Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1-LÝ DO ĐỀ XUẤT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Trong chương trình Toán lớp 5 hiện hành, 5 mảng kiến thức được đưa vào giảng
dạy đó là : Số học và phép tính; đo lường; hình học học; giải bài toán có lời văn và
một số yếu tố thống kê. Trong 5 mảng kiến thức đó, có thể nói mảng kiến thức về giải
toán là khá nặng với học sinh trong đó phải kể đến nội dung giải toán về tỉ số phần
trăm. Nội dung này được đưa vào chính thức là 9 tiết, trong đó có 1 tiết cung cấp về
khái niệm tỉ số phần trăm, 3 tiết giải toán về tỉ số phần trăm và 5 tiết luyện tập; còn lại
là những bài toán phần trăm đơn lẻ, nằm rải rác xen kẽ với các yếu tố khác trong cấu
trúc chương trình ( từ tuần 15 đến tuần 17). Tỉ số phần trăm là một kiến thức mới mẻ
so với các lớp học dưới, mang tính trừu tượng cao và đồng thời cũng có tính ứng dụng
rất lớn.
Dạy – học về “ tỉ số phần trăm” và “ giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ củng
cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh (HS) gắn học với hành,
mang tính ứng dụng cao. Qua việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có
hiểu biết thêm về thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ
số phần trăm các loại học sinh (theo giới tính hoặc theo học lực, …..) trong lớp mình
học hay trong nhà trường, tính tiền vốn, tiến lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền
tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, ..v..v.Đồng thời rèn những
phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối với học sinh Tiểu học.
Nhưng việc dạy – học “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm” không
phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà cụ thể là giáo viên và
học sinh lớp 5.
Bản thân những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng,
HS phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt
________________________________________________________________________________
2
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn; lãi; lãi suất”…, đòi hỏi phải có năng lực tư duy, khả
năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề ...
Thế nhưng, qua thực tế giảng dạy lớp 5 nhiều năm, bản thân tôi nhận thấy khi dạy
mảng kiến thức này HS tiếp thu bài và vận dụng vào thực hành đạt kết quả chưa cao
trong khi yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng càng ngày càng cao. Vậy cần phải làm gì để
đưa chất lượng môn Toán nói chung được nâng lên trong đó có mảng kiến thức về
giải toán về tỉ số phần trăm đó là nhiệm vụ của người giáo viên (GV) có tâm với nghề.
Từ việc xác định vị trí, vai trò của môn Toán nói chung và nội dung toán về tỉ số phần
trăm nói riêng cũng như những băn khoăn về cách dạy và học kiến thức này, bản thân
tôi nghĩ cần phải có một giải pháp cụ thể giúp học sinh nắm – hiểu và giải được các
bài toán về tỉ số phần trăm một cách chắc chắn hơn. Tôi chọn nội dung: “Một số giải
pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm” để nghiên cứu, thực
nghiệm, nhằm góp phần tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn cho bản thân cũng như
giúp các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức khi học đến nội dung này.
2. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Mục đích nghiên cứu sáng kiến này là nhằm đưa ra một số giải pháp giúp học sinh
lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm đạt kết quả tốt hơn.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Dạy học Toán ở bậc Tiểu học nhằm giúp HS có những kiến thức cơ bản ban đầu
về số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) ; các đại lượng thông dụng; một số yếu
tố hình học và thống kê đơn giản; hình thành các kĩ năng tính, đo lường, giải bài toán
có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống; góp phần bước đầu phát triển năng lực tư
duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng ( nói và viết ) cách phát hiện và cách
giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống ; kích thích trí tưởng tượng;
gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm
________________________________________________________________________________
3
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
việc có kế hoạch, khoa học,chủ động, linh hoạt, sáng tạo ( BDTX chu kì III , 2003 2007 , tập 2)
Chương trình sách giáo khoa toán ở Tiểu học nói chung , ở lớp 5 nói riêng đã kế
thừa chương trình SGK cũ, đồng thời đã được các nhà nghiên cứu sửa đổi, bổ sung,
nâng cao cho ngang tầm với nhiệm vụ mới, góp phần đào tạo con người theo một
chuẩn mực mới. Trong thực tế giảng dạy, để đạt được mục tiêu do Bộ và ngành Giáo
dục đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ lực trên con đường tìm tòi và phát
hiện những phương pháp, giải pháp mới cho phù hợp với từng nội dung dạy học, từng
đối tượng học sinh. Một nội dung toán học rất thiết thực trong cuộc sống đó là “ tỉ số
phần trăm”, có lẽ vì vậy mà trong chương trình toán cải cách ở cuối bậc Tiểu học đã
đề cập đến vấn đề này một cách đầy đủ ( yêu cầu kiến thức, kĩ năng, mức độ vận dụng
cao hơn hẳn so với chương trình chưa cải cách) với cả ba dạng:
- Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước.
- Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
2.1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường luôn sâu sát và chỉ đạo, tư vấn
kịp thời về chuyên môn, về phương pháp dạy học cũng như những vướng mắc trong
quá trình dạy học của giáo viên.
- Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh, tích cực vận dụng phương pháp dạy học mới vào dạy học
góp phần phát huy tối đa năng lực học tập của mỗi học sinh. Ngoài ra, bản thân nắm
vững nội dung chương trình môn Toán lớp 5 nói chung và mảng kiến thức về tỉ số
________________________________________________________________________________
4
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng góp phần cung cấp kiến thức cho
học sinh chính xác, có hệ thống.
b. Học sinh:
- Qua thực tế giảng dạy toán lớp 5 hiện nay tôi nhận thấy HS tiếp thu bài nhanh, kĩ
năng thực hành tính toán đối với các tập hợp số khá thành thạo góp phần thuận lợi cho
việc giảng dạy của giáo viên cũng như quá trình học tập của các em.
- Học sinh học tập tích cực, chủ động chiếm lĩnh các kiến thức trong chương trình
học. Đặc biệt, với dạng toán giải về tỉ số phần trăm, một số em có thể phân biệt tốt 3
dạng toán và áp dụng công thức để giải thành thạo.
2.2. Khó khăn:
a. Giáo viên:
Nhìn chung mọi giáo viên dạy lớp 5 đều quan tâm về nội dung này; có đầu tư,
nghiên cứu cho mỗi tiết dạy. Tuy nhiên, đôi khi còn lệ thuộc vào sách giáo khoa nên
rập khuôn một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài một cách mơ hồ, giáo viên
giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài học. Thực trạng này cũng một
phần làm giảm chất lượng dạy – học môn Toán trong nhà trường.
b. Học sinh:
Giải toán về tỉ số phần trăm có 3 dạng. Khi dạy học yếu tố giải toán về tỉ số phần
trăm, tôi nhận thấy những hạn chế của học sinh thường gặp phải là:
- Thứ nhất : Dạng bài tìm tỉ số phần trăm của hai số
Đối với dạng toán này học sinh thường hay quên nhân nhẩm thương với 100 (chỉ
tìm thương của hai số rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải thương) (1) hoặc các em
tìm thương rồi thực hiện phép nhân với 100 mà không chia cho 100 (2) do không
hiểu được bản chất của vấn đề.
Ví dụ: Tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600 ? HS làm như sau:
________________________________________________________________________________
5
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
315 : 600 = 0,525 %
Hoặc 315 : 600 x 100 = 52,5 %
(1)
(2)
- Thứ hai: HS khó định dạng bài tập. Cụ thể ở đây là dạng thứ hai (Tìm một số
phần trăm của một số) và dạng thứ ba ( Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm
của số đó). Hai dạng bài tập này chỉ thể hiện ra dưới hình thức bài tập mẫu, yêu cầu
HS vận dụng tương tự. Vì không nắm vững ý nghĩa của tỉ số phần trăm, không phân
tích rõ được bản chất bài toán, chưa nắm rõ mối quan hệ giữa hai dạng toán cơ bản về
tỉ số phần trăm nên hiểu một cách mơ hồ. Những năm học trước khi dạy dạng toán
này, mặc dù sau khi hình thành kiến thức mới, bản thân tôi đã rút ra quy tắc, công
thức cho HS áp dụng nhưng vấn đề nằm ở chỗ các em không biết áp dụng công thức
nào để giải. Lí do là HS không nhận diện được dạng toán. Đây là thực trạng gây khó
khăn nhất cho người học cũng như sự trăn trở cho người dạy.
Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%.
Tính số học sinh nữ của trường đó? ( HS xác định là dạng thứ ba).
Hay : Số học sinh nữ của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàn
trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ? (HS xác định là dạng thứ hai).
