Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.97 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HỨA HÀ THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 -2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HỨA HÀ THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K43B – Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2011 -2015
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Nông Học, thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Thạnh, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
ngô lai tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Nông
Học cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
những năm vừa qua.
Với lòng kính trọng và biết ơn vô cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo, TS. Nguyễn Đức Thạnh đã tận tâm hướng dẫn và nhiệt tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Vì trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không thể tránh khỏi còn nhiều
hạn chế và thiếu sót về phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu.Em rất
mong được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa
luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên,Ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh Viên

Hứa Hà Thành


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003-2013 .............. 6
Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013 .................. 7
Bảng 2.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2013 .................... 8
Bảng 2.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 ..................................... 9
Bảng 2.5. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2003 - 2013 ....................... 11
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 ................................ 12
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2009 - 2014 ....................................................................... 14
Bảng 4.1:Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng....................................................................... 33
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng qua các thời kỳ phát dục của giống ngô
tham gia thí nghiệm .......................................................................... 35
Bảng 4.3 Chiều cao cây , chiều cao đóng bắp, tỉ lệ đóng bắp trên cao
cây, số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
xuân 2015 tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .......................... 37
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân 2015 tại huyện Trùng khánh, tỉnh Cao Bằng ........ 40
Bảng 4.5. Tốc độ ra lá của các giống ngô lai vụ Xuân 2015 tại huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ........................................................... 42
Bảng 4.6.Tỷ lệ nhiễm sâu của giống ngô lai thí nghiệm ở vụ xuân 2015
tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ............................................ 43
Bảng 4.7. Đường kính gốc và số rễ chân kiềng của các giống ....................... 45


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CIMMYT

: Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

CSDTL (LAI)

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

G – PR

: Gieo đến phun râu

G – TC

: Gieo đến trỗ cờ

G – TP


: Gieo đến tung phấn

TP – PR

: Tung phấn đến phun râu

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M1000 hạt

: Khối lượng nghìn hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

TĐRL

: Tốc độ ra lá

TTCC

: Tăng trưởng chiều cao



iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 5
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
..................................................................................................................... 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ................ 15
2.3.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ................. 21
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm, Thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
3.4.1. phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................... 26
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp xử lỹ số liệu............................................................. 32



v

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ Xuân năm 2015 tại huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng. ............................................................................................. 33
4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống ngô tham gia thí nghiệm 34
4.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .......................................................... 35
4.2.2. Giai đoạn tung phấn , phun râu ..................................................... 36
4.2.3. Giai đoạn chín sinh lý ................................................................... 37
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô tham gia thí nghiệm .... 37
4.3.1 Chiều cao cây ................................................................................. 38
4.3.2 Chiều cao đóng bắp ........................................................................ 38
4.3.3. Tỷ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao cây ................................ 39
4.3.4. Số lá trên cây ................................................................................. 39
4.3.5 Chỉ số diện tích lá ........................................................................... 39
4.4 Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................... 40
4.5. Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm ..................................... 41
4.6. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm ................... 42
4.6.1. Khả năng chịu hạn ......................................................................... 43
4.6.2. Sâu đục thân .................................................................................. 44
4.6.3. Sâu đục bắp ................................................................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, trong khi đó diện tích đất canh tác
ngày càng thu hẹp do sa mạc hóa và đô thị hóa. Nền nông nghiệp thế giới
ngày nay luôn phải trả lời làm thế nào để giải quyết đủ năng lượng cho 8 tỷ
người vào năm 2021 và 16 tỷ người năm 2030 . Để giải quyết được câu hỏi
này, ngoài biện pháp phát triển nền nông nghiệp nói chung thì phải nhanh
chóng chọn ra nhưng loại cây trồng trong đó có các loại giống ngô lai năng
suất cao, ổn định có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khí hậu ngày càng
biến đổi phức tạp. Nhu cầu ngô ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Theo
chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2010 sản
lượng ngô của Việt Nam cần đạt 8 – 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy
đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu.
Ở vùng trung du và miền núi phía bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ
đứng sau cây lúa. Năm 2012, diện tích lúa là 678,0 nghìn ha, diện tích ngô là
502 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2014). Năng suất ngô của vùng Trung du
và miền núi phía bắc chỉ đạt 36,7 tạ/ha (Bằng 85,3% so với trung bình cả
nước) (Tổng cục thống kê, 2014). Việc mở rộng diện tích được tưới chủ động
cho cây trồng vùng núi cao là vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên đất
dốc, nương rẫy và sườn núi, nguồn nước tưới ở xa, nông dân nghèo thiếu vốn
đầu tư, chi phí xây dựng công trình tưới nước lớn. Vì vậy, giải pháp tối ưu
cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các
giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần
phải chọn tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống
chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng. Để tìm ra được những


