Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.58 KB, 16 trang )

Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định “ Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Để sự nghiệp giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ bức thiết đặt ra
là tăng cường hiệu lực của công tác quản lý giáo dục, và một trong những biện pháp để
nâng cao hiệu lực quản lý là công tác thanh tra giáo dục và công tác kiểm tra nội bộ
trường học. Công tác kiểm tra nội bộ trường học có nhiều nội dung: Kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của năm học, kiểm
tra cơ sở vật chất, kiểm tra hoạt động ngoài giờ lên lớp, kiểm tra các phần hành khác,…
Công tác kiểm tra nội bộ trường học là một hoạt động được tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua một hệ thống công cụ để thu thập, cập nhật, so sánh và phân
tích các dữ liệu trong suốt quá trình thực hiện. Qua đó người cán bộ có cách nhìn nhận
chính xác, khách quan các hoạt động. Việc kiểm tra đánh giá là một quy trình mang
tính khoa học và tính sư phạm cao. Nó sẽ giúp người quản lý thấy rõ việc thực hiện
nhiệm vụ diễn ra như thế nào, kết quả công việc ra sao để có điều chỉnh bổ sung kịp
thời.
Bản thân tôi chọn đề tài này với nhiều lý do, trước hết là do yêu cầu công việc
đặt ra, công tác kiểm tra nội bộ là một việc làm không thể thiếu đối với người quản lý.
Nói cách khác, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ năm học. Công tác thanh kiểm tra cần phải được đổi mới một cách mạnh mẽ
mới đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay. Nếu không đổi mới phương pháp kiểm
tra thì nhiệm vụ kiểm tra nội bộ sẽ không có tác động tích cực trong đổi mới phương
pháp giảng dạy và hoạt động giáo dục. Đây là một công việc khó, song rất cần. Bản



Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
thân tôi đã nghiên cứu, tìm tòi, mạnh dạn thực hiện đề tài với nhiều trăn trở và tinh
thần quyết tâm cao. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra nội bộ trường học”
* Những điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp:
- Trước hết là điểm mới về nhận thức: Sáng kiến kinh nghiệm này hoàn toàn
không mang tính hình thức, rập khuôn máy móc. Dấu ấn cá nhân người thực hiện
xuyên suốt về hình thức, nội dung. Trong đó lấy hiệu quả công việc làm trọng tâm.
Trong thanh tra, kiểm tra cũng như xếp loại theo sự chỉ đạo chung của ngành, của cấp
trên.
- Trong việc thực hiện SKKN bản thân đã mạnh dạn chỉ ra mặt trái, mặt tồn tại
và quyết tâm khắc phục một cách triệt để. Những điều chưa làm được do nhiều nguyên
nhân cũng được đề cập đến.
- Một điểm mới nữa là giáo dục, bồi dưỡng cán bộ biết tự kiểm tra, đánh giá
công việc của mình bằng nhiều cách (như tự rà soát cheo tiêu chí, theo yêu cầu chất
lượng, chỉ tiêu phấn đấu theo học kỳ, năm học, đánh giá bằng định tính hoặc định
lượng).
2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Sáng kiến kinh nghiệm này được thực hiện trên lĩnh vực quản lý, phạm vi áp
dụng ở nhiều cấp độ khác nhau: ở tổ, ở trường hoặc ở cụm trường. Ngoài ra còn được
thực hiện phù hợp trên các vùng miền, các địa phương khác nhau.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU:

1. Tình hình của nhà trường:
a.Về đội ngũ CB, GV và NV:
- Trường hiện có 28 đ/c CB, GV và NV. Biên chế: 23 đ/c; hợp đồng: 05 đ/c.
Trong đó: + CBQL: Có 02 đ/c
+ Giáo viên dạy 9 môn: Có 16 đ/c

+ Giáo viên chuyên biệt, tự chọn: Có 06 đ/c
+ Tổng phụ trách Đội: có 1 đ/c.
+ Nhân viên: Có 03 đ/c (Trong đó: 01 KT-VP; 01 Y tế; 01 TV - TB)
- Đảng viên có 21 đ/c.
- Cán bộ, giáo viên và nhân viên có trình độ đào tạo:
:
+ Đại học: có 20/28 đồng chí (Tỷ lệ: 71,5%)


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
+ Cao đẳng: có 07/28 đồng chí (Tỷ lệ: 25%)
+ Trung cấp có 01 đồng chí (Tỷ lệ: 3,5%).
- Xếp loại năng lực sư phạm: Tốt: 14 đ/c (61,0%), khá 8 đ/c (34,7%), Trung bình
1 đ/c (4,3 %).
- CSTĐ cấp tỉnh: có 01 đ/c; CSTĐ CS : có 06 đ/c.
* Nhận xét về tình hình đội ngũ:
Độ tuổi không đều, trình độ đào tạo khá cao. Làm việc có tinh thần trách nhiệm,
tự giác trong công việc. Nhiều đồng chí tuổi cao song rất lo lắng trong thực hiện nhiệm
vụ. Tập thể có tinh thần đoàn kết. Trong giảng dạy và công việc thể hiện tính sáng tạo,
ý thức dám nghĩ, dám làm thể hiện một cách thường xuyên. Tuy nhiên ở một vài đồng
chí (nhất là giáo viên lớn tuổi) tính bảo thủ vẫn thể hiện trong một số hoạt động, có
đồng chí còn ngại đổi mới, tư duy theo lối cũ.
b. Về học sinh:
Tình hình của trường đầu năm học 2014- 2015: Tổng số học sinh có: 405 em
(Trong đó khối 1: 69 em; khối 2: 111 em; khối : 79 em; khối 4: 76 em; khối 5: 70
em).
Học sinh nữ: có 203 em. HS khuyết tật: 11 em; Con thương binh: 0 em; Con
Liệt sĩ: 0 em; Con hộ nghèo: 05 em.
c. Về CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học :
Hiện nay nhà trường có 16 phòng học, 05 phòng chức năng, 1 phòng TV - TB,

