Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.44 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀN VIỆT HÙNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TRONG VỤ XUÂN HÈ 2015
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

CHÍNH QUY
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NÔNG HỌC
2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀN VIỆT HÙNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BÍ ĐỎ TRONG VỤ XUÂN HÈ 2015
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:
:

CHÍNH QUY
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
K43-TTN02
NÔNG HỌC

2011 - 2015
ThS. LÊ THỊ KIỀU OANH

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trƣớc khi ra trƣờng. Thực tập là khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ những kiến
thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trƣờng vào thực tiễn sản xuất, giúp
cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Xuất phát từ những cơ sở trên, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng, khoa
Nông học và Bộ môn Bảo vệ thực vật - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài :“Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của một số giống bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia
đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hƣớng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S. Lê Thị Kiều Oanh đã giúp tôi vƣợt qua những khó khăn trong suốt
thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Sinh viên

HÀN VIỆT HÙNG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ trên thế giới giai đoạn
2008 - 2013 ....................................................................................... 10
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của các châu lục
trên thế giới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013 .......................... 11
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của một số quốc gia
trên thế giới giai đoạn 2008 - 2013 .................................................. 13
Bảng 2.4. Sinh trƣởng và phát triển của một số giống bí ................................. 21
Bảng 2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống bí đỏ ....... 21
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân Hè năm 2015
tại Thái Nguyên ................................................................................ 33
Bảng 4.2: Thời gian từ gieo đến khi mọc mầm của các giống bí đỏ thí nghiệm .... 34
Bảng 4.3: Thời gian sinh trƣởng và phát triển của các giống bí đỏ ................. 35
Bảng 4.4: Đặc điểm hình thái lá các giống bí thí nghiệm ................................ 36
Bảng 4.5. Chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ..................... 37
Bảng 4.6. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả các giống bí thí nghiệm ........................ 38
Bảng 4.7. Đặc điểm hình thái quả của các giống bí đỏ thí nghiệm .................. 39
Bảng 4.8: Chiều dài qủa và đƣờng kính quả của các giống bí thí nghiệm ....... 40
Bảng 4.9. Đánh giá mƣ́c đô ̣ nhiễm sâu bệnh của các giống bí đỏ thí nghiệm vụ
Xuân Hè năm 2015 tại Thái Nguyên ................................................ 41
Bảng 4.10. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống bí đỏ
trong vụ Xuân Hè 2015 .................................................................... 42



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phân loại bộ bầu bí ................................................................. 7
Hình 4.1.

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống bí
đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 ............................................................ 43


iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CV

:

Coefficient of Variantion: Hệ số biến động

DT

:

Diện tích

FAOSTAT

:


The Food and Agriculture Organization Corporate
Statistical Database: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc

KLTB

:

Khối lƣợng trung bình

LSD

:

Least significant difference: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NS

:

Năng suất

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT


:

Năng suất thực thu

P

:

Xác suất

SL

:

Sản lƣợng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

USD

:

Đô la Mỹ



v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 4
2.2. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ bí đỏ trên thế giới ........................ 5
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới .................................................. 5
2.2.1.2. Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới .................................................. 10
2.2.1.3. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia. ...................................... 13
2.2.1.4. Tình hình tiêu thụ bí đỏ trên thế giới ................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ bí đỏ ở Việt Nam....................... 16
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ ở Việt Nam .............................................. 16
2.2.2.2. Tình hình sản xuất bí đỏ ở Việt Nam .................................................. 23
2.2.2.3. Tình hình tiêu thụ bí đỏ ở Việt Nam.................................................... 25
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 27
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 27
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 28
3.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 28



vi

3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 28
3.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm .......................................... 28
3.4. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 29
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 29
3.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ............................................................... 29
3.5.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi đánh giá...................................... 30
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 33
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân Hè năm 2015 ..... 33
4.2. Các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển............................................................ 34
4.2.1. Thời gian mọc và tỷ lệ mọc mầm các giống bí thí nghiệm .................... 34
4.2.2. Thời gian sinh trƣởng và phát triển các giống bí thí nghiệm ................. 34
4.3. Các chỉ tiêu hình thái ................................................................................. 35
4.3.1. Đặc điểm hình thái lá .............................................................................. 35
4.3.2. Chiều dài thân, chiều dài ra hoa và chiều dài đậu quả ........................... 37
4.3.3. Số hoa cái và tỷ lệ đậu quả ..................................................................... 38
4.3.4. Chiều dài và đƣờng kính quả .................................................................. 39
4.4. Tình hình sâu, bệnh hại của các giống bí thí nghiệm ................................ 41
4.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống bí thí nghiệm ..... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 44
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bí đỏ (Cucurbita pepo L.) có tên tiếng Anh là Pumpkin, là một loại cây
dây thuộc chi Cucurbita và họ bầu bí Cucurbitaceae. Bí đỏ là loại cây dễ trồng,
thích nghi rộng với điều kiện vùng nhiệt đới, có thể trồng ở đồng bằng cho đến
cao nguyên có độ cao 1500 mét, đƣợc trồng khắp ở mọi miền của Việt Nam.
Cây bí đỏ có thể trồng đƣợc vào tất cả các vụ trong năm. Bí đỏ sử dụng làm thực
phẩm chủ yếu là quả giàu vitamin A, quả chứa 85 - 91% nƣớc, chất đạm 0,8 2g, chất béo 0,1 - 0,5g, chất bột đƣờng 3,3 - 11g, cho năng lƣợng 85 170kJ/100g. Ngoài ra, hoa, lá và đọt non cũng đƣợc dùng làm rau ăn. Phƣơng
thức sử dụng các sản phẩm của bí đỏ cũng rất phong phú nhƣ: Nấu canh, làm
rau, làm mứt, làm bánh, làm nguyên liệu công nghiệp chế biến… Bí đỏ đƣợc
biết đến nhƣ một loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng. Quả bí đỏ chứa nhiều vitamin
và khoáng chất, cũng là một vị thuốc nam trị nhiều bệnh.
Mặc dù bí đỏ là cây trồng rất quen thuộc với đời sống con ngƣời, nhƣng
cho tới nay vẫn còn chƣa có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về loại cây
trồng này, diện tích trồng còn nhỏ lẻ, phân tán và chƣa tạo đƣợc sự bứt phá về
giống. Kỹ thuật canh tác của ngƣời dân ở các địa phƣơng còn hạn chế do chƣa
có nhiều tài liệu nghiên cứu hay các quy trình hƣớng dẫn kỹ thuật cụ thể về cách
trồng loại cây trồng này… Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong trồng trọt, thâm canh và chọn tạo những giống bí đỏ có năng suất,
chất lƣợng phù hợp với các vùng sinh thái, đồng thời tạo thành những vùng
chuyên canh đem lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời trồng bí đỏ là rất cần thiết.
Hiện nay tại các địa phƣơng việc sử dụng các giống bí mới có năng
suất và chất lƣợng cao là chƣa nhiều. Phần lớn vẫn sử dụng các giống bí của
địa phƣơng, đó là những giống bí thụ phấn tự do nhiều đời. Năng suất và chất