Với hai dạng bài tập trên, nhiều em đã không xác định được mỗi bài tập thuộc
dạng nào và cần áp dụng công thức nào của giáo viên rút ra để giải (những năm
trước). Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh đã vận dụng một cách máy móc bài tập
mẫu mà không hiểu bản chất của bài toán nên khi không có bài tập mẫu thì các em
làm sai. Điều này thể hiện rất rõ khi học sinh gặp các bài toán đơn lẻ được sắp xếp
xen kẽ với các yếu tố khác (theo nguyên tắc tích hợp), thường là các em có biểu hiện
lúng túng khi giải quyết các vấn đề đặt ra của bài toán. Thực trạng này phản ánh rõ
qua bài kiểm tra của GV đưa ra sau khi học xong mảng kiến thức này ở năm học
2014- 2015 của lớp 5D tôi phụ trách (Đề và hướng dẫn chấm ở phần phụ lục). Cụ thể:
________________________________________________________________________________
6
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
Năm
Sĩ
Học
số
20142015
HS
37
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
10
27%
10
27%
13
35,1%
3
8,1%
1
2,8%
( Theo thông tư 30, từ năm học 2014- 2015 GV không sử dụng điểm số để đánh giá
bài làm của HS trừ 2 kì kiểm tra vào 2 thời điểm cuối kì 1 và cuối kì 2. Tuy nhiên, để
nắm chính xác mức độ đạt được của học sinh ở mảng kiến thức này tôi vẫn tiến hành
ghi điểm trên từng bài làm của học sinh nhằm khảo sát chất lượng của từng học sinh
và bài làm này không phát lại cho HS sau khi chấm).
Từ thực trạng trên, bản thân tôi đã trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu tìm giải pháp để giải
quyết những khó khăn trên nhằm đưa chất lượng dạy học môn Toán nói chung và
mảng kiến thức về "giải toán về tỉ số phần trăm" nói riêng được nâng lên nên tôi mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A năm học 2015- 2016 giải toán về
tỉ số phần trăm.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HS LỚP 5A GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ
PHẦN TRĂM:
3.1. Muốn cho học sinh hiểu và giải được các dạng toán về tỉ số phần trăm, giáo
viên cần giúp học sinh hiểu “ thế nào là tỉ số của 2 số?” và “ thế nào là tỉ số phần
trăm ?"; "tỉ số và tỉ số phần trăm” khác nhau như thế nào?
- Ở lớp 4, các em đã được học về tỉ số ( tỉ số của 2 số và thương của phép chia số
thứ nhất cho số thứ hai ) thường viết dưới dạng phép chia hoặc dạng phân số:
________________________________________________________________________________
7
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
2
6
20
60
60
Ví dụ : ;
;
;
;….. đều là tỉ số , trong đó tỉ số
có mẫu số là
5
10
50
100
100
100 nên ta gọi
60
là tỉ số phần trăm. Như vậy, để viết tỉ số thành tỉ số phần trăm thì
100
điều kiện cần và đủ ở đây là phải làm xuất hiện mẫu số là 100 (chia cho 100).
- Người ta quy ước cách viết tỉ số phần trăm như sau :
60
viết “60” thêm kí hiệu
100
phần trăm “ %” ( phần một trăm) vào bên phải thành “60%”, đọc là “ sáu mươi phần
trăm” và cũng có thể viết ngược 60% thành phân số thập phân
60
.
100
- Một số tỉ số (phân số) khác viết được thành tỉ số phần trăm:
Ví dụ: Viết phân số
2
thành phân số có mẫu số là 100 rồi chuyển thành tỉ số
5
phần trăm:
2 40
=
5 100
=>
40
= 40%
100
* Lưu ý: Trong thực tế, không phải tỉ số nào cũng dễ dàng viết thành tỉ số phần
trăm như tỉ số
2
( đều nhân cả tử số và mẫu số với 20 ), mà có nhiều trường hợp khi
5
viết thành tỉ số phần trăm của hai số ta phải theo quy tắc như ở sách giáo khoa toán 5
trang 75 (tìm thương của hai số, nhân thương đó với 100 rồi viết kí hiệu % bên phải
tích vừa tìm được ) và tỉ số phần trăm đó chỉ có giá trị tương đối.
Ví dụ: Tính tỉ số phần trăm của hai số 19 và 30:
19 : 30 = 0,6333....= 63,33%
3.2. Việc giải một bài toán có lời văn ở bậc tiểu học đều phải theo các quy trình cụ
thể, và đối với việc giải bài toán về tỉ số phần trăm thì quy trình này càng trở nên
thiết thực hơn trong khi làm toán. Chính vì vậy mà khi dạy về giải toán về tỉ số phần
trăm, tôi yêu cầu HS thực hiện tuần tự 3 bước. Cụ thể đó là:
________________________________________________________________________________
8
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
* Phân tích đề bài.
*Tóm tắt bài toán.(Đây là bước quan trọng nhất có thể giúp HS nhận ra dạng
toán ). Vì vậy, khi dạy tôi đặc biệt quan tâm và giúp các em tóm tắt được từng bài
toán cụ thể.
* Giải toán.