01 phòng Đội – Truyền thống, 04 phòng hiệu bộ
Các phương tiện đặt trong phòng học, phòng làm việc đầy đủ. Sân chơi bãi tập
đạt chuẩn. Sách vở, đồ dùng trực quan đủ cho giáo viên lên lớp và nghiên cứu.
* Thuận lợi: Được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của Phòng GD & ĐT thị xã,
Đảng uỷ- Uỷ ban Nhân dân phường và được sự hổ trợ của ban ngành đoàn thể, chính
quyền các cấp trong công tác giáo dục.
Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên có lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ
nghiệp vụ chuyên môn tốt, có tinh thần đoàn kết tốt, tinh thần trách nhiệm cao, sẵn
sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
Trường có chi bộ Đảng với số đảng viên khá cao (21 đ/c), chi bộ cùng phối hợp với
nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
* Khó khăn:
Trường thuộc địa bàn có gần 50% dân số là công giáo và 15% dân số sống bằng
nghề sông nước, gia đình học sinh đa số sống bằng nghề nông . Đời sống kinh tế còn
gặp khó khăn, một số gia đình thường khoán trắng cho nhà trưòng trong việc giáo dục
học sinh, thiếu sự cộng tác với nhà trường. CSVC còn thiếu thốn, một số công trình
xây dựng lâu năm đã bị xuống cấp.
2. Thống kê kết quả kiểm tra nội bộ ( từ 2012 – 2013
Năm học

Tổng
số CB,
GV,
NV

2012-2013 28
2013-2014 28


Số
được
T.tra

26
26

Kiểm tra toàn diện
T

13
14

Khá

11
11

TB

02
01

2013 – 2014).

Kiểm tra chuyên đề
Chưa
ĐYC


0
0

T

14
15

Khá

12
11

TB

0
0

Chưa
ĐYC

0
0

3. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học của trường
Trong những năm qua công tác kiểm tra của nhà trường chỉ tập trung vào
kiểm tra thường xuyên và định kì, nội dung và hình thức kiểm tra còn sơ sài,
chưa đi sâu vào hoạt động học của học sinh nên chất lượng học tập của học sinh
cuối năm còn thấp. Chưa thường xuyên kiểm tra đột xuất. Vì vậy còn một vài
giáo viên ỷ lại nên không chuẩn bị chu đáo cho giờ lên lớp.

Kiểm tra chủ yếu dự giờ và đánh giá tiết dạy, các mặt hoạt động khác của
lớp kiểm tra chưa sâu, việc đánh giá tiết dạy còn nương nhẹ nên chất lượng
giảng dạy của giáo viên chưa được nâng cao.
Các thành viên của ban kiểm tra nội bộ trường học làm việc chưa đều tay, một vài
thành viên chưa nắm bắt chuyên môn của tất cả các khối lớp nên ít nhiều gây khó khăn
trong việc xếp loại tay nghề giáo viên.
Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra nội bộ trường
học, chưa thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường, một số giáo
viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các hoạt động khác chưa thực sự quan
tâm.
Công tác kiểm tra còn thực hiện chưa đúng kế hoạch do điều kiện công tác nên
thường xuyên bị động. Chưa thực hiện kiểm tra đột xuất nhiều do đó còn một vài giáo


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
viên chưa thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp của mình. Kiểm tra chưa đi sâu vào
công tác chủ nhiệm lớp, phần lớn là dự giờ khảo sát chất lượng học sinh, nền nếp lớp.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học ngày được sự quan tâm của các cấp quản lý,
các cơ quan lãnh đạo và của cả xã hội, tuy nhiên việc kiểm tra nội bộ trường học còn
nhiều hạn chế, chưa có tác dụng thiết thực trong các nhà trường.
Trong những năm gần đây việc xây dựng và lập kế hoạch cho công tác kiểm tra
nội bộ trường học còn có nhiều vấn đề cần phải bàn: Về xây dựng kế hoạch và nội
dung kiểm tra chưa phù hợp với yêu cầu của công tác; công tác kiểm tra chưa được coi
trọng đúng mức; đặc biệt việc vận dụng các thông tư hướng dẫn về thanh kiểm tra toàn
diện giáo viên cũng như kiểm tra các hoạt động khác ít được quan tâm, không được
thường xuyên, kết quả kiểm tra ít phát huy tác dụng,
II. BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Để thực hiện SKKN theo tinh thần đổi mới và hiệu quả bản thân tôi đã tiến hành
thực hiện những công việc sau đây:
1. Xác định nội dung kiểm tra:

- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ( giảng dạy, công tác chủ nhiệm, các
hoạt động giáo dục, công tác bồi dưỡng tự bồi dưỡng, hoạt động đoàn thể, xã hội, việc
chấp hành pháp luật, kỹ cương, nề nếp,…..).
- Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn ( Kế hoạch, nội dung hoạt động,
công tác bồi dưỡng, chuyên đề thao giảng, hồ sơ báo cáo, chương trình giảng dạy, công
tác thi đua,….).
- Kiểm tra hoạt động của thư viện thiết bị: Hồ sơ theo dõi, công tác bảo quản lưu
trữ, mua sắm, công tác thông tin báo cáo, cơ sở vật chất (CSVC) trang thiết bị,…
- Kiểm tra việc thực hiện các văn bản, công văn mới theo quy định: thông tư 30,
đổi mới sinh hoạt chuyên môn, Nghị định 20/2014/NĐ-CP về PCGD – XMC,…
- Kiểm tra VSCĐ, việc sử dụng đồ dùng dạy học,…
- Kiểm tra hoạt động Đội - Sao, hoạt động ngoài giờ, công tác y tế, vệ sinh học
đường. Xem xét việc xây dựng kế hoạch, cách tổ chức hoạt động, công tác kiểm tra
đánh giá xếp loại.
- Kiểm tra các việc thực hiện - các cuộc vận động, các phong trào thi đua do
ngành phát động: Khi phân công và có quy định thành lập ban chỉ đạo, ban vận động
thì việc thực hiện đạt mức nào. Cần có chỉ đạo thật cụ thể để đưa phong trào đi lên.