2


giống ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình
nghiên cứu, đánh giá, loại bỏ những giống không phù hợp cho quá trình đánh
giá và chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Năng suất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái , năng
suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều
so với các nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp
ứng đủ. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những
giống ngô lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của
từng vùng, cần hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển, các
yếu tố cấu thành năng suất với năng suất để có những phương hướng cụ thể từ
khi chọn vật liệu lai tạo giống đến sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát
huy tối đa tiềm năng của từng giống tại mỗi vùng sinh thái.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ngô lai tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Chọn được những giống ngô lai có triển vọng, có năng suất cao, phù hợp
với điều kiện thời tiết, khí hậu tại huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô lai
- Theo dõi đặc điểm hình thái của các giống
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của các giống
- Đánh giá tiềm năng năng suất của các giống tham gia thí nghiệm có triển vọng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên trau dồi kiến thức và vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế một cách khoa học.



3

- Nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc nghiêm túc, đúng
đắn, sáng tạo và có được những kinh nghiệm quý báu.
- Biết cách thực hiện một báo cáo nghiên cứu khoa học và có kinh
nghiệm để làm khóa luận tốt nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu tiên cho việc chọn
giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Là cơ sở xác định các giống ngô lai thích hợp trong vụ Xuân phục vụ
sản xuất trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như
tiềm năng năng suất của các giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm
ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất
ngô muốn phát triển theo hướng hàng hóa và sản lượng cao, quy mô lớn nhằm
phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có biện pháp hữu hiệu như thay thế các
giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới có năng suất cao, chống chịu tốt.

Đặc biệt là ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả
năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế
của giống đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm sản
xuất những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với
những vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa
nhanh các giống ngô tốt vào sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng ngô.
Ngày nay,cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát triển
của các vùng sản suất. Mục đích ngô hàng hóa với sản lượng cao, quy mô lớn


5

nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện pháp hữu hiệu như
đưa ra các giống ngô mới có ưu thế vào sản xuất thay thế các giống ngô cũ
năng suất thấp. Vì vậy cần phải đánh giá một cách khách quan, kịp thời có cơ
sở khoa học về những giống mới ở các vùng khác nhau nhằm đánh giá tính
khác biệt, độ đồng nhất, độ ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu
sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận cũng như chất lượng và hiệu quả
kinh tế của giống mới.
Xuất phát từ những cơ sơ khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa vào sản
xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh.
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ
đứng thứ 3 về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng
suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất

trong các cây lương thực chủ yếu.
Các nhà khoa học đã nhất quán rằng ưu thế lai là hiện tượng tổ hợp lại
có sức sống mạnh hơn bố mẹ, sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, cho năng
suất và phẩm chất cao hơn bố mẹ của chúng (Taktajan,1977)[15].
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học , chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện
khí hóa và tin học … vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu
Tình,1997) [11]. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những
năm gần đây.


6

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003-2013

2003

Diện tích
(triệu ha)
144,67

Năng suất
(tạ/ha)
44,60

Sản lƣợng
(triệu tấn)
645,23

2004


147,47

49,48

729,21

2005

147,53

48,37

713,62

2006

148,96

48,09

706,84

2007

158,31

49,90

789,93


2008

162,87

50,98

830,26

2009

158,84

51,63

820,15

2010

163,82

51,87

849,79

2011

171,78

51,55


885,29

2012

177,00

49,44

875,10

2013

184,19

55,20

1016,73

Năm

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2015])[20]
Số liệu thống kê của FAO (2013)[20] cho thấy giai đoạn 2001-2012
sản xuất ngô trên thế giới phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Năm 2003, diện tích trồng ngô trên thế giới là 144,67 triệu ha, năng suất
đạt 44,60 tạ/ha, sản lượng 645,23 triệu tấn, nhưng đến năm 2013 diện tích
đạt 184,19 triệu ha, năng suất 55,20 tạ/ha, sản lượng 1016,73 triệu tấn.
Trong vòng 10 năm, diện tích trồng ngô trên thế giới tăng 27.31%, năng
suất tăng 23,76% và sản lượng tăng 57,57%.
Kết quả trên có được trước hết là nhờ ứng dụng những thành tựu mớit

rong chọn tạo giống đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Hiện nay vị trí của cây ngô đã được khẳng định ở nhiều vùng, nhiều
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí
hậu và kỹ thuật canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các
vùng, các châu lục.