2

lƣợng không đƣợc cải thiện trong khoảng thời gian dài. Thị hiếu sử dụng các

sản phẩm của ngƣời tiêu dùng hiện nay tập trung chất lƣợng, nên các sản
phẩm bí đỏ địa phƣơng thƣờng chỉ sử dụng cho gia đình, cho chăn nuôi là
chính. Việc nghiên cứu và chọn tạo những giống bí có chất lƣợng cao, phù
hợp với các điều kiện sinh thái đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng là việc
làm hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho
ngƣời nông dân.
Xuất phát từ những yêu cầu và cơ sở thực tiễn nêu trên chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống
bí đỏ trong vụ Xuân Hè 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc giống bí đỏ có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và
năng suất cao thích hợp với điều kiện vụ Xuân Hè 2015 tại trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, năng suất của một số giống
bí đỏ nhằm chọn ra giống có năng suất và chất lƣợng tốt phục vụ cho sản xuất và
nhu cầu của thị trƣờng.
1.2.3. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các giống bí đỏ trong
điều kiện vụ Xuân Hè năm 2015 tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh trƣởng, phát triển
của các giống bí đỏ thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các giống bí đỏ thí nghiệm
(chống chịu sâu, bệnh…).


3

- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống bí

đỏ tham gia thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài là bƣớc đầu đánh giá đƣợc khả năng
thích ứngcủa một số giống bí đỏ trong vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên, là cơ sở
cho việc lựa chọn giống bí trồng cho khu vực.
1.3.2. Ý nghĩa trong học tập
Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành, bố trí thí nghiệm đồng
ruộng và kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
Giúp sinh viên nắm đƣợc cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo
của một chuyên đề tốt nghiệp.
Trên cở sở những kiến thức nắm đƣợc sẽ là hành trang phục vụ cho
công việc của sinh viên sau khi ra trƣờng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tƣ liệu để duy trì và phát triển
sản xuất. Giống có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất
và sản lƣợng cây trồng. Muốn có những giống bí đỏ mới năng suất, chất
lƣợng cao, khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh cần nghiên cứu
và chọn lọc một cách kỹ lƣỡng, xác định vùng thích nghi của các giống mới
trƣớc khi đƣa vào sản xuất trên diện rộng. Vì thế các giống mới cần đƣợc
khảo nghiệm trƣớc khi đƣa ra sản xuất, để đánh giá đầy đủ, khách quan khả
năng thích nghi của giống với vùng sinh thái cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất lợi khác. Dựa vào
kết quả của quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và năng

suất của một số giống bí đỏ sẽ là cơ sở khoa học để lựa chọn những giống
tốt thích nghi với điều kiện của từng vùng, miền, phù hợp với từng mùa vụ
và các chế độ canh tác khác nhau.
Ngày nay sản xuất bí đỏ muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản
lƣợng cao, quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống bí đỏ cũ năng suất thấp bằng các giống
bí đỏ mới năng suất cao, chống chịu tốt.
Vì vậy, ngoài các biện pháp kỹ thật canh tác, việc sử dụng giống
thích hợp cũng ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và
năng suất của bí đỏ.