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
2. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
Phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi
đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương. Tăng cường công tác quản lý,
tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên về mọi mặt. Đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự
sáng tạo của cán bộ quản lý và giáo viên. Phát huy tối đa sự tham gia và ủng hộ của
cộng đồng, cha mẹ học sinh vào các hoạt động. Ứng dụng có hiệu quả CNTT trong dạy
học và quản lý. Chỉ đạo và quản lý tổ chức dạy theo chuẩn KT - KN, điều chỉnh nội
dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Tăng cường giáo dục kỹ
năng sống, tập trung đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm

tra đánh giá theo mô hình trường học mới (Vnen). Đổi mới cách đánh giá HS Tiểu học
theo TT30/2014/BGD-ĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT. Tăng cường cơ hội tiếp
cận giáo dục cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn (đặc biệt là trẻ khuyết tật học hòa nhập).
Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo kế hoạch đề án dạy học ngoại ngữ trong các
cơ sở giáo dục giai đoại 2011 - 2020. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập
GD - XMC. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia và tổ chức dạy học 2 buổi/
ngày.
3. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ:
a. Căn cứ để xây dựng kế hoạch:
- Chỉ thị số 3008/ CT - BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ngày 18/8/2014
về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015;
- Quyết định số 1955/ QĐ - BGD&ĐT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2014 - 2015;
- Công văn số 4119/ BGD&ĐT - GDTH ngày 6/8/2014 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với cấp tiểu học;
- Chỉ thị số 15/ CT - UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học
2014 - 2015;
- Công văn số: 280/PGD&ĐT - GDTH ngày 30/8/2014 về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của PGD&ĐT thị xã Ba Đồn.
- Công văn 118/PGDĐT – KT, PC (ngày 16/ 10/ 2014) của PGD thị xã Ba Đồn
về việc thực hiện công tác kiểm tra, pháp chế trong trường năm học 2014 - 2105.
- Các công văn khác có liên quan đến công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ
năm học cũng như thực hiện các cuộc vận động các phong trào thi đua.
b. Tiến hành xây dựng kế hoạch:


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
- Kế hoạch phải nêu rõ đặc điểm, tình hình thuận lợi, khó khăn của nhà trường,.
phân tích nhận định một cách chính xác để tiến hành kiểm tra đạt kết quả cao.

- Mục tiêu của công tác kiểm tra nội bộ là: Góp phần tích cực thực hiện “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước”. Giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống “Sống và
làm việc theo hiến pháp và pháp luật”, xây dựng ý thức tự giác trong đội ngũ và học
sinh, thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy - giáo dục, học tập - rèn luyện. Nâng cao chất
lượng chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học của thầy, phương pháp tự
học của trò. Thúc đẩy thực hiện dạy học, đánh giá học sinh theo yêu cầu chuẩn kiến
thức, kỹ năng các môn học để nâng cao năng lực phẩm chất người học, áp dụng
phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin vào dạy học và quản lý. Duy trì nề nếp, kỹ
cương trường học, quy chế chuyên môn, các quy định pháp luật trong nhà trường.
Nâng cao năng lực thực hiện các chủ trương, các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành giáo dục. Hoàn thành có chất lượng các nhiệm vụ chỉ tiêu đề ra trong năm
học 2014 - 2015.
4. Hình thức, phương pháp và thành phần kiểm tra:
a. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra chuyên đề và kiểm tra toàn diện.
- Kiểm tra chuyên đề: Kiểm tra 4-5 chuyên đề/giáo viên/ 1 năm học.
Tiến hành kiểm tra các chuyên đề sau: Đổi mới phương pháp dạy học trong quy
trình soạn - giảng; đánh giá học sinh theo TT 30/ 2014/ TT-BGD&ĐT; hồ sơ giáo viên;
hồ sơ học chính; hiệu quả thực hiện kế hoạch các phần hành: KT – VP, TV – TB,
chuyên môn, PCDGTH, công tác Đội, công tác chủ nhiệm lớp, nội dung và phương
pháp giáo dục học sinh; “Xây dựng THTT-HSTC”. Kiểm tra việc dạy thêm, học thêm;
giúp đỡ học sinh yếu, học sinh cá biệt; bồi dưỡng HSG; vỡ sạch chữ đẹp,...
- Kiểm tra toàn diện: 1 giáo viên/ 1 lượt/ 1 năm học.
Kiểm tra các hoạt động sau: Dự giờ (2-3 tiết), khảo sát chất lượng, kiểm tra hồ
sơ, công tác chủ nhiệm, nền nếp lớp,...
- Có 2 cách kiểm tra: kiểm tra đột xuất kiểm tra định kỳ
+ Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra giúp người quản lý nắm tình hình công việc diễn
ra trong điều kiện bình thường hằng ngày. Có tác dụng duy trì kỹ luật lao động, nâng
cao trình độ tự giác, giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng làm việc.
+ Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý đánh giá

mức độ tiến bộ theo thời gian. Nó trở thành quy định theo mốc thời gian.
b. Phương pháp kiểm tra: Trực tiếp kiểm tra trên lớp, qua hồ sơ, đối thoại, qua
kiểm tra khảo sát chất lượng.


