Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------

HỒNG NƠNG CHIẾN
Tên đề tài:
T

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN 2013 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khoá học

: 2010 - 2014


Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------

HỒNG NƠNG CHIẾN
Tên đề tài:
T

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI
VỤ XUÂN 2013 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học


Lớp

: 42 - Trồng trọt

Khoá học

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phan Thị Vân

Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Nơng học -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển
của một số tổ hợp ngô lai vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên”, sau một thời gian làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến
nay khóa luận của tơi đã hồn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hơm nay tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cơ giáo T.S Phan Thị Vân,
người trực tiếp hướng dẫn tôi hồn thành khóa luận này. Đồng thời tơi cũng

xin trân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ, giúp
đỡ và ủng hộ tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chun mơn cịn nhiều
hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tơi có thể được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Hồng Nơng Chiến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIMMYT
CSDTL
Cs
CV
DTL
FAO
ha
LSD
NSTT
NSLT
P

: Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc tế
: Chỉ số diện tích lá
: Cộng sự
: Hệ số biến động

: Diện tích lá
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc
: hecta
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
: Năng suất thực thu
: Năng suất lý thuyết
: Xác suất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ, lúa mì và lúa nước của thế
giới năm 2012 ......................................................................................... 5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ của thế giới giai đoạn 2001- 2012 .............. 5
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới năm 2012 .... 6
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngơ thế giới đến năm 2020 ..................................... 7
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2012..... 9
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở các vùng trồng ngơ chính của
Việt Nam năm 2012 .............................................................................. 10
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngơ tại Thái Nguyên giai đoạn 2002 - 2011 .... 12
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2013 tại Thái Nguyên ... 23
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm ....................................................................................... 24
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngô lai tham gia
thí nghiệm ............................................................................................ 27
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các tổ hợp ngơ lai tham gia
thí nghiệm ............................................................................................ 30
Bảng 3.5: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngơ thí nghiệm ..... 31
Bảng 3.6: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp các tổ hợp ngơ lai tham
gia thí nghiệm ....................................................................................... 33

Bảng 3.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngơ lai
tham gia thí nghiệm .............................................................................. 35
Bảng 3.8. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm vụ Xn 2013 tại Thái Nguyên ................................................ 37


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ năng suất thực thu và năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngơ lai
tham gia thí nghiệm vụ Xn 2013. ................................................... 38


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.......................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên Thế giới ...................................................... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở tỉnh Thái Ngun ......................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu ngơ trên Thế giới và Việt Nam ............................. 12
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên Thế giới ............................................... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ ở Việt Nam ................................................. 14

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ............................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 17
2.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm........................................ 18
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 19
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............... 23
3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Xuân năm 2013 tại Thái Nguyên ............. 23
3.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp thí nghiệm ................... 23
3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 25
3.2.2. Giai đoạn tung phấn, phun râu .............................................................. 25
3.2.3. Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 26
3.3. Đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngơ lai tham gia thí nghiệm
......................................................................................................................... 26
3.3.1. Chiều cao cây ........................................................................................ 27
3.3.2. Chiều cao đóng bắp ............................................................................... 28
3.3.3. Số lá trên cây ......................................................................................... 28
3.3.4. Chỉ số diện tích lá.................................................................................. 29
3.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ............................................................ 29
3.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngơ lai tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 30
3.5.1. Sâu đục thân .......................................................................................... 31
3.5.2. Sâu cắn râu ............................................................................................ 32
3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp ............................................... 32
3.6.1. Trạng thái cây ........................................................................................ 33

3.6.2. Trạng thái bắp ....................................................................................... 33
3.6.3. Độ bao bắp ............................................................................................ 34
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm ............................................................................................................. 34
3.7.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 35
3.7.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 36
3.7.4. Số hàng trên bắp .................................................................................... 36
3.7.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 36


3.7.7. Năng suất lý thuyết (NSLT) .................................................................. 38
3.7.8. Năng suất thực thu (NSTT) ................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 39
1. Kết luận ....................................................................................................... 39
2. Đề nghị ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 40