5

2.2. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ bí đỏ trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ trên thế giới
* Nguồn gốc và sự phân bố:
Bí đỏ gồm 25 loài nhƣng phát triển phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới là các loài Cucurbita pepovà Cucurbita moschata, còn loài
Cucurbitamaxima và Cucurbita mixta thích hợp ở vùng ôn đới có khí hậu
mát. Trong một thời gian dài, nguồn gốc của bí đỏ là chủ đề gây tranh cãi.
Tuy nhiên theo nhiều báo cáo nghiên cứu khoa học cho thấy, bí đỏ có nguồn
gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ. Có nhiều nghiên cứu khảo cổ chỉ ra rằng: Loài
Cucurbita pepo phân bố rộng khắp ở các vùng bắc Mexico và tây nam Hoa
Kỳ từ 7000 năm trƣớc Công nguyên. Các loại bí hỗn hợp đã đƣợc ghi chép lại
ở các thời kỳ tiền Columbus. Loài Cucurbita moschata đã xuất hiện ở Mexico
và Peru từ hàng ngàn năm nay. Ở Peru các nhà khảo cổ đã tìm đƣợc các mẫu
hạt bí đỏ có niên đại 4000 năm trƣớc Công nguyên. Loài Cucurbita
mixtacũng đƣợc tìm thấy bởi các nhà khảo cổ khi khai quật ở Peru có niên đại

khoảng 1200 năm trƣớc Công nguyên [7]. Bí đỏ đƣợc những ngƣời dân ở Bắc
Mỹ thuần hóa trồng và sử dụng nhƣ một nguồn thức ăn chính. Đến thế kỷ
XVI, khi những ngƣời da trắng đến định cƣ và từ đó bí đỏ đƣợc chuyển qua
các nƣớc châu Âu và dần trở thành phổ biến nhƣ ngày nay [8]. Một số tài liệu
khác cho rằng bí đỏ cũng nhƣ các cây bầu bí khác có nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới châu Phi, châu Mỹ, nam châu Á (Ấn Độ, Malacca, nam Trung Quốc) do
vậy yêu cầu về nhiệt độ để sinh trƣởng và phát triển cao hơn các loại rau ăn
quả khác nhƣ cà chua... [2].
* Phân loại thực vật bí đỏ:


6

Họ bầu bí (Cucurbitaceae) là một họ thực vật bao gồm dƣa hấu
(Citrullus), dƣa chuột (Cucumis), bí đao (Benincasa), bầu (Lagenaria), bí
ngô (Cucurbita), mƣớp (Luffa), mƣớp đắng (Momordica)… Bí đỏ hay bí
ngô là tên thông dụng để chỉ các loại cây thuộc các loài Cucurbita pepo,
Cucurbita mixta, Cucurbitamaxima và Cucurbita moschata [12].

Họ bầu

bí là một trong những họ quan trọng nhất cung cấp thực phẩm trên thế giới.
Phần lớn các loài trong họ này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá
lớn và có máu sắc sặc sỡ [10].
Bộ bầu bí (Cucurbitales) là một bộ thực vật có hoa, nằm trong nhánh
hoa Hồng (Rosids) của thực vật 2 lá mầm thực sự (Eudicotyledoneae).Bộ này
chủ yếu có mặt tại khu vực nhiệt đới và một lƣợng rất ít tại khu vực cận nhiệt
đới và ôn đới. Bộ này có một số ít các loại cây bụi hay cây thân gỗ còn chủ yếu
lá cây thân thảo hay dây leo. Một trong các đặc trƣng đáng chú ý của bộ bầu bí
(Cucurbitales) là hoa đơn tính, phần lớn là 5 cánh, với các cánh hoa nhọn và

dày [8].Thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng, nhƣng cũng có thể nhờ gió nhƣ các
họ Coriariaceae và Datiscaceae. Bộ này có khoảng 2.300 loài trong 7 họ và
129 chi. Các họ lớn nhất là họ thu hải đƣờng (Begoniaceae) với 1400 loài trong
2-3 chi và họ Bầu bí (Cucurbitaceae) với 285-845 loài trong 118 chi [10].
Các họ lớn của bầu bí (Cucurbitales) chứa một số loài có tầm quan trọng
kinh tế, đặc biệt là họ bầu bí (Cucurbitaceae). Họ bầu bí chủ yếu là thực vật
thân thảo bao gồm khoảng 120 chi và 1.000 loài, ở Việt Nam có 53 loài [23].
Đặc trƣng của họ bầu bí là thân có tua cuốn, lá mọc cách và thƣờng có hình
dạng chân vịt hoặc xẻ thùy. Hoa có 5 cánh đối xứng tỏa tia và gần nhƣ đơn
tính. Có một bao hoa kéo dài và đính trên bầu.Quả là loại quả mọng. Trong họ
bầu bí một số loài chƣa đƣợc biết đến nhiều nhƣ bầu (Lagenaria siceraria), bí
ngô (chiCucurbita), mƣớp (chi Luffa), dƣa hấu (Citrullus vulgaris), dƣa vàng


7

(Cucumis melo) và dƣa chuột (Cucumis sativus). Họ thu hải đƣờng
(Begoniaceae) đƣợc biết đến vì có trên 130 loài đƣợc trồng làm cảnh. Hệ thống
phân loại thực vật của Angiosperm Phylogeny Group (APG) đƣợc các nhà thực
vật học sử dụng rộng rãi và đã đƣợc cập nhật thành APG II năm 2003 để thêm
vào các nghiên cứu gần đây.Hệ thống phân loại APG II đã phân loại bầu bí
thành 7 họ khác nhau. Dƣới đây là phân loại bộ bầu bí đƣợc lấy theo APG II:
Anisophylleaceae
Corynocarpaceae
Coriariaceae
Cucurbitaceae
Tetramelaceae
Datiscaceae