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
+ Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, quan sát tại chỗ, đánh giá trực tiếp kịp thời hoạt động
kiểm tra.
+ Kiểm tra gián tiếp: Xem xét đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả hoạt
động của cá nhân, bộ phận liên quan đến đối tượng kiểm tra (như xem xét, đánh giá kết
quả giảng dạy của giáo viên thông qua kết quả học tập của học sinh).
+ Kiểm tra xác suất: Kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong đối
tượng được kiểm tra (như kiểm tra vở sạch chữ đẹp của một số em trong lớp, kiểm tra
sỉ số một số lớp trong trường….).
c. Thành phần hội đồng kiểm tra nội bộ trường học.
- Hội đồng kiểm tra gồm các thành phần sau:
+ Hiệu trưởng: Chủ tịch hội đồng kiểm tra.
+ Phó hiệu trưởng: Phó chủ tịch hội đồng kiểm tra.
+ Tổng phụ trách Đội, các tổ trưởng tổ chuyên môn, trưởng ban TTND và các giáo
viên giỏi là các thành viên của hội đồng kiểm tra.
- Phân công công việc cho các thành viên trong hội đồng kiểm tra:
+ Chủ tịch HĐKT: Lên kế hoạch kiểm tra, bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ cho
các thành viên. Đánh giá, sơ tổng kết công tác thanh, kiểm tra.
+ Phó chủ tịch: Chuẩn bị về hồ sơ, tài liệu cho công tác kiểm tra, chịu trách nhiệm
về biên bản kiểm tra.
+ Các thành viên: Dựa vào các đối tượng và các đợt kiểm tra sẽ có phân công cụ thể
từng phần việc cho từng thành viên. Khi được phân công nhiệm vụ gì phải tiến hành
kiểm tra theo kế hoạch, ghi chú, nhận xét, đánh giá, xếp loại, có biên bản và báo cáo
kết quả cho chủ tịch hội đồng biết.
5. Các biện pháp kiểm tra nội bộ:

5.1 Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV:
- Xây dựng chuẩn đánh giá theo từng nội dung. Chuẩn đánh giá được quy định
như sau: Phương pháp: 10 điểm, nội dung: 8 điểm, tác phong sư phạm: 2 điểm.
Xếp loại tốt: Đạt 18 điểm trở lên.
Xếp loại khá: 14 điểm đến < 18 điểm.
Xếp loại đạt yêu cầu: Từ 10 điểm đến < 14 điểm.
Xếp loại không đạt: dưới 10 điểm (Giảng dạy sai phương pháp, sai kiến thức cơ
bản, vi phạm điều cấm).
- Tiến hành dự giờ các môn học, các buổi học. Có thể báo trước hoặc không báo
trước việc dự giờ. Mỗi tiết dạy phân công 2 người dự.
- Người kiểm tra dự giờ phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, mục tiêu tiết dạy,
xem xét phương pháp lên lớp, kết quả bài dạy. Khi nhận xét giờ dạy phải theo nội


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
dung, phiếu đánh giá giờ dạy (theo từng tiêu chí và nội dung). Người kiểm tra phải
dành thời gian thích đáng cho người giảng dạy phát biểu ý kiến (về bài dạy về ý kiến
nhận xét và đánh giá của người kiểm tra). Đặc biệt chú ý việc đổi mới phương pháp
theo tinh thần nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng hiệu quả. Coi trọng việc tự học và kỹ năng
chia sẽ, hợp tác trong nhóm (theo mô hình trường học mới). Mặt khác cần chú ý đến
phương pháp và hình thức đánh giá HS theo thông tư 30 ở trong mỗi tiết học.
- Kiểm tra, thanh tra toàn diện giáo viên: Theo quy định mỗi năm học giáo viên
được kiểm tra một lần. Bởi vậy việc kiểm tra trên phải tiến hành nhiều công việc. Cần
có sự cân nhắc kỹ (như kiểm tra thời điểm nào, ai kiểm tra trước, ai kiểm tra sau).
Hàng tuần có giao ban đánh giá công tác tuần trước và tiến hành phổ biến kế hoạch
tuần sau bao giờ cũng có kế hoạch kiểm tra, thanh tra giáo viên. Giáo viên được kiểm
tra toàn diện phải chuẩn bị thể hiện 2 tiết dạy, các loại hồ sơ sổ sách, phiếu khảo sát
chất lượng học sinh. Khi dự giờ tổ kiểm tra phải có 2 người trở lên. Dự giờ 2 tiết (trong
đó có một tiết Toán hoặc Tiếng Việt và một tiết tự chọn). Việc nhận xét, xếp loại giờ
dạy phải ngay sau khi dự giờ. Đánh giá, nhận xét giờ dạy theo nội dung phiếu đánh giá