3.3. Ngoài ra, đối với mảng kiến thức về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần
trăm, cần phân biệt được 3 dạng để có cách giải phù hợp là vấn đề then chốt. Dưới
đây là các giải pháp tôi đã áp dụng ( gồm 3 bước nêu mục 3.2) để phân biệt được 3
dạng và cách giải như sau:
DẠNG THỨ NHẤT:Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Ví dụ :Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ . Hỏi số học sinh nữ
chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó ? ( bài tập 3 trang 75 sách toán 5)
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán
- Gọi HS đọc đề toán, cả lớp đọc thầm, GV nêu một số câu hỏi gợi ý:
- Bài yêu cầu làm gì ? (Tìm số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh
cả lớp? )
- Em hiểu câu hỏi của bài như thế nào ?( Nếu số học sinh cả lớp được chia làm 100
phần bằng nhau thì số học nữ chiếm bao nhiêu phần ?)
- Bài toán cho biết gì?(Số học sinh cả lớp là 25 em, trong đó học sinh nữ có 13 em)
b . Hướng dẫn tóm tắt đề bài:
Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau :
Lớp có :25 học sinh
Nữ có : 13 học sinh
(1)
Nữ chiếm : ?…. % cả lớp
________________________________________________________________________________
9
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sỏng kin kinh nghim: "Mt s gii phỏp hng dn HS lp 5A gii toỏn v t s phn trm"
________________________________________________________________________________
* Ngoi ra, giỏo viờn cũn cú th gi ý hc sinh nh sau : Bi toỏn yờu cu cho bit
s hc sinh n chim bao nhiờu phn trm (%) ngha l yờu cu ta lp t s hc sinh
n v s hc sinh c lp, c th nh sau:
Lp cú : 25 hc sinh
N cú : 13 hc sinh
(2)
T s phn trm ca HS n so vi HS c lp: ....%
hay :
Nửừ
= ... % ?
Caỷ lụựp
- Hai cỏch túm tt u ngn gn, rừ nhng nhỡn vo cỏch túm tt ( 2) HS cú th
thy ngay hng gii quyt ca bi toỏn l tỡm t s gia s hc sinh n vi s hc
sinh c lp ri vit t s ú di dng t s phn trm.
c. Hng dn hc sinh la chn phng phỏp gii toỏn thớch hp.
Vi dng bi ny, sau khi hc sinh ó phõn tớch v túm tt bi thỡ hc sinh s
d dng gii bi toỏn theo cỏc bc ó hc v tỡm t s phn trm ca hai s:
Bc 1: Tỡm t s ca s HS n so vi c lp:
13 : 25 = 0,52
Bc 2: Vit t s thnh t s phn trm:
0,52 x 100 : 100 = 0,52 x 100 % = 52 % ( cựng nhõn v chia cho 1 s c
biu thc mi cú giỏ tr bng biu thc ban u).
- Tụi phõn tớch cho HS thy bc 0,52 x 100 : 100 tc l 0,52 x
100
( lm xut
100
hin mu s l 100 tc l a v phõn s thp phõn cú mu s l 100 vit thnh t
s phn trm).
- Sau ú tụi hng dn HS vit gn li cỏch tỡm t s phn trm ca 13 v 25 l:
13 : 25 x 100 % = 52 %.
________________________________________________________________________________
10
Ngi thc hin : Trn Th Thanh Hu - GV Trng Tiu hc Hong Vn Th
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
* Chính vì xác định được các lỗi mà HS đã mắc phải như thực trạng đã đề cập ở
trên, tôi nhấn mạnh cho HS thấy giá trị của :
13 : 25 ≠ 13 : 25 ( %) ≠ 13 : 25 x 100.
Mà 13 : 25 = 13 : 25 x 100 : 100 = 13 : 25 x 100 %.
Như vậy, khi HS đã hiểu được rằng các biểu thức mới khi viết cần có giá trị bằng
biểu thức ban đầu nên các em sẽ không vấp phải lỗi sai như những năm trước nữa.
*Sau khi học xong dạng này, tôi còn tổng kết thành quy tắc và công thức để
HS dễ dàng áp dụng. Cụ thể:
Quy tắc: " Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b ta lấy a chia b rồi nhân với
100 % ". (Hay a chia b rồi nhân với 100 và chia cho 100).
Công thức:
a : b x 100 : 100 hay a : b x 100 %
Và từ đó, HS đều áp dụng cách viết như tôi đã hướng dẫn để tìm tỉ số phần trăm của
hai số rất tốt.
DẠNG BÀI THỨ HAI : Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước
Ví dụ: Trường Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 92%.
Tìm số học sinh nữ của Trường Tiểu học Vạn Thọ?