7

Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Châu Á

59,39

61,90

304,14

Châu Âu

18,97


51,23

117,45

Châu Mỹ

70,70

73,91

522,62

Châu Phi

35,01

20,44

71,61

Khu vực

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2015)[20]
Số liệu bảng 2.2 cho thấy: trên thế giới, diện tích trồng ngô tập trung chủ
yếu ở Châu Mỹ và Châu Á, chiếm 70,62% diện tích trồng ngô của toàn thế
giới. Châu Mỹ không chỉ có diện tích trồng ngô lớn nhất màcòn có năng suất
và sản lượng ngô cao nhất thế giới: năm2013 năng suất đạt 73,91 tạ/ha, cao
hơn 33,89% so với năng suất trung bình của thế giới, sản lượng đạt 422,96
triệu tấn, chiếm 48,59% sản lượng ngô toàn thế giới. Châu Âu và Châu Mỹ

tập trung chủ yếu là các nước phát triển, do có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
có khả năng đầu tư thâm canh nên năng suất cao hơn năng suất trung bình của
thế giới và cao hơn các nước đang phát triển.
Châu Á là khu vực có diện tích ngô lớn thứ 2 sau châu Mỹ với 59,39
triệu ha (ít hơn Châu Mỹ 11,31 triệu ha), nhưng năng suất ngô ở khu vực này
thấp chỉđạt 51,23tạ/ha,chính vì vậy sản lượng ngô của Châu Áchỉbằng
58,19% sản lượng ngô của Châu Mỹ.
Năng suất ngô thấp nhất thế giới là Châu Phi, năm 2013 đạt 20,44 tạ/ha,
bằng 37,02% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,65% năng suất
trung bình của Châu Mỹ.


8

Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Nƣớc
Mỹ
Trung Quốc
Brazil
Ấn Độ
Mêxicô
Israel

Diện tích
(triệu ha)
35,47
35,26
15,31

9,00
7,09
0,04

Năng suất
(tạ/ha)
99,69
61,75
52,58
24,51
31,94
225,55

Sản lƣợng
(triệu tấn)
353,69
217,73
80,53
23,29
22,66
0,11

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2015)[20]
Năm 2012, diện tích trồng ngô của Mỹ là 35,47 triệu ha, năng suất bình
quân đạt 99,69 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 353,69 triệu tấn chiếm 34,78% sản
lượng ngô toàn thếgiới.
Ở Châu Á, Trung Quốc là nước đứng đầu trong sản xuất ngô. Diện tích
trồng ngô của Trung Quốc năm 2013 chỉ ít hơn Mỹ 0,21 triệu ha. Nhưng sản
lượng ngô của Trung Quốc chỉ bằng 61,55% sản lượng ngô của Mỹ do năng
suất ngô của Trung Quốc thấp, năng suất ngô của Trung Quốc đạt 61,75 tạ/ha,

bằng 61,94% năng suất ngô của Mỹ.
Nước luôn đạt năng suất ngô cao nhất trênthế giới là Israel (225,55
tạ/ha), tuy nhiên diện tích trồng ngô của Israel không đáng kể (0,04 triệu ha).
Viện nghiên cứu Chương trình Lương thực thế giới (IPRI) dự báo tổng
nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới và năm 2020 là 852 triệu tấn, trong đó 15%
dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22% (IPRI, 2003).
Điều này được thể hiện cụ thể ở bảng 2.4.