Begonniaceae

Hình 2.1. Sơ đồ phân loại bộ bầu bí
Họ bất đẳng diệp (Anisophylleaceae): Khoảng 34 loài trong 4 chi, họ
này chứa các loài cây từ cây bụi tới các cây gỗ kích thƣớc trung bình hoặc
tƣơng đối lớn, sinh sống trong các vùng rừng nhiệt đới ẩm ƣớt và đầm lầy.
Các lá với gân lá hình chân vịt với kết cấu nhƣ da, mép lá nguyên, thƣờng là
bất đối xứng ở phần gốc lá, vì thế mà có tên gọi bất đẳng diệp.Chúng hoặc có
các lá kèm nhỏ hoặc không có.Các lá mọc so le; xoắn hoặc xếp thành 2 dãy.
Các cặp lá có thể khác biệt rõ nét về kích thƣớc hay hình dáng. Các hoa nhỏ,


8

đều và thuộc dạng chia 3 tới 5 phần.Chúng thƣờng kết hợp lại thành tổ hợp
chum hay cành hoa ở nách lá. Hoa chủ yếu là đơn tính cùng gốc, ngoại trừ chi
Combretocarpus có hoa lƣỡng tính (hoa hoàn hảo). Bầu nhụy hạ, 3 tới 4 ngăn,
phát triển thành quả hạch hay quả cánh ở chi Combretocarpus thƣờng với 1
hạt, nhƣng ở chi Poga là 3-4 hạt. Phân bổ tại khu vực miền bắc Nam Mỹ,
Trung Phi, miền nam Ấn Độ, Malaysia và Indonesia [8].
Họ thu hải đƣờng (Begoniaceae): Họ này có khoảng 1400 loài sinh
sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Phân bổ chủ yếu ở Trung Mỹ,
Nam Mỹ, châu Phi (khu vực Sahara), Ấn Độ, Trung Quốc, Đông Nam Á.
Họ mã tang (Coriariaceae): Họ này gồm khoảng 5-24 loài trong 1 chi.
Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, phân bổ rời rạc trong khu vực ôn đới ấm trên thế
giới, lá của chúng là dạng lá đơn, mọc đối thành vòng xoắn, dài 2-9 cm,
không có lá kèm. Hoa mọc thành cụm hoa, dạng cành, dài 2-30cm, mỗi hoa
đơn lẻ nhỏ, màu ánh lục, với 5 cánh hoa.Quả là dạng quả mọng nhỏ màu đen
bóng (đôi khi màu vàng hay đỏ), rất độc ở vài loài. Phân bố chủ yếu tại các
đảo nam Thái Bình Dƣơng, bán đảo Iberia, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản,
Trung và Nam Mỹ, dọc theo dãy Andes [8].
Họ Corynocarpaceae: Khoảng 6 loài trong 1 chi, phân bổ tại Papua

New Guinea, hạn chế ở miền đông Australia.
Họ bầu bí (Cucurbitaceae): Phân bổ rộng khắp trên thế giới tuy nhiên
tập trung chủ yếu tại khu vực nhiệt đới và ôn đới.
Họ tục đoạn (Datiscaceae): Với chỉ 2 loài trong 1 chi Datisca, họ này là
các loài cây thân thảo mảnh dẻ, không lông, với các lá mọc so le, dạng lá kép
lông chim, mép lá có khía răng cƣa. Các loài này là dạng đơn tính khác gốc
(dioecious) hay dạng có hoa đực + lƣỡng tính (androdioecious). Bao hoa dạng


9

lá đài 3-9, đài hoa: 3-9 (hoa đực) hay 3-8 (hoa cái + lƣỡng tính). Bộ nhị 3-5
(hoa lƣỡng tính) hoặc 8-25 (hoa đực).Bộ nhụy dạng quả tụ, 3-5 lá noãn.Bầu
nhụy 1 ngăn.Quả nang nẻ ra, không cùi thịt, chứa 30-100 hạt.Phân bổ tây nam
Hoa Kỳ, Kavkaz, Trung Á [8].
Họ thung (Tetramwlaceae): Hai loài trong 2 chi, phân bổ Đông Nam Á
và Papua New Guinea.
* Một số nghiên cứu khác:
Một nghiên cứu về yêu cầu về nhiệt độ đối với cây bí đỏ cho thấy, nhiệt
độ yêu cầu để hạt nảy mầm tối thiểu là 10oC và tối ƣu là 21 - 35oC. Ở nhiệt độ
15oC thì phải mất khoảng 15 ngày để hạt mọc mầm, trong khi nhiệt độ tối ƣu
thì chỉ khoảng 4 - 5 ngày. Trong giai đoạn tăng trƣởng thân lá thì nhiệt độ ban
ngày tối ƣu để cây bí đỏ sinh trƣởng là 24 - 30oC và ban đêm là 15 - 18oC.
Giai đoạn ra hoa thì nhiệt độ tối thiểu là 12 - 15oC và tối đa là 40oC. Ngoài
khoảng nhiệt độ trên cùng với thời gian nhiệt độ kéo dài ngƣời ta thấy có sự
thay đổi giữa tỷ lệ hoa đực và hoa cái, khả năng đậu quả kém [10].
Một nghiên cứu đã đƣợc tiến hành để đánh giá sự tăng trƣởng và tích
lũy dinh dƣỡng trong các cơ quan của giống bí tại Tetsukabuto [9]. Các mẫu
đƣợc lấy ở giai đoạn 28, 42, 56, 70, 84, 98 ngày sau gieo để xác định khối
lƣợng của lá, thân, hoa quả, gốc rễ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tăng

trƣởng chậm cho tới giai đoạn 56 ngày sau gieo, sau đó khả năng tăng trƣởng
nhanh và đƣợc tăng cƣờng vào cuối chu kỳ. Lƣợng vật chất khô đƣợc tích lũy
cao nhất ở thời kỳ 89 ngày sau gieo và đạt 1.657,92g/ cây. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng, quả tích lũy vật chất khô nhiều hơn tất cả các bộ phận
khác.Việc tích lũy chất dinh dƣỡng giảm trong giai đoạn đầu đến 42 ngày sau
gieo, sau đó các chất dinh dƣỡng bắt đầu đƣợc tích lũy dần. Ở các bộ phận
của cây, kali là chất đƣợc hấp thu nhiều nhất, tiếp theo là nitơ và canxi. Thứ
tự các chất dinh dƣỡng đƣợc tích lũy là K>N>Ca>P>Mg>S và các chất vi


