
-

Bảng cân đối kế toán

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

-

Thuyết minh báo cáo tài chính.

1.2.1. Bảng cân đối kế toán
 Là một báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời điểm nhất định. Dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Về bản chất của bản cân đối kế toán l một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản và nguồn vốn. Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần:
+ Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”.

+Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ
sở hữu và công nợ.
 Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô va kết
9


cấu các tài sản của doanh nghiệpđang tồn tại dưới mọi hình thức. Tài sản vật
chất như tài sản cố định hữu hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị
bằng phát minh sáng chế, tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải
thu, tiền mặt.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét nguồn
vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của mình về tổng số
vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vay vốn
ngân hàng và các đối tượng khác. Các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào
ngân sách, các khoản thanh toán với công nhân viên.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng
loại hoạt động theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh( sản xuất, kinh
doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Ngoài ra báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
của doanh nghiệp trong kinh doanh đó.
 Dựa vào số liệu trên bào cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng
thông tin có kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác
cùng ngành, để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ

và xu hướng trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản
lý, quyết định tài chính phù hợp.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo hàng
năm, phản ánh tác động của các hoạt động của doanh nghiệp đến dòng tiền vào
và ra trong một kỳ kế toán. Nói cách khác, đây là báo cáo thu chi ngân quỹ trong
một kỳ kế toán, nó cho biết vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thể hiện qua lượng

10


tiền huy động và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó cho biết
số dư tiền mặt cuối kỳ, giúp trả lời một số câu hỏi quan trọng như:
 Doanh nghiệp có lâm vào tình trạng thiếu hụt ngân quỹ dẫn tới việc
phải huy động thêm các nguồn vốn để duy trì hoạt động kinh doanh và đầu tư
hay không?
 Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt cần thiết để mua sắm thêm tài
sản phục vụ tăng trưởng hay không ?
 Doanh nghiệp có dư thừa tiền mặt để thanh toán nợ, mua lại cổ phiếu hoặc
đầu tư phát triển sản phẩm mới hay không ?
Các nguyên nhân nào đưa doanh nghiệp đến tình trạng trên ? Các hoạt động thu
chi ngân quỹ trong kỳ diễn ra như thế nào và có hợp lý hay không ?
1.2.4. Các nguồn tài liệu phân tích khác
Các tài liệu có liên quan khác như đường lối, ch trương và chính sách của Nhà
nước, các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Dữ liệu nền kinh tế và ngành kinh doanh
Định hướng phát triển của bản thân doanh nghiệp do ban lãnh đạo và những
người quản lý vạch ra.
Xem xét thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính
trong sự đối chiếu và các chỉ số chuẩn người ta sẽ đưa ra được những đánh gi cần

thiết. Các chỉ số chuẩn thường được sử dụng bao gồm: chỉ số kỳ trước, chỉ số kế
hoạc hoặc mong muốn.
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1 Phương pháp so sánh
- Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính và
thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương
pháp so sánh là nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra
bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ
kế hoạch

11


- Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông
qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết
quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể
hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui
mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động
- Điều kiện so sánh
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế
+ Phải cùng phương pháp tính toán
+ Phải cùng một đơn vị đo lường
+ Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán
- Phương pháp so sánh
+ Phương pháp số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện
khối lượng, quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế
+ Phương pháp số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ

phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung của chỉ tiêu
phân tích
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng
tính chất
1.2.5.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
 Khái niệm: là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích)
 Nguyên tắc áp dụng:
-

Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích theo

một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng
12


-

Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào ta thay thế nhân tố ở kỳ

phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của
chi tiêu phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở
bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế
-

Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh


hưởng của chúng. Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích)
 Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhât định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích
Gọi a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể hiện
bằng phương trình: Q = a x b x c
Đặt: Q1: Kết quả kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
∆Q: Mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch:
∆Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 - a0 x b0 x c0
Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế
-

Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): Thay thế a0 x b0 x c0 bằng a1 x b0 x c0.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ∆a = a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0
-

Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): Thay thế a1 x b0 x c0 bằng a1 x b1 x c0.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ∆b = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
-


Thay thế bước 3 (cho nhân tố 3): Thay thế a1 x b1 x c0 bằng a1 x b1 x c1.