9

Bảng 2.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997

Năm 2020

(triệu tấn)

(triệu tấn)

Thế giới

586

852

45


Các nước đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36

Cận Sahara - Châu Phi

29

52


79

Mỹ Latinh

75

118

57

18

28

56

Vùng

Tây và Bắc Phi

% thay đổi

Nguồn: Số liệu thống kê của IPRI, 2003
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh thế giới hiện nay, ngô, lúa mì, lúa nước
là những cây thực phẩm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực cung
cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các giống
ngô năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong những giải
pháp của nhân loại về vấn đề lương thực.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), trong đó các

nước khu vực Đông Á được dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020
(85%). Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh ở các nước này là do dân số tăng, thực
phẩm tăng mạnh, từ đó đòi hỏi khối lượng ngô rất lớn để phát triển chăn nuôi.
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng
300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống
cây lương thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997)[11]. Cây ngô đã


10

khẳng định vị trí trong sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan
trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể
trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam, nhờ những
đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, đứng
đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở các khu vực khác
nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng được mở rộng ra khắp
cả nước, đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mười
năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các
giống ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở
Việt Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập
quán trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu
phát triển cây ngô ở nước ta.
Năm 1991, diện tích trồng ngô lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng diện tích
trồng ngô, nhưng đến năm 2010, giống ngô lai đã chiếm khoảng 95% trong
tổng số hơn 1 triệu ha trồng ngô. Trong đó giống ngô được cung cấp do các
cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 – 55%,
còn lại là của các công ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống
ngô lại được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện nay như LVN99, LVN4, LVN61,
DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960,…

Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao trung bình thế
giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng
34% so với trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%,
năm 2005 bằng 74,4% và năm 2010 đạt 80,8%. Năm 1990, sản lượng ngô
vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2010
Việt Nam đạt năng suất, diện tích, sản lượng ngô cao nhất từ trước cho đến
nay (diện tích đạt 1.269,9 nghìn ha, năng suất đạt 40,9 tạ/ha và sản lượng
4,606 triệu tấn).


11

Có thể nói tốc độ phát triển ngô lại ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử
phát triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng, kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Hiện
này nhiều tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt gần 100% như : Đồng Nai, An
Giang, Trà Vinh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,…
Bảng 2.5. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2003 - 2013

2003

Diện tích
(nghìn ha)
912,7

Năng suất
(tạ/ha)
34,4

Sản lƣợng

(nghìn tấn)
3136,3

2004

991,1

34,6

3430,9

2005

1052,6

36,0

3787,1

2006

1033,1

37,3

3854,6

2007

1096,1


39,3

4303,2

2008

1140,2

40,1

4573,1

2009

1089,2

40,1

4371,7

2010

1125,7

41,1

4625,7

2011


1121,3

43,1

4835,6

2012

1156,6

43,0

4973,6

2013

1172,5

44,3

5193,5

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 ) [14]
Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như
các nước trong khu vực đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong
khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn đầu đi
vào công nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) ( Ngô Hữu

Tình, 2003) [12].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế
giới năng suất nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt


12

Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết
cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng
suất cao. Chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Vùng
Đồng bằng sông Hồng

Diện tích
( nghìn
ha)
88,3

Năng suất Sản lƣợng
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
46,1

406,7

505,8

37,6


1904,2

205,6

43,2

888,9

Tây Nguyên

252,4

51,7

1306,1

Đông nam bộ

80,1

57,6

461,5

Đồng Bằng sông Cửu Long

40,3

56,1


226,1

Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ

(Nguồn Tổng cục thống kê, 2015)[14]
Vùng Trung du và miền núi phía bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất với
diện tích trồng ngô năm 2013 là 505,8 ngàn ha, chiếm 43,1% diện tích ngô cả
nước. Diện tích trồng ngô ở đây lớn nhưng lại phân bố rải rác, địa hình phức tạp,
khí hậu khắc nghiệt, hạn và rét thường kéo dài, lượng mưa không phân bố đều
trong năm nên năng suất không cao, năm 2013 năng suất là 37,6 tạ/ha thấp nhất
trong cả nước. Nhưng đây vẫn là vùng có sản lượng ngô lớn nhất nước ta, năm
2013 với sản lượng là 1904,2nghìn tấn, chiếm 36,66% sản lượng toàn quốc.
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích trồng ngô nhỏ nhưng lại có năng suất
cao nhất trong cả nước, năm 2013 năng suất ngô ở vùng này là 57,6 tạ/ha
bằng 30,02% năng suất ngô cả nước.
Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong phát triển sản
xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông


