Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên việc nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.47 KB, 4 trang )

ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
DỰA TRÊN VIỆC NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
I. Quan niệm và mục đích đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên việc NCBH
1. Quan niệm:
Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) dựa trên việc nghiên cứu bài học (NCBH) là hình thức sinh hoạt chuyên
môn mà ở đó giáo viên (GV) tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến học sinh (HS) thông qua việc nghiên
cứu bài học.
2. Mục đích:
- Góp phần làm thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn đã cũ mòn và thiếu hợp lí.
- Tạo cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và khả năng sáng tạo trong
dạy học.
- Đảm bảo cho tất cả HS có cơ hội tham gia vào quá trình học tập thông qua việc GV quan tâm đến khả
năng học tập của từng học sinh - đặc biệt là đối tượng HS gặp khó khăn về việc tiếp nhận.
- Nâng cao chất lượng dạy-học và văn hóa ứng xử trong nhà trường.
II. Các bước tiến hành việc NCBH trong SHCM
* Bước 1. Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
GV xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng mà HS cần đạt được (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng).
Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về loại bài học, nội dung bài học, đối tượng người học, các phương
pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn
kĩ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn...
Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập cũng như các tình huống
xảy ra và cách xử lý (GV cùng học với HS).
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) phân công cho GV trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao
đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi
tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
* Bước 2. Tiến hành dạy bài học (bài giảng minh họa) và dự giờ
- Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, tổ/nhóm đề cử một GV dạy minh hoạ bài học nghiên cứu ở
một lớp cụ thể.
- Các yêu cầu cụ thể của việc dự giờ như sau:
+ Chuẩn bị lớp dạy minh hoạ, bố trí lớp có đủ chỗ ngồi quan sát thuận lợi cho người dự.
+ Điều chỉnh số lượng người dự ở mức vừa phải, không quá đông.


+ Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học của học sinh và không gây khó khăn cho người
dạy minh hoạ.
+ Khi dự giờ phải tập trung vào việc quan sát và ghi nhận việc học của tất cả học sinh (cách phản ứng của
học sinh trong giờ học, thái độ tình cảm của học sinh, cách làm việc theo nhóm của HS; những khó khăn vướng
mắc,...).
+ GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ học qua hoạt động của người dạy, đặt mình vào vị trí của người
dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS nhằm tìm cách hỗ trợ.
+ Luyện tập, hình thành kĩ năng quan sát và nắm bắt suy nghĩ của HS trong giờ học; hình thành khả năng
phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp với việc học của HS.
+ Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau.
+ GV hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến. Từ đó, hoàn chỉnh mối quan
hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
* Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu (bài giảng minh họa)
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong SHCM, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của
SHCM. Tổ trưởng chuyên môn cần phát huy vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên
trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài học nghiên cứu (bài giảng minh họa). Không xếp loại tiết dạy minh
họa. Cụ thể:
- Suy ngẫm, chia sẻ các ý kiến của người dạy và người dự về bài học sau khi dự giờ.
1


- Người dự sau khi tập trung quan sát việc học của HS đưa ra minh chứng về những gì nhìn thấy được về
cách học, cách suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học để cùng rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện
pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận. Việc đối chiếu với các tiêu chuẩn
đánh giá truyền thống của một giờ dạy chỉ mang tính tham khảo thêm.
* Bước 4. Áp dụng vào thực tiễn dạy học hàng ngày
Trên cơ sở bài học nghiên cứu (bài giảng minh họa), giáo viên kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo
luận, suy ngẫm để xác định hướng vận dụng vào giảng dạy hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt.