của trên quy định. Giáo viên lên lớp phải tự nhận xét giờ dạy và có ý kiến về việc nhận
xét tiết dạy. Việc kiểm tra hồ sơ phải coi trọng hiệu quả, tác dụng của hồ sơ. Không
quá coi trọng hình thức, số lượng. Việc khảo sát chất lượng học sinh, các nội dung
khác trong quá trình kiểm tra sẽ chia ra từng nhóm để tiến hành. Các nhóm kiểm tra
phải tiến hành lập phiếu có nhận xét chi tiết và xếp loại cụ thể. Nhóm trưởng và người
dự kiểm tra phải ký vào phiếu sau khi hoàn thành công việc.
5.2. Việc thực hiện thông tư 30/2014/BGD&ĐT:
Sau khi tổ chức nghiên cứu, học tập đã tiến hành kiểm tra vào thời điểm kết thúc
học kỳ 1 và giữa học kỳ 2.
Cách thức kiểm tra:
+ Kiểm tra nhận thức: Mỗi GV cần thực hiện một bài kiểm tra nhận thức về hiểu
biết của mình khi thực hiện thông tư 30: nêu những ưu thế, những khó khăn thực tế của
mình qua quá trình thực hiện. Qua bài kiểm tra, thành lập ban chấm để nắm bắt tình
hình hiểu biết của GV như thế nào, cần đánh giá cụ thể từng bài để đưa vào một nội
dung trong công tác thi đua.
+Kiểm tra thực tế: Mỗi khối lớp chọn 2 giáo viên để kiểm tra. Đó là kiểm tra việc
nhận xét hàng ngày của giáo viên với bài làm của học sinh. Lời nhận xét có cụ thể hay
không, có nhận xét đều trong các môn, trong các học sinh không. Tác dụng của việc
nhận xét, đánh giá học sinh theo thông tư 30 như thế nào. Nhóm kiểm tra tiến hành tìm
hiểu học sinh các lớp việc nhận xét bài làm của học sinh có tác dụng như thế nào, có
tác động đến với học sinh ra sao. Việc kiểm tra định kỳ bằng hình thức cho điểm giáo


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
viên có chấp hành nghiêm túc hay không. Sau khi kiểm tra phải lập phiếu để đánh giá,
nhận xét ưu khuyết điểm.
5.3 Kiểm tra việc chuẩn bị và sử dụng đồ dùng trực quan khi lên lớp: Việc sử
dụng trực quan khi lên lớp là một trong những công việc quan trọng, góp phần cho việc
nâng cao chất lượng giờ dạy. Ở các lớp 1, 2, 3 việc sử dụng trực quan lên lớp cần thiết
hơn. Khi kiểm tra đồ dùng trực quan trước hết phải đọc kỹ mục tiêu bài dạy, cần sử

dụng những trực quan gì. Trực quan phải bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và có
mỹ quan. Trong một bài dạy không cần sử dụng quá nhiều trực quan. Sử dụng số lượng
vừa phải, hợp lý, thao tác thuận tiện. Nhóm kiểm tra phải chú ý đánh giá kết quả việc
sử dụng trực quan qua kết quả bài dạy, sự hào hứng của học sinh khi tiếp xúc với đồ
dùng trực quan. Những đồ dùng trực quan sử dụng trong nhiều tiết dạy phải được đánh
giá, xếp loại ở mức điểm cao hơn. Phải khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng các
đồ dùng tự làm. Hạn chế sử dụng những đồ dùng phải mua, nhất là những đồ dùng đắt
tiền. Hiện nay, việc sử dụng các hình ảnh trên mạng Internet khá phổ biến. Tuy nhiên,
việc sử dụng cũng cần phải có sự lựa chọn, tránh sự rườm rà, làm giảm hiệu quả của
giờ dạy.
5.4 Về kiểm tra việc giữ vở sạch viết chữ đẹp: Đây là một việc làm rất cần thiết.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Nét chữ là nết người”. Bởi vậy cần coi trọng
việc rèn chữ, giữ vỡ của học sinh một cách thường xuyên. Kiểm tra vỡ sạch chữ đẹp
phải chú ý cả hai mặt. Hình thức và nội dung.
Hình thức: Kiểm tra việc bao bọc, làm nhãn, cách trình bày, cách sử dụng bút, thước
kẻ. Vở không nhàu nát, quăn góc, các trang vở phải sạch sẽ, không giây mực.
Nội dung: Chữ viết phải nắn nót, đều đẹp, viết cẩn thận, dấu chấm, phẩy phải rõ
ràng từng câu. Bài viết phải đúng chính tả: Không nhầm lẫn các âm, vần, dấu thanh và
lỗi địa phương.
Nhóm kiểm tra phải xem xét sự tiến bộ của từng học sinh như giữa kỳ 1 có tiến bộ
hơn đầu năm học không. Cuối kỳ 2 có tiến bộ hơn cuối kỳ 1 không. Kiểm tra chất
lượng chữ viết của lớp này so với lớp khác trong cùng khối để có sự so sánh, rút ra
những điểm lưu ý cho GV điều chỉnh. Phiếu nhận xét phải ghi thật cụ thể, không ghi
chung chung. Qua kiểm tra phải chỉ cho giáp viên biết các lỗi phổ biến và cá biệt của
học sinh, lỗi chấm chữa của giáo viên. Chẳng hạn khi chấm chữa giáo viên không được
viết đè lên chữ của học sinh mà chỉ gạch dưới bằng mực đỏ những lỗi sai của học sinh.
Sổ theo dõi chấm chữa phải có nhận xét chung và ghi cụ thể lỗi từng học sinh.
5.5 Về kiểm tra hồ sơ chuyên môn:
- Số lượng hồ sơ theo quy định của trên, hồ sơ phải đảm bảo quy định tinh giảm
nhưng hiệu quả cao. Việc kiểm tra phải hết sức đổi mới, cụ thể. Như việc kiểm tra giáo



Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
án phải xem xét giáo án bài lên lớp có sát với lớp đang dạy không. Có các tình huống
sư phạm cụ thể và cách giải quyết không. Có thể hiện rõ việc của giáo viên, học sinh
không. Bài soạn có chú ý đến các đối tượng trong lớp không hay chỉ chung chung. Đặc
biệt nghiêm cấm các bài soạn sao chép nguyên bản trên mạng internet. Bài soạn cần
cung cấp kết thúc một cách chính xác, song phải đặc biệt chú ý rèn các kỹ năng (nhất là
kỹ năng sống, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn).
- Kiểm tra sổ chủ nhiệm phải hết sức tỉ mỉ, chi tiết. Phần điều tra lý lịch học sinh
phải ghi thật cụ thể. Điều tra không những ghi lý lịch mà phải hiểu rõ hoàn cảnh từng
em để theo dõi, kèm cặp, giúp đỡ. Thí dụ: Có em ghi tên bố mẹ, chổ ở, nghề nghiệp
nhưng lại ở với ông bà, bố mẹ đi làm ăn xa. Có em ở với bố mẹ song lại thiếu sự quan
tâm dạy dỗ của bố mẹ. Có em khuyết tật, thiểu năng trí tuệ song bố mẹ không muốn
khai báo, không muốn lấy hồ sơ theo dõi sức khỏe. Đặc biệt giáo viên phải biết cá tính
từng em để có phương pháp giáo dục cho phù hợp. Đội ngũ cán bộ lớp phải bố trí
những em học sinh học giỏi, có trách nhiệm trước tập thể, gương mẫu trước bạn bè.
Giáo viên phải nắm chắc cá tính, năng lực từng em, nhất là điểm yếu trong mỗi học
sinh. Người kiểm tra phải lấy hiệu quả mang lại để đánh giá chất lượng sổ chủ nhiệm.
- Sổ tích lũy chuyên môn phải hiểu theo hai nghĩa (nghĩa rộng và nghĩa hẹp). Nghĩa
rộng là phải tích lũy ghi chép, lưu lại những vấn đề có liên quan đến kiến thức đến
giảng dạy và giáo dục từ kiến thức tự nhiên, xã hội và về con người. Giáo viên phải
làm giàu vốn kiến thức thông qua tìm hiểu, tích lũy nhiều nguồn. Nghĩa hẹp là tích lũy
những kiến thức phục vụ cho giảng dạy tiểu học và lớp đang dạy. Sổ tích lũy phải ghi
những điều sát với yêu cầu giảng dạy. Người kiểm tra xem xét tính khả thi của nhiều
điều ghi chép, tích lũy. Kiểm tra xem trong thực tế có vận dụng các kiến thức đó vào
bài giảng không. Khi đánh giá chất lượng không căn cứ vào số lượng bài tích lũy, số
trang ghi chép hay copy, in ấn.
5.6 Về kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:
Trước hết tổ chức kiểm tra hồ sơ của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn cần có

những loại hồ sơ sau: Sổ kế hoạch hoạt động của tổ; sổ theo dõi số lượng - chất lượng
và thi đua; biên bản hội họp. Xây dựng biểu điểm và cách đánh giá, xếp loại. Kế hoạch
hoạt động của tổ phải gắn với kế hoạch của trường và sát với yêu cầu hoạt động của tổ.
Kế hoạch không được làm máy móc, đối phó, chung chung. Sổ biên bản là hồ sơ phản
ánh việc làm của tổ phải đảm bảo tính trung thực, kịp thời. Sổ theo dõi chất lượng cần
có đối chiếu, so sánh và phân tích số liệu các lớp và trong khối lớp. Về kế hoạch giảng
dạy phải phân công nhóm trưởng hoặc giáo viên thực hiện. Hằng ngày tổ trưởng phải
có kiểm tra, ký xác nhận hàng tuần. Hàng tháng phải có kiểm tra, xác nhận của lãnh
đạo nhà trường. Việc triển khai chuyên đề trong tổ phải ghi đầy đủ, rõ ràng. Các


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
chuyên đề có thể tuyển chọn trong các tập san, báo giáo dục thời đại hoặc kinh nghiệm
giảng dạy của các giáo viên. Sổ đăng ký và theo dõi thi đua phải ghi từ đầu năm học.
Cần phải ghi đầy đủ các nội dung: Các môn học và HĐGD; Các năng lực và các phẩm
chất; tỷ lệ học sinh lên lớp; danh hiệu thi đua cuối năm. Khi xét và công nhận danh
hiệu thi đua cuối mỗi năm học, cần phải ghi chính xác vào sổ. Cuối năm học thường
công việc nhiều, bởi vậy nhiều khi tổ trưởng quên việc đó. Ngoài ra phải kiểm tra công
tác quản lý của tổ trưởng về vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, hiệu quả làm việc.
Hiệu trưởng kiểm tra tổ trưởng qua đàm thoại về nhiệm vụ của tổ chuyên môn, cách tổ
chức các hoạt động, phương pháp làm việc và ý kiến đề xuất của tổ trưởng và ban giám
hiệu nhà trường cũng như các tổ chức bộ phận có liên quan. Qua đó bồi dưỡng về tổ
trưởng về nghiệp vụ quản lý, công tác thanh kiểm tra,…
5.7 Kiểm tra hoạt động Thư viện - Thiết bị:
Hoạt động Thư viện - Thiết bị là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường.
Muốn hoạt động TV - TB ngày càng tiến bộ hiệu trưởng phải tăng cường kiểm tra một
cách thường xuyên. Về cách thức kiểm tra được tiến hành như sau: Cán bộ TV - TB
phải chuẩn bị báo cáo và chuẩn bị hồ sơ để kiểm tra. Báo cáo cần tập trung nêu bật
những nội dung sau: Đặc điểm, tình hình, thuận lợi, khó khăn của công tác TV - TB.
Kế hoạch hoạt động cần nêu những điểm chính như: Kế hoạch mua sắm, tu dưỡng,