10

lƣợng là F>Mn>Zn>Cu. Thời điểm thu hoạch 98 ngày sau gieo: 69% vật chất
khô tích lũy trong quả, 19% trong lá, 8% trong thân cây, 4% trong hoa và rễ.
Các chất N, K, S và Cu tích lũy nhiều hơn ở trong quả, trong khi các chất P,
Ca, Mg, Zn, Fe và Mn tập trung ở các cơ quan sinh dƣỡng.
Khi tiến hành phân tích các thành phần trong hạt bí đỏ ngƣời ta thấy
trong hạt bí đỏ chứa nhiều vitamin và chất khoáng kể cả kẽm, cùng những
amino acid cần thiết nhƣ alanine, glycin, glutamin có thể giảm bớt các triệu
chứng của bệnh phì đại tuyến tiền liệt. Hạt bí đỏ dung để chế tạo một loại dầu
chƣa nhiều carotenoid nhƣ beta- carotene, alpha- carotene, zesaxanthine,
lutein là những chất tiền vitamin. Các carotenoid là những chất chống oxy hóa
mạnh giúp phòng ngừa các bệnh liên quan đến lão hóa, suy nhƣợc cơ thể, đục
thủy tinh thể, các bệnh tim mạch và một số bệnh ung thƣ [6].
2.2.1.2. Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới
Tình hình sản xuất bí đỏ trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ trên thế giới
giai đoạn 2008 - 2013

2008


Diện tích
(nghìn ha)
1.620,45

Năng suất
(tạ/ha)
134,91

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
21.861,22

2009

1.769,78

126,84

22.448,40

2010

1.728,90

134,01

23.169,63

2011


1.772,45

137,35

24.344,68

2012

1.788,78

137,99

24.683,91

2013

1.797,19

137,32

24.679,86

Năm

Nguồn: FAOSTAT 2015
Kết quả bảng 2.1 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích trồng bí đỏ trên thế giới có sự biến động qua
các năm. Nhìn chung từ năm 2008 đến năm 2013, diện tích trồng bí đỏ trên



11

thế giới có xu hƣớng tăng, chỉ trừ năm 2010 diện tích trồng có giảm so với
năm 2009. Năm 2013, diện tích trồng bí đỏ là cao nhất trong 5 năm, đạt
1.797,19 ngìn ha.
Về năng suất: năm 2012 có năng suất cao nhất trong 5 năm, đạt 137,99
tạ/ha. Năm 2009, năng suất thấp nhất (126,84 tạ/ha) và giảm 8,07 tạ/ha so với
năm 2008. Từ năm 2009 đến năm 2013, năng suất có xu hƣớng tăng.
Về sản lƣợng: từ năm 2008 đến năm 2013, sản lƣợng bí ngô trên thế
giới đều đạt trên 21 triệu tấn. Từ năm 2011 đến nay, sản lƣợng đạt trên 24
triệu tấn. Năm 2012, sản lƣợng bí đỏ lớn nhất đạt 24.683,91 nghìn tấn.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của các châu lục
trên thế giới giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013
Châu
lục

Chỉ tiêu
DT (1000 ha)

Châu Á NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

2008
1.038,89

2009
1.071,14

137,12


134,72

Năm
2010
2011
2012
2013
1.116,23 1.157,88 1.164,26 1.169,74
136,37

137,84

138,57

138,30

14.245,64 14.430,80 15.222,10 15.960,70 16.132,62 16.177,53

DT (1000 ha)

124,81

130,80

132,10

137,40

136,56


135,81

NS (tạ/ha)

233,48

238,12

227,85

247,55

243,51

248,01

SL (1000 tấn)

2.914,12

3.114,55

DT (1000 ha)

17,81

15,98

17,21


17,08

17,57

16,52

176,94

179,67

164,45

159,02

158,23

163,98

Dƣơng SL (1000 tấn)

315,19

287,10

283,08

271,53

277,94


270,88

DT (1000 ha)

201,86

201,11

197,56

194,43

198,86

200,96

NS (tạ/ha)

127,33

136,44

135,34

140,67

148,38

142,93


SL (1000 tấn)

2.570,34

2.744,07

DT (1000 ha)

237,07

350,74

265,80

265,63

271,63

274.15

76,60

53,37

74,52

74,39

73,52


72,60

1.815,93

1.871,89

Châu
Âu

Châu
Đại

Châu
Mỹ

Châu
Phi

NS (tạ/ha)

NS (tạ/ha)
SL (1000 tấn)