13

thôn thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra
những chính sách, biện pháp phù hợp nhẳm khuyến khích sản xuất. Các
nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt về
giống mới vào sản xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai
đoạn lịch sử: giống thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương
năng suất thấp, giống lai quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai

đơn thay dần cho lai kép, lai ba và không thể không kể đến vai trò của
những người nông dân có trình độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới với những cải tiến rất
hiệu quả, phù hợp với địa phương và điều kiện cụ thể của mình làm tăng
thêm sự ưu việt của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Trùng Khánh là huyện biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao
Bằng; từ thị xã Cao Bằng theo tỉnh lộ 206 đến trung tâm huyện lỵ dài 62 km,
có diện tích 469,15 km2 . Tổng diện tích đất nông nghiệp của Trùng Khánh là
38.798,40 ha, với nhiều cánh đồng màu mỡ lớn nhỏ. Do điều kiện vị trí địa lý
và địa hình, huyện Trùng Khánh chịu nhiều ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt
đới; thường chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi gió mùa, chủ yếu là gió mùa Đông
Bắc. Mùa Đông, độ ẩm thấp, khô hanh và rét buốt; mùa Hè nóng bức, chỉ mát
dịu về ban đêm. Khí hậu hai mùa nóng lạnh rõ rệt. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng
10, kéo dài đến hết tháng 5 năm sau. Nửa đầu mùa lạnh là thời kỳ khô hanh,
ban ngày nhiệt độ ấm áp, nhưng ban đêm nhiệt độ thường thấp, với độ chênh
lệch giữa ngày và đêm từ 5-100C; cuối mùa lạnh thường có mưa phùn, tiết trời
âm u, độ ẩm cao; chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 4-50C. Tháng
12 và tháng giêng hàng năm thường có gió mùa Đông Bắc tràn về, nên đây
thường là những tháng lạnh nhất, có sương muối, nhiệt độ có lúc xuống dưới
00C. Với địa hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ yếu là núi


14

đá vôi và đồi dạng bát úp, nên việc canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn
do hệ thống tưới tiêu không thuận lợi. Sử dụng chủ yếu giống ngô thụ phấn tự
do, giống địa phương có năng suất thấp, chính vì vậy làm cho năng suất ngô
giảm. Hiện nay nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là thay thế các
giống ngô thụ phấn tự do bằng các giống ngô lai, thay đổi cơ cấu cây trồng,

chọn được các giống ngô tốt chịu được các điều kiện khắc nghiệt phù hợp với
địa phương do đó diện tích và năng suất không ngừng tăng lên. Tình hình sản
xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua bảng 2.7
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2009 - 2014

2009

Diện tích
(nghìn ha)
4,5

Năng suất
(tạ/ha)
31,4

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
14,3

2010

4,6

32,7

15,1

2011


4,8

34,8

16,7

2012

4,9

36,7

17,8

2013

4,9

40,1

19,7

2014

5,2

36,3

17,5


Năm

Trạm khuyến nông - Khuyến lâm huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.7 cho thấy: diện tích, năng suất và sản lượng ngô của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng đạt được những tiến bộ đáng kể: từ năm 2009 đến năm
2014 diện tích ngô của huyện tăng lên từ 4,5 nghìn ha lên 5,2 nghìn ha.
Về năng suất ngô tăng đều qua các năm. Từ năm 2009 đạt 31,4 tạ/ha đến
năm 2013 đạt 40,1 tạ/ha tăng 8,7 tạ/ha so với năm 2009. Tuy nhiên năm 2014
do hậu quả của thời tiết bất lợi (mưa đá) làm ảnh hưởng lớn tới năng suất của
huyện cụ thể là năm 2014 năng suất chỉ còn 36,3 tạ/ha giảm 3,8 tạ/ha.