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài:
- Sau khi HS đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, GV gợi ý
bằng một số câu hỏi:
+Bài toán cho biết “ 92% là học sinh nữ” nói lên điều gì? ( Tức là cứ 100 học
sinh thì có 92 học sinh nữ).
________________________________________________________________________________
11
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
HSnu
92 .....( HS )?
+ Ta có sơ đồ : Tông sô HS =
=
100 600( HS )
- Với cách hướng dẫn HS phân tích đề toán như vậy , HS sẽ nắm chắc đề toán hơn
và con số 92% không còn trừu tượng với học sinh nữa, sẽ giúp các em quen dần với kí
hiệu %.
b . Hướng dẫn tóm tắt đề toán:
Với dạng bài toán này, tôi thường tổ chức cho các em thảo luận nhóm (nhóm đôi)
để tóm tắt bài toán, thông thường các em sẽ tóm tắt như sau:
Tổng số HS toàn trường : 600 học sinh
HS nữ chiếm
: 92%
HS nữ: ………………….. học sinh?
Mặc dù cách tóm tắt như trên đã thể hiện được nội dung và yêu cầu của bài toán ,
tuy nhiên đối với HS còn chậm sẽ khó nhận diện được dạng toán và xác định cách giải
một cách mơ hồ, cho nên tôi hướng dẫn HS đưa ra cách tóm tắt cụ thể hơn như sau:
Tổng số học sinh:
600 em : 100 %
Số học sinh nữ : … em : 92%
Hay:
Tổng số HS:
HS nữ:
100 % : 600 em
92%
: .......em?
c. Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải bài toán
- Từ cách tóm tắt của bài toán mà GV đưa ra, HS sẽ dễ dàng nhận ra cái gì cần
tìm, dựa vào cái đã có để tìm cái chưa có ( thực chất dạng toán về quan hệ tỉ lệ mà các
em đã được học).
________________________________________________________________________________
12
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
- Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 600 học sinh (600 :
100 = 6 học sinh), sau đó tìm 92% của 600 ( 6 x 92 = 552 học sinh)
- Đối với HS nhanh hơn có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn
vị:
600: 100 x 92 = 552
Rút về đơn vị
Sau khi HS giải được bài toán, GV khắc sâu lại cách giải toán bằng cách nêu câu
hỏi:
- Muốn tìm 92% của 600 ta làm sao ? ( nhiều hs nhắc lại cách thực hiện ).
* Tương tự như khi dạy dạng thứ nhất, với dạng thứ hai này, sau phần bài mới, tôi
cũng khái quát thành quy tắc và công thức cho HS khắc sâu hơn. Cụ thể:
Quy tắc: " Muốn tìm một số phần trăm ( b%) của một số (a) ta lấy số đó (a) nhân
với số chỉ phần trăm (b) rồi chia cho 100".
Công thức:
a x b : 100 hoặc a : 100 x b
- Khi HS đã giải được bài toán, tôi cung cấp thêm cho HS một số yếu tố thường
gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông thường là chiếm
100%:
Ví dụ :
+ Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn ( tiền gửi, tiền bỏ ra;…)
+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….)
________________________________________________________________________________
13
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
- Đặc biệt, với dạng toán này tôi lồng ghép hướng dẫn thêm để HS hiểu được các
thuật ngữ của đề bài như: tiền vốn, tiền lãi, dự kiến, kế hoạch,...
*Có một số bài toán ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì yêu
cầu HS cũng phải tóm tắt đề bài để xác định được dạng toán mới dễ dàng giải được
bài toán:
Ví dụ : Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm là 5 000 000
đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu ? (bài tập 3/ trang 77,
sách toán 5 )
Hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau:
Tiền vốn : 100% : 5 000 000 đồng
…. đồng ?
Tiền lãi : 0,5% : …………đồng?
Với bài tập trên, khi HS đã tóm tắt được như trên thì HS sẽ dễ dàng nhận biết được
dạng toán và cách giải phù hợp với dạng toán đó.
DẠNG THỨ BA : Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó.
Ví dụ : Số học sinh nữ của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh
toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ? (Bài tập 1 – sách Toán 5
trang 78)
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài
Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài , gv gợi ý bằng một số câu hỏi:
- Bài toán cho biết gì ? ( trường Vạn Thịnh có 552 học sinh nữ, chiếm 92% số học
sinh toàn trường )
- Bài toán yêu cầu gì ? ( tìm tổng số học sinh trường Vạn Thịnh )
- Tổng số HS toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? ( 100 % )
________________________________________________________________________________
14
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
- Giáo viên ghi sơ đồ minh họa:
SH nữ
HS toàn trường
92
552
100
... HS?
b. Hướng dẫn tóm tắt đề toán :
- Đây là bước rất quan trọng vì nếu HS không tóm tắt được bài toán thì sẽ không
xác định được dạng toán và không giải được bài toán .