III. Tổ chức thực hiện SHCM dựa trên việc NCBH
1. Điều kiện để thực hiện nghiên cứu bài học
- Sử dụng tiết học bình thường hàng ngày để tiến hành.
- Một số GV cùng hợp tác xây dựng giáo án.
- Gửi giáo án của tiết học cho GV dự giờ.
- Tổ chức lớp học sao cho GV dự giờ có thể quan sát được nét mặt của học sinh.
- GV có hồ sơ minh chứng về tiết dự.
- Không đánh giá giờ dạy của GV.
- Tranh thủ sự ủng hộ của lãnh đạo nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH
* Thứ nhất: Soạn giáo án và thực hiện giờ minh họa.
- Nhóm GV hợp tác xây dựng giáo án.
- Cử GV dạy minh họa (tự nguyện hoặc nhóm đề xuất).
- Tổ chức lớp dạy đúng yêu cầu dự giờ mới.
* Thứ hai: Hình thành cách dự giờ, cách suy ngẫm, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới.
- Luyện tập cách quan sát và kĩ năng nắm bắt suy nghĩ của HS trong giờ học. Bồi dưỡng khả năng phán
đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp với việc học của HS.
- Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh khác nhau.
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến. Từ đó, củng cố mối quan hệ
đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
* Thứ ba: Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng
cao chất lượng các bài học.
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tối đa việc học của học sinh, các mối quan
hệ trong lớp học, các kĩ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
- Tăng cường, vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh hoạ theo hướng lấy học sinh
làm trung tâm.
IV. Quy trình thực hiện đổi mới dự giờ
1. Tổ/ nhóm CM họp soạn giáo án.
2. Cử một GV dạy minh họa.
3. Tổ/nhóm CM họp rút kinh nghiệm.

4. Áp dụng vào thực tiễn.
V. So sánh SHCM truyền thống và SHCM dựa trên việc NCBH
SHCM truyền thống
SHCM dựa trên việc NCBH
Mục đích
1. Mục đích
- Đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí từ các văn - Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo tiêu chí,
bản chỉ đạo của cấp trên.
quy định.
- Người dự tập trung quan sát các hoạt động của GV - Người dự giờ tập trung phân tích các hoạt động
để rút kinh nghiệm.
của HS để rút kinh nghiệm.
- Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả GV- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên
trong từng khối thực hiện.
môn, tiềm năng sáng tạo của mình.

2


2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
- Bài dạy minh hoạ được phân công cho một GV - Bài dạy minh hoạ được các GV trong tổ thiết kế.
thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế theo đúng mẫu quy Chủ động, linh hoạt, không phụ thuộc máy móc
định.
vào quy trình, các bước dạy học trong SGK, SGV.
- Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội dung- Các hoạt động trong thiết kế bài học cần đảm bảo
SGV, SGK, không ưu tiên xem xét đến việc có phù được mục tiêu bài học, tạo cơ hội cho tất cả HS
hợp với từng đối tượng HS không.
được tham gia bài học.
- Thiếu sự sáng tạo trong việc sử dụng các phương

pháp, kĩ thuật dạy học.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
* Người dạy minh hoạ
* Người dạy minh hoạ
- Có thể là một GV tự nguyện hoặc một người
- GV dạy hết các nội dung kiến thức trong bài học, được nhóm thiết kế lựa chọn.
bất luận nội dung kiến thức đó có phù hợp với HS - Thay mặt nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã
không.
thiết kế trong bài học.
- GV chủ yếu áp đặt việc dạy học một chiều.
- Quan tâm đến những khó khăn của HS.
- GV thực hiện đúng thời gian dự định cho mỗi hoạt - Kết quả giờ học là kết quả chung của cả nhóm.
động. Các câu hỏi đặt ra thường yêu cầu HS trả lời * Người dự giờ
theo đúng đáp án dự kiến trong giáo án (mang tính - Đứng ở vị trí thuận lợi quan sát, ghi chép, sử
trình diễn).
dụng các kĩ thuật chụp ảnh, quay phim nhằm nắm
* Người dự giờ
bắt những hành vi, tâm lí, thái độ của HS để có dữ
- Thường ngồi ở cuối lớp học quan sát người dạy, ít liệu phân tích việc học tập của HS.
chú ý đến những biểu hiện thái độ, tâm lí, hoạt động
của HS.
4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
4. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
- Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục đích - Người dạy chia sẻ mục tiêu bài học, những ý
đánh giá, xếp loại GV.
tưởng mới, những cảm nhận của mình qua giờ học.
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về
- Những ý kiến thảo luận, góp ý thường không đưa ra giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe
được giải pháp để cải thiện giờ dạy. GV dạy trở mang tính xây dựng; tập trung vào phân tích các

thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót.
hoạt động của HS và tìm ra các nguyên nhân, giải
- Không khí các buổi SHCM nặng nề, căng thẳng,pháp.
quan hệ giữa các GV thiếu thân thiện.
- Không đánh giá, xếp loại người dạy mà coi đó là
- Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, thống bài học chung để mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
nhất cách dạy chung cho từng khối.
- Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe tất cả ý kiến
của GV, không áp đặt. Tóm tắt các vấn đề thảo
luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS.
5. Kết quả
5. Kết quả
*Đối với HS
*Đối với HS
- Kết quả của HS được cải thiện.
- Kết quả học tập của HS ít được cải thiện.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào các hoạt
- Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu thân thiện, động học, không có học sinh nào bị “bỏ quên”.
có sự phân biệt giữa HSG với HS yếu kém
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiện, gần
gũi.
*Đối với GV
*Đối với GV
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện pháp để nâng
- Các PPDH mà GV sử dụng thường mang tính hình cao chất lượng dạy và học.
thức, ít hiệu quả. Do dạy học một chiều nên GV ít - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để điều chỉnh
quan tâm đến HS .
kịp thời.
- Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi mở. - Quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt
3



- Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, chia sẻ, là HS yếu, kém.
có khi phủ nhận nhau.
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên gần gũi, cảm
thông, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
* Đối với cán bộ quản lí
*Đối với cán bộ quản lí
- Cứng nhắc, theo đúng quy định chung. Không dám - Tôn trọng những nỗ lực chuyên môn của tổ, tôn
công nhận những ý tưởng mới, sáng tạo của GV.
trọng sự linh hoạt sáng tạo của từng GV.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV mang tính- Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu được
mệnh lệnh, xa cách, hành chính…
nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình
dạy và học để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV gần gũi, gắn
bó và chia sẻ.
VI. Các lợi ích có được khi tham gia nghiên cứu bài học trong SHCM
- Rèn luyện, hình thành, phát triển kĩ năng quan sát.
- Hiểu sâu, rộng hơn về HS và đồng nghiệp. Hình thành mối quan hệ chấp nhận lẫn nhau giữa GV với GV
và giữa GV với HS.
- Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hoá nhà trường.
- Tạo cơ hội cho CBQL, GV hiểu về quy định, chính sách của ngành và công việc của mỗi GV.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới PPDH, KTĐG theo hướng dạy học tích
cực, lấy việc học của HS làm trung tâm khi tham gia SHCM theo NCBH.
VII. Một số yêu cầu khi thực hiện SHCM dựa trên NCBH
1. Đối với GV bộ môn:
- Đăng ký và đề xuất các bài học cần nghiên cứu cho tổ trưởng chuyên môn.
- Tích cực tham gia góp ý kiến về bài học nghiên cứu.
2. Đối với tổ trưởng chuyên môn:

- Chọn lọc các bài học cần nghiên cứu từ các đơn vị bài học đề xuất của GV.
- Lên lịch cụ thể cho việc thực hiện SHCM theo NCBH ở mỗi học kỳ. Kết hợp với các bộ phận liên quan
tạo điều kiện thuận lợi cho tổ, nhóm sinh hoạt chuyên môn theo NCBH.
3 .Đối với BGH:
- Lên kế hoạch mỗi học kỳ tổ chức 02 buổi SHCM theo NCBH và 02 buổi sinh hoạt chuyên môn theo
chuyên đề.
- Tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy bài học nghiên cứu.
VIII. Cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên việc NCBH ở tổ
1. Xác định mục tiêu của bài học cần nghiên cứu trong kế hoạch của tháng hoặc học kỳ. Toàn bộ GV trong tổ căn
cứ nội dung bài học trong chương trình mình dạy để đề xuất bài học tham gia nghiên cứu.
2. Thống nhất việc lựa chọn phù hợp với mục tiêu đề ra.
3. Phân công nhóm soạn giáo án (cùng khối).
4. Nhóm soạn giáo án thống nhất nội dung soạn và người dạy minh họa, đề nghị tổ chuyên môn xếp lịch dạy.
5. Tiến hành dạy minh họa và thảo luận.
Người báo cáo: Trương Văn Quang
Trường THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm

4



×