3.009,83 3.401,48 3.325,43 3.368,70

2.673,85 2.735,05 2.950,79 2.872,41

1.980,78 1.975,92 1.997,13 1.990,33


Nguồn: FAOSTAT 2015


12

Qua bảng 2.2 cho ta thấy:
Về diện tích: Châu Á có diện tích trồng bí đỏ lớn nhất thế giới, từ năm
2008 đến 2013 diện tích trồng bí đỏ của châu Á có xu hƣớng tăng, cao nhất là
năm 2013 đạt 1.169,74 nghìn ha chiếm 65,09% diện tích trồng bí đỏ của thế
giới . Diện tích trồng bí đỏ của châu Phi lớn thứ 2 sau châu Á, cao nhất là năm
2009 đạt 350,74 nghìn ha chiếm 19,82%. Từ năm 2008 đến năm 2011 diện tích
trồng bí đỏ của châu Âu đều tăng, sau đó năm 2012 và 2013 diện tích lại giảm,
năm 2011 có diện tích lớn nhất là 137,40 nghìn ha chiếm 7,75%. Châu Mỹ
cũng có diện tích trồng bí đỏ khá lớn nhƣng có biến động qua các năm, năm
2008 diện tích cao nhất đạt 201,86 nghìn ha chiếm 12,46%. Châu Đại Dƣơng
có diện tích trồng bí đỏ nhỏ nhất thế giới, năm 2008 diện tích trồng bí đỏ đạt
17,81 nghìn ha và chỉ chiếm 1,1% diện tích trồng bí đỏ của thế giới.
Về năng suất: Năng suất bí đỏ của châu Âu cao nhất, năm 2013 năng
suất đạt 248,01tạ/ha. Châu Phi có năng suất bí đỏ thấp nhất thế giới, năm 2008
năng suất cao hơn so với 5 năm còn lại cũng chỉ đạt 76,60tạ/ha. Năng suất bí
đỏ của châu Á có biến động qua các năm, năm 2012 có năng suất cao nhất đạt
138,57 tạ/ha. Châu Đại Dƣơng có năng suất bí đỏ khá cao, năm 2009 năng suất
đạt 179,67tạ/ha cao hơn so với 5 năm còn lại. Năng suất bí đỏ của Châu Mỹ có
biến động qua các năm, năm 2012 năng suất cao nhất đạt 148,38 tạ/ha.
Về sản lƣợng: Châu Á có sản lƣợng bí đỏ lớn nhất thế giới và có xu
hƣớng tăng qua các năm, sản lƣợng tăng từ 14.245,64 nghìn tấn (năm 2008)
lên 16.177,53 nghìn tấn (năm 2013), năm 2013 sản lƣợng bí đỏ của châu Á
chiếm 65,55% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Do diện tích trồng ít nên châu Đại
Dƣơng có sản lƣợng thấp nhất trong các châu lục, năm 2013 sản lƣợng đạt
270,88 nghìn tấn chỉ chiếm 1,1% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Sản lƣợng bí

đỏ của châu Phi có biến động qua các năm, năm 2012 sản lƣợng cao nhất đạt
1.997,13 nghìn tấn chiếm 8,09% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Châu Âu có sản
lƣợng bí đỏ cao thứ 2 trong các châu lục, năm 2011 có sản lƣợng cao nhất đạt
3.401,48 nghìn tấn chiếm 13,97% sản lƣợng bí đỏ của thế giới. Châu Mỹ có
sản lƣợng bí đỏ biến động qua các năm, sản lƣợng cao nhất đạt 2.950,79
nghìn tấn (năm 2012).


13

2.2.1.3. Tình hình sản xuất bí đỏ tại một số quốc gia.
Tình hình sản xuất bí đỏ của một số quốc gia đƣợc thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bí đỏ của một số quốc gia
trên thế giới giai đoạn 2008 - 2013
Quốc
gia

Chỉ tiêu

Năm
2008

2009

2010

DT (1000 ha)

327,00


350,00

361,50

NS (tạ/ha)

192,66

184,29

6.300,00 6.450,00

2011

2012

2013

374,50

380,00

385,00

184,37

184,38

184,21


184,42

6.665,00

6.905,00

7.000,00

7.100,00

Trung
Quốc
SL (1000 tấn)
DT (1000 ha)
Canada

Cuba

Ai Cập

Mexico

Mỹ

4,65

4,76

5,25


5,20

5,14

5,27

149,08

169,76

148,62

173,29

187,70

155,29

SL (1000 tấn)

69,31

80,80

77,99

90,08

96,40


81,85

DT (1000 ha)

73,04

66,64

56,60

56,79

52,38

55,87

NS (tạ/ha)

57,84

62,00

61,33

59,93

69,00

73,75


SL (1000 tấn)

422,48

413,19

347,08

340,33

361,43

412,03

DT (1000 ha)

37,32

34,66

34,89

35,52

30,91

29,82

NS (tạ/ha)


174,69

180,28

188,67

178,37

181,07

182,18

SL (1000 tấn)

651,86

624,89

658,23

633,56

559,61

543,33

DT (1000 ha)

30,63


31,38

32,10

31,21

34,00

32,99

NS (tạ/ha)

158,55

183,88

162,74

168,38

166,17

165,17

SL (1000 tấn)

485,63

577,07


522,39

525,45

564,99

544,99

DT (1000 ha)

34,72

35,62

37,60

37,03

38,45

37,11

NS (tạ/ha)

226,66

210,52

210,82


219,92

232,87

214,73

SL (1000 tấn)

786,98

749,88

792,70

814,34

895,26

796,87

DT (1000 ha)

8,80

7,84

8,30

7,51


7,89

7,26

NS (tạ/ha)

198,86

204,00

194,58

197,07

194,04

201,98

SL (1000 tấn)

175,00

160,00

161,50

148,00

153,00


146,54

DT (1000 ha)

26,00

25,40

24,80

27,10

26,00

26,90

NS (tạ/ha)