15

Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chọn tạo ra các
giống ngô lai mới có tiềm năng năng suất cao mà nhờ đó năng suất ngô của
huyện ngày càng tăng và ổn định. Chính vì vậy chúng ta cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô có năng suất cao, khả
năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Đối với các bộ tộc da đỏ Châu Mỹ về một phương diện nào đó, ngô
thuộc về khái niệm con người hơn thực vật, ngô trở thành điểm hội tụ của
niềm tin và chủ nghĩa tượng trưng, là món ăn vật chất và tinh thần của người
da đỏ của châu lục mới. Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người
bản sứ châu Mỹ, được suy tôn như bậc thần thánh, được cũng tế trước khi
gieo trồng và sau khi thu hoạch. Thế kỷ 16 và 17 người da trắng tiếp nhận cây
ngô từ người da đỏ nhưng cũng không phát hiện được gì hơn so với những
người da đỏ đã làm được.
Tuy nhiên phải đến thế kỷ XVIII tức sau khi Columbus mang cây ngô về

châu Âu hơn 2 thế kỷ, loài người mới có những phát hiện khoa học quan
trọng về cây ngô. Phát hiện đầu tiên là phát hiện về giới tính của cây ngô.
Vào năm 1716, Mather đã quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở ngô tại
Massachusetts. Trên ruộng ngô vàng có sự thay đổi về màu hạt bởi giống ngô
đỏ và xanh. Tám năm sau công bố của Mather, Paul Dadly đã đưa ra nhận xét
về giới tính của cây ngô và ông đã cho rằng gió đã mang phấn ngô cho quá
trình thụ tinh.
Năm 1760, nhà bác học người Nga Koelreute đã quan sát và mô tả hiện
tượng ưu thế lai thông qua việc lai giữa các chi Nicotinana tabacum và
N.robusa. Năm 1766, Koelreute lần đầu tiên miêu tả hiện tượng tăng sức sống
của con lai ở ngô khi tiến hành lai cây trồng thuộc chi Nicotiana. Dianthus,


16

Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau, đây là cơ sở để Charles Darwin
quan sát thấy hiện tượng ưu thế lai ở ngô vào năm 1871. Ông nhận thấy
những cây giao phối phát triển cao hơn cây tự phối 20%.
Vào nửa cuối thế kỷ 19, các phương pháp cải tạo ngô đã mang tính chất
khoa học chứ không chờ vào sự may rủi. Công trình cải tạo giống ngô đã
được Beal thực hiện vào năm 1877, ông đã thấy sự khác biệt về năng suất
giống lai so với giống bố mẹ. Năng suất của con lai vượt năng suất của giống
bố mẹ về năng suất từ 25%.
Năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm so sánh hai dạng ngô
tự thụ và giao phối và đi tới kết luận: “Chiều cao cây ở dạng ngô giao phối
cao hơn 19% và chính sớm hơn 9% so với dạng ngô tự phối: (Hallauer và
Miranda, 1986) [23].
Ưu thế lai là hiện tượng tăng sức sống qua lai đã được nghiên cứu bởi
nhiều nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên để giải thích cơ sở di truyền của
ưu thế lai ngày nay trên thế giới đang tồn tại nhiều thuyết khác nhau song các

thuyết trội (Beuce, 1910; Collins, 1921; Jones, 1917) và thuyết siêu trội (East,
1992; Hull, 1945) nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học. Các nhà
khoa học đã nhất quán rằng ưu thế lai là hiện tượng tổ hợp lai có sức sống
mạnh hơn bố mẹ sinh trường và phát triển nhanh hơn, cho năng suất và phẩm
chất cao hơn bố mẹ của chúng (Takajan, 1977) [15].
Trong khi cặp lai giữa hai dòng không họ hàng rất khỏe và năng suất cao
thì bản thân các dòng vừa nhỏ bé, yếu, năng suất thấp. Các dòng như vậy rất
khó sản xuất hạt giống. Vì vậy Jones đã nghiên cứu và phát triển kỹ thuật mới
để ngô lai có thể áp dụng được vào sản xuất. Sau ba năm (vào năm 1917), ông
đã phát minh ra phương pháp lai kép. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong
công cuộc cải tạo giống ngô, nhờ phát minh này giá thành hạt giống giảm,