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố ∆c = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
-

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ta có

∆a + ∆b + ∆c = ∆Q
13


Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty thì phải tìm biện pháp khắc phục
những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan có ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương
hướng cho kỳ sau
 Ưu điểm
- Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán
- Có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, qua đó phản ánh được
nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế
 Nhược điểm
- Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố
khác không đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi
1.2.5.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà
giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập. Một
lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng
một lượng tương ứng
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như:

- Tài sản và nguồn vốn kinh doanh
- Các nguồn thu với các nguồn chi
- Nhu cầu sử dụng với khả năng thanh toán
- Nguồn sử dụng vật tư với nguồn huy động
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh và trong công tác hạch toán nhằm nghiên cứu các mối liên hệ cân đối
về lượng giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2.5.4 Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Phương pháp phân tích
tỷ số dựa trên ý nghĩa các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
14


phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ số của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành
các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ số về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh,
nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo mức độ phân tích,
người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh
hướng và một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các
hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ

1.2.5.5 Phương pháp Du Pont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Du Pont để
phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Du Pont có ý nghĩa rất lớn đối với quản
trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được thể hiện ở chỗ: có thể đánh giá hiệu
quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và
khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.

15


1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua báo
cáo tài chính (BCTC)
1.3.1.1.

Phân tích bảng cân đối kế toán

 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Báo cáo này bao gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn; phần tài sản
cho biết cơ cấu và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét;
phần nguồn vốn cho biết cơ cấu và giá trị của các nguồn vốn tài trợ cho các tài
sản đó. Điều này giải thích vì sao bảng cân đối kế toán luôn tuân thủ đẳng thức

kế toán của doanh nghiệp:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Các khoản mục của phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự phản ánh tính
thanh khoản của tài sản. Tính thanh khoản của một tài sản là khả năng nó có thể
chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian ngắn nhất và với một chi phí thấp
nhất. Các tài sản dễ bán đi để chuyển thành tiền được coi là có tính thanh khoản
cao. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản có tính thanh khoản cao nhất sẽ được
xếp trước, tài sản đó chính là tiền; tiếp theo là các tài sản khác mà để chuyển
thành tiền cần phải có nhiều thời gian hơn hoặc phải chấp nhận một giá trị tính
bằng tiền thấp hơn so với giá trị sổ sách. Nói cách khác, các tài sản nào gần tiền
mặt nhất sẽ được xếp trước.
Tài sản của một doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà giá trị và hình thái của chúng thay đổi
thường xuyên theo thời gian, và chúng có tính thanh khoản cao hơn, bao gồm
tiền và chứng khoán dễ bán, khoản phải thu và hàng tồn kho.
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị và hình thái ít thay đổi theo thời gian
(hay có tính thanh khoản thấp hơn) như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai….

16


 Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn
Phần nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phải thanh toán. Như vậy,
khoản phải trả sẽ được xếp trước tiên vì đây là những món nợ có kỳ hạn ngắn
nhất, và cuối cùng là vốn chủ sở hữu, loại nguồn vốn này, về mặt pháp lý, sẽ
được coi như không phải “thanh toán” vì khi thực hiện quyền sở hữu đối với
doanh nghiệp mà mình góp vốn, các cổ đông có trách nhiệm đối với toàn bộ rủi
ro cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn là so sánh sự tăng giảm dịch chuyển

thay đổi các loại nguồn vốn kỳ này so với kỳ trước từ đó đánh giá về mức hợp lý
và tìm nguyên nhân của sự thay đổi. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh
giá khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ
trong kinh doanh hay khó khăn thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệpdđi chiếm dụng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy doanh nghiệp phải cam kết và có trách
nhiệm thanh toán.
Vốn chủ sở hữu: Là vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ
sung thêm trong quá trình kinh doanh.Ngoài ra còn một số khoản phát sinh khác
như lợi nhuận sau thuê chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này càng cao đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính hay mức độ
tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.

Chỉ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các daonh nghiệp
hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuât kinh doanh. Chỉ số này càng
nhỏ càng tốt, nó thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp.

17


1.3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Phân tích sự biến động tình hình doanh thu
Một thông tin không kém phần quan trọng đư

-kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất-kinh

doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ
quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng từ các hoạt động đó.
Doanh thu của DN có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thư nhập từ hoạt động kinh doanh, nó đảm
bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước. Cả hai loại doanh thu chính khi phân tích cần chú ý đến:
Doanh thu hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm hàng hóa sau khi đã trừ
các khoản giảm trừ.
Doanh thu từ các hoạt động khác: Là khoản thu nhập bất thường như thu tiền
phạt, tiền bồi thường, thu được những khoản nợ khó đòi, thu thanh lý nhượng
bán tài sản cố định, thu từ mua bán trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, cho thuê tài
chính, ...

18


×