- Với bài này, tôi cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán .
- HS có thể tóm tắt như sau:
HS nữ :
552 em, chiếm 92%
HS toàn trường :
…….. em ?
- Sau khi các nhóm trình bày, GV có thể hướng dẫn tóm tắt như sau:
HS nữ
:
552 em:
HS toàn trường : ….
Hay :
HS nữ
: 92 %
chiếm 92 %
em:
chiếm 100%?
: 552 em
HS toàn trường : 100% : …em?
c. Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán
- HS nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bài toán:
Bước 1: Rút về đơn vị ( tìm 1% số học sinh toàn trường : 552 : 92 = 6 hs)
Bước 2: Tìm số HS toàn trường ( tìm 100% số HS : 6 x 100 = 600 hs)
HS nhanh hơn có thể làm gộp:
552 : 92 x 100 = 600 (hs)
Rút về đơn vị
________________________________________________________________________________
15
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
Đàm thoại: -Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta làm như thế nào ?( học
sinh nói cho nhau nghe cách làm).
* GV hệ thống lại thành quy tắc và công thức cho dạng 3:
Quy tắc: "Muốn tìm một số (a) khi biết giá trị một số phần trăm (b%) của nó (c)
ta lấy số đã biết (c) chia cho số chỉ phần trăm (b) rồi nhân với 100".
Công thức:
a = c : b x 100 hay a = c x 100 : b
Sau khi học sinh giải được bài toán, GV sẽ hệ thống lại hai dạng toán (dạng 2 và
dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì HS hay lẫn lộn
giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này.
Ví dụ :
DẠNG THỨ 2
Tổng số HS:
100% : 600 em
Số học sinh nữ : 92% :…. em?
DẠNG THỨ 3
HS nữ:
92% : 552hs
HS toàn trường: 100%:… hs ?
Đã có số tương ứng với 100% nên Chưa có số tương ứng với 100% nên số
số cần tìm là số tuơng ứng với 92% (Ở
cần tìm là số ứng với 100% (ở dạng
dạng này phải lấy số tương ứng với này cần phải lấy số tương ứng với 92%
100% chia cho 100 để tìm số tương ứng chia cho 92 để tìm số tương ứng với
với 1% rồi nhân với 92 để được số 1% rồi nhân với 100 để được số tương
ứng với 100% là số cần tìm.)
tương ứng với 92% là số cần tìm)
(600 : 100 x 92) hoặc( 600 x 92 : 100 )
( 552 : 92 x 100 ) hoặc( 552 x 100 : 92)
3.4. Dạy học Toán nói chung, dạy mảng kiến thức về giải toán về tỉ số phần trăm
nói riêng có thể nói là rất "khô khan". Vậy làm thế nào để cho tiết học Toán được sinh
động, phát huy tối đa tính tích cực của HS và đạt hiệu quả cao nhất? Ngoài những giải
________________________________________________________________________________
16
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
pháp nêu trên, bản thân tôi luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm tránh
nhàm chán cho HS. Thực hiện sự chỉ đạo của chuyên môn nhà trường, năm học 20152016 này, trường TH Hoàng Văn Thụ tiếp tục vận dụng mô hình trường học mới
(VNEN) vào dạy học nên bản thân tôi cũng tích cực hưởng ứng. Việc dạy học theo
hướng cá thể hóa, dạy theo đối tượng học sinh nhằm phát huy hết năng lực của từng
em và đảm bảo tính vừa sức cũng được tôi chú trọng đến. Những yếu tố này góp phần
không nhỏ mang lại hiệu quả cho quá trình dạy- học Toán của cô và trò.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:
Với việc áp dụng những giải pháp đã đề xuất ở trên vào giảng dạy mảng kiến thức
về giải toán về tỉ số phần trăm đối với HS lớp 5A, trường TH Hoàng Văn Thụ năm
học 2015- 2016 này tôi đã đạt được những kết quả nhất định. Sau khi học xong mảng
kiến thức này, tôi cũng đã tiến hành cho HS làm bài kiểm tra trên lớp (thực hiện vào
tiết học tăng cường) lấy từ đề kiểm tra năm 2014- 2015 tôi đã tổ chức cho HS làm, đối
chiếu kết quả 2 bài kiểm tra, tôi thấy chất lượng được tăng lên rõ rệt. Cụ thể :
Năm
Sĩ
Học
số
Hoàn thành
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Chưa hoàn thành
Điểm 5-6
Điểm 3-4
Điểm 1-2
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
37
10
27%
10
27%
13
35,1%
3
8,1%
1
2,8%
2015- 34
15
44,1%
12
35,3%
7
20,6%
20142015
HS
0
0
2016
(Trong đó, loại Hoàn thành đạt từ 5 điểm trở lên, loại Chưa hoàn thành đạt điểm
dưới 5)
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:
________________________________________________________________________________
17
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
1. Ý nghĩa:
Sau khi áp dụng các giải pháp trên vào các tiết dạy, tôi nhận thấy chất lượng giảng
dạy có sự tiến bộ rõ rệt. HS tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác định được
yêu cầu bài, phân biệt được các dạng toán và giải khá thành thạo. Khái niệm về tỉ
số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc đối với các em. Đặc biệt là các giải pháp
đã giúp HS nhận dạng bài tập một cách chính xác. Điều này góp phần giải quyết được
những băn khoăn, trăn trở của bản thân tôi khi dạy mảng kiến thức này từ những năm
trước.