nguồn kinh phí huy động. Tình hình hoạt động (kết quả) trong thời gian qua. Việc tăng
trưởng đầu sách, trang thiết bị, đồ dùng trực quan như thế nào. Tình hình mượn, trả,
bảo quản của cán bộ giáo viên học sinh ra sao. Hiệu quả sử dụng đồ dùng dạy học của
giáo viên như thế nào. Tình hình tổ chức cho học sinh đọc sách trong lớp có gì tiến bộ.
Nêu gương giáo viên - học sinh sử dụng tốt việc sử dụng sách, đồ dùng trực quan.
Những đề xuất của cán bộ thư viện với ban giám hiệu nhà trường.
Về kiểm tra hồ sơ tập trung vào những nội dung sau: Kiểm tra, xem xét kỹ hồ sơ
theo dõi tăng trưởng hằng năm. Đối chiếu năm sau có tăng trưởng hơn năm trước
không, tăng bao nhiêu về giá trị, về số lượng. Việc mua sắm và xin trên cấp như thế
nào. Kinh phí nhà trường đầu tư ra sao.
5.8 Kiểm tra công tác Đội và hoạt động ngoài giờ:
Hoạt động của liên đội TNTPHCM là một nhiệm vụ rất quan trọng trong trường
học, góp phần hình thành nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Một trường chuẩn
quốc gia mức 2 phải có một liên đội mạnh xuất sắc. Năm học 2014 – 2015, liên đội đã
có nhiều đóng góp cho phong trào. Việc kiểm tra để đánh giá chính xác những cống
hiến của liên đội đã tập trung vào vấn đề sau: Kiểm tra hồ sơ của liên đội bao gồm kế
hoạch hoạt động ngoài giờ, việc tổ chức thực hiện chương trình hành động của năm
học theo các chủ đề, hồ sơ theo dõi thi đua của các chi đội, hồ sơ các sao nhi đồng.


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra sắp xếp, trang trí, các biểu bảng ở phòng Đội. Đồng thời kiểm tra cơ sở vật
chất của liên đội phục vụ cho hoạt động. Kiểm tra một tiết chào cờ và một buổi sinh
hoạt ngoài giờ. Tiến hành kiểm tra nhận thức và năng lực tổ chức hoạt động của các chi
đội và các sao.
Muốn làm được những việc đó, ban kiểm tra phải chia ra các nhóm,mỗi nhóm từ
2 người trở lên. Các nhóm phải có kế hoạch kiểm tra, lấy phiếu đánh giá nhận xét, xếp
loại. Hiệu trưởng tập hợp các phiếu đánh giá để có nhận xét và xếp loại chung.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua việc đổi mới công tác thanh tra trường học, bản thân tôi tự nhận thấy đã có

những kết quả đáng phấn khởi.
1. Chuyển biến về nhận thức: Tổ thanh tra và cán bộ, giáo viên đã thấy rõ sự
cần thiết và tầm quan trọng của việc đổi mới hoạt động thanh tra trong nhà trường.
Trong quá trình thanh tra đã giúp cho cán bộ, giáo viên thay đổi cách làm việc, chống
tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới.
2. Về việc thực hiện nhiệm vụ được giao:
Cán bộ, giáo viên, nhân viên đã đẩy mạnh hơn việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Đồng thời nhận thức đầy đủ hơn nguyên nhân của những khuyết điểm để khắc
phục triệt để. Các đồng chí được kiểm tra có điều kiện để được nghe những bổ sung,
nhận xét ưu khuyết điểm một cách chính xác, đầy đủ. Đây là một dịp tốt để hai bên (tổ
thanh tra và người được kiểm tra) trao đổi, đàm thoại những vấn đề có liên quan đến
công việc đánh giá, xếp loại. Các giáo viên được dự giờ có điều kiện thể hiện năng lực
chuyên môn với cố gắng cao nhất. Qua đó bản thân có những điều chỉnh hợp lý, kịp
thời. Phương châm công khai hóa, dân chủ hóa trong thanh tra cũng được thể hiện đầy
đủ rõ ràng, tạo nên sự công bằng trong đánh giá.
Kết quả thanh tra: Trong năm học qua 100% cán bộ, giáo viên trong trường đều
được thanh tra (toàn diện và chuyên đề).
Năm học

Tổng
số CB,
GV,
NV

2014-2015 28

Số
được
T.tra


26

Kiểm tra toàn diện
T

16

Khá

10

TB

0

Kiểm tra chuyên đề
Chưa
ĐYC

0

T

20

Khá

06

TB


0

Chưa
ĐYC

0

So với năm học 2013 - 2014, số CB, GV, NV xếp loại tốt tăng lên 02 đ/c (tăng 7,6
%), xếp loại khá tăng lên 7,6 % ( 02 đ/c); Xếp loại trung bình giảm 3,8% (01 đ/c).
3. Chất lượng đội ngũ:
- GVCN giỏi cấp thị: có 01 đ/c đạt
- GVG cấp thị: Có 03 đ/c đạt giải (trong đó 02 giải ba, 01 đạt)


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
- Xếp loại CB, GV, NV theo chuẩn nghề nghiệp:
Xuất sắc: 14 đ/c (57,1%)
Tốt: 12 đ/c (tỷ lệ 42,8%)
Khá: 02 đ/c (tỷ lệ: 7,1%)
4. Về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục đã có một bước chuyển biến rõ rệt. Cụ thể:
* Chất lượng đại trà:
- Các môn học và HĐGD: Hoàn thành: 393/394 em (tỷ lệ: 99,7%)
Chưa hoàn thành: 1/394 em (tỷ lệ: 0,3%)
- Các năng lực: Đạt: 393/394 em (tỷ lệ: 99,7%)
Chưa đạt: 1/394 em (tỷ lệ: 0,3%)
- Các phẩm chất: Đạt: 394/394 em (tỷ lệ: 100%)
Chưa đạt: 0
* Chất lượng HSG và HSNK:

- Học sinh giỏi: Cấp thị: 04 giải (Trong đó: 01 nhì, 02 ba, 01 KK)
Cấp tỉnh: 03 giải (Trong đó: 01 ba, 02 KK )
- Học sinh năng khiếu: Cấp thị: 02 giải nhất, 01 ba
Cấp tỉnh: 01 giải nhất
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
Kiểm tra nội bộ là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản lý của hiệu
trưởng đối với nhà trường. Giúp giáo viên hiểu rõ hơn về công tác kiểm tra nội bộ nhà
trường, nắm vững về các văn bản pháp lý của ngành, thấy được tầm quan trọng của
kiểm tra nội bộ.
Hình thành cho giáo viên có thói quen chuẩn bị tốt giờ dạy trên lớp, thực hiện tốt
qui chế chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm
vụ thanh tra. Giáo viên cảm thấy thoải mái khi đoàn kiểm tra làm việc.
Giúp hiệu trưởng quản lý tốt hơn về công tác kiểm tra nội đúng theo các văn bản
pháp quy, xây dựng được chuẩn kiểm tra nội bộ trường học. Do đó việc kiểm của nhà


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
trường được tiến hành một cách thuận lợi, giáo viên nắm được chuẩn kiểm tra. Từ đó
chất lượng giảng dạy của giáo viên được nâng lên theo hàng năm, chất lượng giáo dục
từng bước nâng lên.
Quản lý công tác kiểm tra nội là cơ sở cho hiệu trưởng điều chỉnh nhằm hoàn
thiện dần năng lực sư phạm của giáo viên, hoạt động của cá nhân, bộ phận trong
trường; cải tiến quá trình quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm
tra, nâng cao chất lương dạy học giáo dục của nhà trường, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chính công tác kiểm tra giúp hiệu trưởng nắm được hoạt động hằng ngày trên lớp
của giáo viên, cán bộ, nhân viên, tình hình học tập của học sinh, đồng thời ngăn chặn
những tiêu cực có thể xảy ra trong nhà trường.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

Sau một thời gian thực hiện đề tài bản thân tôi có những đề xuất, kiến nghị với các
cấp như sau:
1. Đối với cấp trên:
- Đề nghị cấp trên tiếp tục quán triệt một cách mạnh mẽ về tầm quan trọng của công
tác kiểm tra nội bộ trường học. Cần có những văn bản chỉ đạo thật sâu sát, kịp thời,
những hướng dẫn thật cụ thể để các đơn vị tiến hành hoạt động thanh tra thuận lợi hơn.
- Cần mở lớp tập huấn cho cán bộ thanh tra cơ sở (tổ phó trở lên) mở hội thảo kinh
nghiệm công tác thanh tra nội bộ trường học.
- Cần có quy định hồ sơ thanh tra gọn nhẹ nhưng hiệu quả để tạo điều kiện cho hiệu
trưởng trong việc thực hiện công việc và để tập trung cho việc kiểm tra trực tiếp, phân
tích đánh giá tốt hơn.
- Với việc thanh tra toàn diện CB - GV: Có thể nhất thiết không quy định 100%
CB - GV đều được thanh tra trong một năm học. Như vậy với các trường hạng 1 số CB
- GV đông nên việc thanh tra sẽ gặp nhiều vất vả. Có thể mỗi năm học kiểm tra toàn
diện 1/2 trở lên số CB - GV, và sau 2 năm học sẽ kiểm tra hết.
- Cần tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác kiểm tra nội bộ phạm vi cụm chuyên
môn, vùng, thị xã hoặc toàn tỉnh. Qua đó các trường sẽ được nhìn nhận, đánh giá công
tác thanh tra của mình và có điều kiện học tập kinh nghiệm ở các đơn vị.
2. Đối với cấp trường:
- Cần bố trí thời và sắp xếp thời gian phù hợp để ban kiểm tra làm việc hiệu quả
hơn.


Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học
- Hiệu trưởng phải có kế hoạch, suy nghĩ tìm ra những biện pháp xây dựng công tác
kiểm tra nội bộ trường học hợp lý nhằm đáp ứng với yêu cầu công việc hiện nay.
Trong thời gian gần đây, trường đã có những bước đi vững chắc. Qua đó đã khẳng
định thế mạnh của trường. Sở dĩ có được những tiến bộ đó là do biết phát huy nội lực
và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của Đảng bộ và nhân dân địa phương. Công tác kiểm tra
nội bộ đã góp phần cho sự đi lên của nhà trường. Thời gian qua, công tác kiểm tra nội

bộ của trường đã không ngừng đổi mới. Năm học 1014 - 2015 sự đổi mới được thể
hiện một cách đầy đủ nhất và thu được kết quả cao nhất, góp phần quan trọng trong
việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Trong thời gian tới bản thân tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu, học hỏi, tiếp tục đổi mới để công tác thanh tra có những tiến bộ hơn. Tuy
nhiên, thời gian thực hiện đề tài chưa nhiều, cách thể hiện đề tài còn nhiều thiếu sót, tôi
kính mong hội đồng kiểm tra các cấp giúp đỡ, tạo điều kiện và bồi dưỡng để bản thân
có những sáng kiến kinh nghiệm tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./.



×