205,15

220,43

208,43

231,33

226,08

227,06


SL (1000 tấn)

533,40

559,90

516,90

626,90

587,80

610,80

NS (tạ/ha)

New
Zealand

Ukraina

Nguồn: FAOSTAT 2015


14

Qua bảng cho thấy Trung Quốc là nƣớc sản xuất bí đỏ lớn nhất, diện
tích trồng bí đỏ của Trung Quốc tăng qua các năm, năm 2013 diện tích đạt
385,00 nghìn ha chiếm 32,91% diện tích trồng bí đỏ của châu Á và bằng
21,42% diện tích trồng bí đỏ của thế giới. Năng suất bí đỏ của Trung Quốc

không thay đổi nhiều trong những năm gần đây, năm 2013 năng suất trồng bí
đỏ đạt 184,42 tạ/ha và sản lƣợng đạt 7.100,00 nghìn tấn chiếm 28,77% sản
lƣợng bí đỏ thế giới. Mỹ là một trong những quốc gia có năng suất bí đỏ cao
nhất, năm 2012 năng suất đạt 232,87 tạ/ha cao hơn năng suất trung bình của
thế giới 94,88 tạ/ha. Trong những nƣớc sản xuất nhiều bí đỏ thì Cuba là nƣớc
có năng suất thấp nhất, năm 2013 năng suất đạt 73,75 tạ/ha kém năng suất
trung bình của thế giới 63,57 tạ/ha, tức là năng suất năm 2013 của Cuba chỉ
bằng 53,70% năng suất trung bình của thế giới.
2.2.1.4. Tình hình tiêu thụ bí đỏ trên thế giới
- Làm thực phẩm: Các món ăn chế biến từ bí ngô rất phổ biến trong
bữa ăn của các gia đình. Loại quả này đƣợc coi là thực phẩm vàng vì chúng
chứa nhiều các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe cơ thể [19].
Ngoài ra bí đỏ còn đƣợc sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm.
Các sản phẩm nhƣ cháo bí đỏ đóng lon, mứt bí đỏ, snack bí đỏ, dầu ăn... rất
phổ biến.
- Các hoạt động văn hóa: Halloween là một ngày lễ hội truyền thống
đƣợc tổ chức vào đêm ngày 31 tháng 10 hàng năm. Đặc biệt trong ngày này
những đứa trẻ sẽ hoá trang trong những bộ trang phục quái lạ đi đến gõ cửa
những ngôi nhà để xin bánh kẹo. Ngày lễ này đƣợc tổ chức ở các nƣớcphƣơng
Tây, chủ yếu ở Hoa Kỳ, Canada, Vƣơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc
Ireland, Ireland, Puerto Rico, Úc và New Zealand. Đến nay ngày lễ Halloween
đang ngày càng trở lên phổ biến ở nhiều quốc gia. Nó đƣợc ngƣời Celt ở
Anh, Pháp, Ireland tổ chức để tạ ơn sau mùa thu hoạch. Ngƣời Ireland,


15

Scotland, Wales cùng những ngƣời nhập cƣ khác đã mang phiên bản của lễ hội
này tới vùng Bắc Mỹ thế kỷ 19. Biểu tƣợng của ngày lễ “Ma lộ hình” là những
quả bí đỏ đƣợc khoét theo những khuôn mặt tƣởng tƣợng. Hàng năm cứ

đến ngày lễ Halloween thì một lƣợng rất lớn bí đỏ đƣợc sử dụng để tạo ra
những hình thù, những hình tƣợng để trang trí tại các khu vực công cộng
vàtrong các gia đình tại các quốc gia có phổ biến ngày lễ này. Trong ngày lễ
Halloween hiện nay, mỗi nhà thƣờng trang trí cây đèn lồng làm bằng quả bí đỏ.
Ngƣời ta mua những quả bí đỏ về khoét rỗng ruột, đẽo vỏ ngoài thành hình
một cái mặt có đủ mắt mũi miệng để khi đốt nến bên trong, ánh sáng có thể
tỏa ra giống nhƣ cây đèn. Cây đèn làm bằng quả bí đỏ trong ngày lễ
Halloween đƣợc gọi là Jack-o'-Lantern. Ngày nay, bí ngô là một ngành
kinh doanh lớn trong lễ hội Halloween, mang lại vụ mùa trị giá 106 triệu
USD hằng năm cho nông dân ở Mỹ [14].
- Các cuộc thi bí đỏ: Hàng năm, trên thế giới ngƣời ta thƣờng tổ chức
các cuộc thi bí ngô khổng lồ. Ở đây ngƣời ta đem đến các quả bí đỏ khổng lồ
đƣợc trồng từ khắp nơi trên thế giới. Các quả bí có thể nặng tới 691,8kg [16].
Đƣợc biết nhƣ sự kiện liên quan đến những quả bí to nhất thế giới, lễ hội bí
ngô ở thị trấn Ludwigsburg (Đức), tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 hằng năm,
thu hút nhiều du khách từ khắp nơi trên thế giới. Lễ hội truyền thống này diễn
ra để đánh dấu một mùa bí ngô mới bắt đầu. Hơn 500.000 quả bí thuộc 450
giống khác nhau ở lễ hội. Một trong những sự kiện đƣợc trông đợi nhất ở lễ
hội là cuộc đua thuyền bí ngô trên hồ nƣớc phía trƣớc cung điện
Ludwigsburg. Các thí sinh phải hoàn thành đƣờng đua bằng những quả bí ngô
khổng lồ, nhiều quả nặng trên 90 kg, đƣợc khoét bỏ ruột [20].
- Thuốc trừ sâu và hóa chất: Có một số loài bí đỏ không ăn đƣợc mà
chủ yếu để làm đồ trang trí vì chúng có hình dáng quả rất độc đáo. Trong các
loài bí đỏ này có chứa hợp chất cucurbitacin, là loại chất độc đối với con