2. Phạm vi áp dụng:
Với phạm vi sáng kiến này tôi đã áp dụng đối với HS lớp 5A tôi đang phụ trách.
Theo chủ quan của cá nhân, tôi nhận thấy có thể áp dụng sáng kiến này khi dạy mảng
kiến thức về giải toán về tỉ số phần trăm đối với HS toàn khối 5 .
3. Bài học kinh nghiệm:
Trên đây là những giải pháp mà tôi đã áp dụng trong thời gian qua thật sự đã giúp
tôi nâng cao dần hiệu quả giảng dạy của các bài học liên quan đến “ Giải toán về tỉ số
phần trăm”. Học sinh nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở để các em tiếp tục
vận dụng giải các bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm trong chương trình. Qua
quá trình áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy, tôi rút ra được những bài học
kinh nghiệm quý cho bản thân. Đó là:
- GV phải nắm chắc nội dung chương trình Toán Tiểu học nói chung, chương trình
Toán 5 nói riêng để giảng dạy kiến thức cho HS một cách có hệ thống, chính xác và
đảm bảo tính kế thừa chương trình từ thấp đến cao.
- Nắm chắc 3 dạng toán giải về tỉ số phần trăm để làm chủ kiến thức, không gặp
lúng túng hay dạy học một cách mơ hồ dẫn tới con đường tiếp cận kiến thức của HS
trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, việc GV nắm chắc kiến thức, cung cấp kiến thức
________________________________________________________________________________
18
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
chính xác cũng góp phần định hướng cho HS khi gặp những dạng toán liên quan đến
tỉ số phần trăm.
- GV cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Vận dụng linh hoạt mô hình trường học mới vào giảng dạy.
- Dạy học theo hướng cá thể hóa, phát huy tối đa năng lực học tập của từng HS
cũng là một yếu tố góp phần đưa chất lượng dạy học đi lên.
- Trong quá trình giảng dạy, GV cần sửa sai triệt để, kịp thời tuyên dương sự tiến
bộ của HS, tránh chê trách gây tâm lí nặng nề cho người học. Vận dụng đánh giá HS
theo thông tư 30 một cách triệt để.
4. Đề xuất:
4.1. Đối với nhà trường, Tổ chuyên môn:
- Tổ chức các chuyên đề dạy học về mảng kiến thức giải toán về tỉ số phần trăm
để tư vấn, tháo gỡ những khó khăn mà GV còn vướng mắc giúp GV có phương pháp
dạy học hợp lí, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán nói chung và mảng
kiến thức về giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng được nâng lên.
4.2. Đối với GV :
- GV cần nắm chắc nội dung môn Toán trong chương trình trong đó có mảng kiến
thức về giải toán về tỉ số phần trăm đặc biệt cần phân biệt được 3 dạng Toán này để
giảng dạy cho HS chính xác, có hệ thống.
- Cần nghiên cứu phương pháp giảng dạy kĩ càng để truyền đạt kiến thức một cách
rõ ràng dễ hiểu, không nên rập khuôn theo sách giáo khoa một cách cứng nhắc hoặc
chỉ cung cấp kiến thức và công thức cho HS áp dụng mà trong khi việc khó nhất với
HS không phải là áp dụng công thức mà cần áp dụng công thức nào (vì các em không
xác định đúng dạng toán).
________________________________________________________________________________
19
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
- Cần tổ chức các hình thức dạy học phù hợp với từng nội dung và đối tượng học
sinh.
Với khả năng và sự hiểu biết hạn chế của mình, trong khuôn khổ sáng kiến
này tôi chỉ đưa ra được một số giải pháp giúp HS giải toán về tỉ số phần trăm theo
chủ quan của bản thân tôi, chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp
ý ,bổ sung của các bạn đồng nghiệp và của Hội đồng khoa học nhà trường giúp cho
những giải pháp của bản thân tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn !
Kon Tum, ngày 14 tháng 1 năm 2016
Người viết
TRẦN THỊ THANH HẬU
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
________________________________________________________________________________
20
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
IV.MỤC LỤC:
Nội dung
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang
2
1/ Lí do đề xuất SKKN
2/ Mục đích của SKKN
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2
3
3
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2. Thực trạng
3. Một số giải pháp
4. Hiệu quả
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
VI. MỤC LỤC
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
VI. PHỤ LỤC
3
4
7
17
18
21
22
23
________________________________________________________________________________
21
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
V- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Sách giáo khoa Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục
2- Sách giáo viên Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục
3- Tài liệu BDTX cho giáo viênTiểu học- chu kì III (2003 – 2007) – Bộ GD và
ĐT (tập 2)
________________________________________________________________________________
22
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
V.PHỤ LỤC:
TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ
ĐỀ KIỂM TRA
LỚP 5D
Họ và tên …………………………………………………
Ngày kiểm tra: Thứ hai ngày 19 tháng 12 năm 2014
Điểm
Lời nhận xét của cô giáo
Bài 1: Tìm tỉ số phần trăm của:
a. 15 và 40
b. 480,51 và 210,75
Bài 2: Mẹ đi chợ về mua 8 lít nước mắm, trong đó có 3 lít nước mắm loại một, còn lại
là nước mắm loại hai. Hỏi:
a. Số nước mắm loại một chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số nước mắm?
b. Tỉ số phần trăm giữa số lít nước mắm loại một và số lít nước mắm loại hai là
bao nhiêu?
Bài 3: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 13m. Người ta dành
25% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà?
Bài 4: Một nông trại nuôi bò và trâu, số bò có 195 con và chiếm 65% tổng số trâu bò.
Hỏi số trâu của nông trại là bao nhiêu con?
________________________________________________________________________________
23
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ
ĐỀ KIỂM TRA
LỚP 5A
Họ và tên …………………………………………………
Ngày kiểm tra: Thứ hai ngày 16 tháng 12 năm 2015
Điểm
Lời nhận xét của cô giáo
Bài 1: Tìm tỉ số phần trăm của:
a. 15 và 40
b. 480,51 và 210,75
Bài 2: Mẹ đi chợ về mua 8 lít nước mắm, trong đó có 3 lít nước mắm loại một, còn lại
là nước mắm loại hai. Hỏi:
a. Số nước mắm loại một chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số nước mắm?
b. Tỉ số phần trăm giữa số lít nước mắm loại một và số lít nước mắm loại hai là
bao nhiêu?
Bài 3: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m, chiều rộng 13m. Người ta dành
25% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà?
Bài 4: Một nông trại nuôi bò và trâu, số bò có 195 con và chiếm 65% tổng số trâu bò.
Hỏi số trâu của nông trại là bao nhiêu con?
________________________________________________________________________________
24
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp hướng dẫn HS lớp 5A giải toán về tỉ số phần trăm"
________________________________________________________________________________
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM :
Điểm
Bài 1: 2 điểm
- mỗi ý đúng được
Đáp án
a. 15 : 40 x 100 % = 37,5 %
b. 480,51 : 210,75 x 100 % = 228 %
1 điểm.
Bài 2: (3 điểm)
Giải:
- mỗi lời giải và
Số nước mắm loại một chiếm số phần trăm tổng số nước mắm là:
3 : 8 x 100 % = 35,7 (%)
Số nước mắm loại hai là:
8 – 3 = 5 ( lít)
Số nước mắm loại một chiếm số phần trăm so với số
nước mắm loại hai là:
3 : 5 x 100 % = 60 (%)
Đáp số: a. 37,5 %
b. 60%
phép tính đúng
được 1 điểm.
Bài 3: (2 điểm)
Giải:
- mỗi lời giải và
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là:
15 x 13 = 195 (m2)
Diện tích đất làm nhà là:
195 x 25 : 100 = 48,75 (m2)
Đáp số: 48,75 (m2)
phép tính đúng
được 1 điểm.
Bài 4: (2 điểm)
- mỗi lời giải và
phép tính đúng
được 1 điểm
Giải:
Tổng số trâu và bò là:
195 : 65 x 100 = 300 (con)
Số con trâu là:
300 – 195 = 105 (con)
Đáp số: 105 con trâu.
( Điểm trình bày : 1 điểm)
________________________________________________________________________________
25
Người thực hiện : Trần Thị Thanh Hậu - GV Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