17

việc áp dụng ưu thế lai vào trồng trọt và chăn nuôi được phát minh nhanh
chóng.
Các giống ngô lai ngày càng được trồng rộng rãi và phổ biến, trong đó
các giống ngô lai đơn có ưu thế lai cao nhất nhưng do quá trình sản xuất hạt
giống cho năng suất thấp nên giá thành hạt giống lai đơn rất cao. Vì vậy
người ta tiến hành ngô lai 3, lai kép cho năng suất hạt giống cao, giá thành hạt
giống rẻ, ưu thế cao.
Vào những năm 60 của thế kỷ 20 các nhà khoa học đã nghiên cứu ngô
trên thế giới đã phát triển được nhiều dòng đơn thuần ưu tú, tạo cơ hội cho
việc sử dụng giống lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn đồng
đều hơn và cho năng suất cao hơn lai kép. Chỉ trong vòng 10 năm lai kép đã
bị thay thế gần như hoàn toàn bởi lai đơn và lai đơn cải tiến.
Tiến bộ khoa học về ngô lai được phổ biến và mở rộng nhanh chóng ở
Mỹ và các nước phát triển khác. Năm 1993, ngô lai ở vùng vành đai ngô ở
Mỹ chỉ chưa đầy 1% nhưng 10 năm sau đã đạt 78%. Đến năm 1965, 100%

diện tích ngô vùng vành đai và 95% diện tích ngô toàn nước Mỹ đã trồng ngô
lai. Chính nhờ thay thế các giống ngô thụ phấn tự do bằng các giống ngô lai
mà năng suất của Mỹ năm 1981 đã đạt 68,8 tạ//ha, tăng 4,6 lần so với năm
1993.
Kế tục sự nghiệp vẻ vang và sáng tạo của thế hệ cha anh đi trước, các
nhà khoa học Hoa Kỳ đương đại như: Sprague, Duvick, Hallauer đã có nhiều
thành tích được cả thế giới ghi nhận, Hallauer được sử dụng nhiều nhất trong
các giống lai thương mại ở phía Bắc vùng vành đai ngô Hoa Kỳ, ở vùng ôn
đới Châu Âu và Trung Quốc.
Năm 1996, trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT)
được thành lập tại Mexico. Từ khi thành lập đến nay, CIMMYT đã xây dựng,


18

cải thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu,vốn gen, các giống
thí nghiệm, cung cấp cho khoảng hơn 80 nước trên thế giới thông qua mang
lưới khảo nghiệm giống Quốc tế. Các nguồn nguyên liệu mà chương trình ngô
CIMMYT cung cấp cho các nước là cơ sở cho chương trình tạo dòng và
giống lai. Trung tâm này đã nghiên cứu đưa ra giải pháp, tạo giống ngô thụ
phấn tự do (OPV) làm bước chuyển tiếp giữa giống địa phương và ngô lai.
Dòng thuần là nguyên liệu được sử dụng trong chọn tạo giống ngô lai cũng
được chú trọng.
Bên cạnh đó các nhà chọn tạo giống ngô tại CIMMYT còn nghiên cứu
phát triển các giống ngô hàm lượng protein cao QPM (Quality Protein
Maize). Cách đây hơn 3 thế kỷ, những nghiên cứu về ngô QPM đã được tiến
hành sau khi khám phá ra đột biến gen lặn Opapue 2 và gen trội không hoàn
toàn Floury 2 ở ngô. Những gen này quy định hàm lượng đạm và đặc biệt là
hàm lượng Lisine và Triptophan, đã giải quyết đòi hỏi của thị trường ngô
ngày càng cao theo hướng tăng diện tích ở mức độ nhất định đi đôi với năng

suất và tăng hàm lượng, chất lượng đạm. Lúc đầu, nhiều chương trình quốc
gia với sự tài trợ về tài chính to lớn của nhà nước, các tổ chức quốc tế và tư
nhân đã tập trung nghiên cứu giống ngô giàu đạm nội nhũ mềm (còn gọi là
nội nhũ xốp). Chương trình này đã thất bại vì không nâng cao được tỷ lệ và
chất lượng đạm, sâu bệnh nhiều, bắp dễ bị thối, bảo quản trong kho dễ bị sâu
mọt phá hoại và hạt dễ bị mất sức nảy mầm và lâu khô. Cuộc cách mạng về
ngô OPM, nội nhũ cứng chính thức mới được bắt đầu cách đây 20 năm. Các
nhà khoa học ở trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT) và
một số nhà tạo giống trên thế giới đã phải tìm ra những hướng đi khác. Các
nhà khoa học bằng phương pháp tạo giống đặc biệt đã khắc phục những
nhược điểm của các giống ngô QPM nội nhũ mềm và xác định được gen sử


×