16

ngƣời và động vật. Hợp chất cucurbitacin gây ra hiện tƣợng đau thắt bụng và
buồn nôn khi ăn phải. Hợp chất cucurbitacin và các dẫn xuất của nó có khả

năng gây độc cho tế bào. Độc tính này đƣợc tăng cƣờng bởi các liên kết đôi ở
cacbon. Trong nông nghiệp thì cucurbitacin đƣợc sử dụng làm thuốc trừ sâu,
đặc biệt là diệt trừ các loại bọ cánh cứng. Cucurbitacin đƣợc triết xuất từ một
số loài bí đỏ hoặc từ các loại hạt của họ bầu bí nhƣ hạt mƣớp đắng [15]
- Thực phẩm chữa bệnh và sử dụng trong y tế: Bí ngô chứa hàm lƣợng
calo và chất béo rất thấp. Trung bình 1kg quả bí ngô chỉ chứa khoảng 40 calo.
Do vậy bí ngô sẽ là loại thực phẩm đƣợc ƣu tiên hàng đầu nếu bạn muốn giảm
cân. Ngoài ra, loại quả này còn chứa nhiều xenlulo, chất xơ và đƣờng tự
nhiên, không gây béo phì, tốt cho hệ tiêu hóa. Khi bí ngô đƣợc nấu chín, cơ
thể sẽ hấp thu các chất dinh dƣỡng trên một cách dẽ dàng. Sử dụng bí ngô
thƣờng xuyên sẽ cung cấp cho cơ thể một lƣợng lớn các chất: sắt, kẽm giúp
đẩy nhanh quá trình tạo máu và các huyết cầu tố, phòng ngừa bệnh thiếu máu
và xơ vữa động mạch. Các chất khác nhƣ: beta caroten, gluxit, prôtit, tirozin,
fitin, axit salixilic, các axit béo và các nguyên tố vi lƣợng khác trong bí ngô
cũng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể [19].
- Hội thảo quốc tế về họ bầu bí đƣợc tổ chức hàng năm bắt đầu từ năm
2006 để trình bày các nghiên cứu liên quan đến các cây trồng họ bầu bí. Năm
2009, hội thảo đƣợc tổ chức tại tỉnh Hồ Nam - Trung Quốc. Năm 2010, hội
thảo đƣợc tổ chức từ ngày 14-18 tháng 11 tại Charleston, South Carolina, Mỹ.
Thông qua hội thảo, các nhà khoa học trên thế giới có dịp chia sẻ kinh nghiệm
trong công tác tuyển chọn các giống cây trồng họ bầu bí [18].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất, tiêu thụ bí đỏ ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu bí đỏ ở Việt Nam
* Đặc tính thực vật học
- Rễ bí đỏ


17

Hệ thống rễ của bí đỏ phát triển rất mạnh. Rễ chính có thể ăn sâu tới

2m, khả năng tái sinh của rễ chính kém. Rễ phụ ăn lan rộng và phát triển
mạnh ở tầng đất mặt, rễ phụ có khả năng ăn rộng tới 6 mét đƣờng kính. Cây
có nhiều rễ bất định đƣợc mọc ra ở các đốt trên thân. Do có hệ thống rễ phát
triển mạnh nên bí đỏ có khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên lại chịu úng kém.
Cây có khả năng phát triển trên đất hơi phèn hoặc mặn [18].
- Thân bí đỏ
Thân leo hoặc bò có tua cuốn, thân dài từ 2-10m. Độ dài ngắn, tròn hay
có gốc cạnh của thân tùy thuộc vào đặc điểm của giống. Thân có khả năng ra
rễ bất định ở đốt.Tua cuốn phân nhánh mọc ở đốt thân. Thân mọc chậm ở giai
đoạn đầu khoảng ba tuần sau khi gieo. Bên trong thân rỗng và xốp, bên ngoài
thân có nhiều lông tơ. Các nhánh đƣợc sinh ra từ đốt trên thân. Các lóng trên
thân phát triển rất nhanh [18].
- Lá bí đỏ
Lá mầm to có dạng hình trứng. Trong điều kiện chăm sóc tốt, các lá
mầm có thể kéo dài tuổi thọ đến hết thời gian sinh trƣờng của cây. Lá đơn,
mọc cách, cuống dài, phiến lá rộng, tròn hay góc cạnh, có xẻ thùy sâu hay
nông tùy giống, màu xanh hoặc lốm đốm trắng… Diện tích mặt lá lớn nên có
khả năng quang hợp mạnh. Trên bề mặt lá có nhiều lông tơ bao phủ nên hạn
chế khả năng tiêu thụ nƣớc [18].
- Hoa bí đỏ
Hoa đơn tính cùng cây, to, cánh màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số
lƣợng hoa đực nhiều hơn hoa cái từ 10-30 lần. Hoa nằm đơn độc ở nách lá.
Hoa có cánh màu vàng đậm, có bầu noãn hạ, cuống hoa dài, phần lớn hoa nở
vào buổi sáng. Quả phát triển nhanh sau khi hoa cái nở. Khi nở hoa hƣớng lên


×