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngơ (Zea mays L.) thuộc họ hòa thảo Gramineae, xuất hiện rất sớm
trên thế giới ở Mêhicơ và Pêru… là cây có giá trị kinh tế lớn về nhiều mặt,
cây ngô đứng 3 về diện tích, đứng đầu về sản lượng và năng suất trong các
loại ngũ cốc. Ngô là nguồn lương thực, thực phẩm chính cho con người của
nhiều dân tộc trên thế giới, với 17% tổng sản lượng ngô được sử dụng làm
lương thực ni sống 1/3 dân số tồn cầu. Ở 1 số nước kém phát triển,
Mexico, Ấn Độ…thì ngơ là nguồn dinh dưỡng giúp giải quyết nạn đói.
Bên cạnh giá trị làm lương thực, ngơ cịn là nguồn thức ăn cho gia súc
vô cùng quan trọng. Là thành phần không thể thiếu trong thức ăn hỗn hợp của

gia súc, gia cầm vì thành phần chính của ngơ là tinh bột và đường chiếm tới
80% trong chất khô. Ở các nước phát triển có nền cơng nghiệp lớn ngơ là
nguồn thức ăn chủ lực, các nước này sử dụng 70-90% sản lượng ngô cho chăn
nuôi như Hunggary 97%, Pháp 90%, Mỹ 89%, Rumani 89%.... Ngồi ra
người ta cịn sử dụng lên men các đoạn thân, lá của ngô non để làm thức ăn ủ
chua và thức ăn xanh cho gia súc đặc biệt là bò sữa. Trong 1kg thân ngơ
thường có tới 600-700g chất khơ, 60-70g Protein, và 280-300g chất xơ.
Những năm gần đây ngô là thực phẩm được người tiêu dùng cả nước và
thế giới khá ưa chuộng như ngô ngọt, ngô rau (ngô bao tử). Ngô đường vừa có
giá trị dinh dưỡng vừa có giá trị kinh tế cao. Sử dụng râu ngô, hạt ngô là thuốc
chữa bệnh…v.v. Ngô cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, tinh
bột, chất dẻo, vải sợi, xử lý enzym thành sirô. Giá trị rộng rãi của ngô được
chứng minh bằng 670 mặt hàng khác nhau của công nghiệp lương thực - thực
phẩm, công nghiệp dược và công nghiệp nhẹ. Hiện nay hoạt động sản xuất
Ethanol từ ngô đang phát triển mạnh và Mỹ là nước đứng đầu. Ethanol từ ngô
dùng với hàm lượng thấp (<10%) là phụ gia của xăng giúp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và mức tiêu thụ xăng. Trung Quốc cũng là nước tập trung đầu tư xây
dựng nhiều cở sở sản xuất ethanol từ ngô.
Ngô được đưa vào trồng nước ta khoảng 300 năm trước đây, từ cuối thế
kỷ 17 (Ngơ Hữu Tình, 2003) [5]. Trải qua hàng trăm cây ngơ đã vươn mình


2
trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ 2 sau cây lúa. Trong những
năm gần đây sản xuất ngô khơng ngừng tăng lên về diện tích và sản lượng.
Năm 2000 với diện tích là 137 triệu ha, sản lượng thu được là 592,5 triệu tấn.
Nhưng đến năm 2012 diện tích tăng lên đạt 177,4 triệu ha, sản lượng là 872,1
triệu tấn, tăng 22,77% về diện tích và 32,06% về sản lượng (số liệu theo FAO,
2014). Sản xuất ngô ở nước ta đã có một số thành tựu nhất định nhưng vẫn
còn một số vấn đề đặt ra như năng suất ngơ vẫn cịn thấp so với trung bình thế

giới (chỉ bằng 82% năng suất thế giới). Sản lượng ngô chỉ đáp ứng 40-50%
nhu cầu dùng làm lương thực cho đồng bào miền núi và làm nguyên liệu chế
biến thức ăn chăn nuôi. Theo số liệu của Cục Chăn nuôi năm 2010 hàng năm
nước ta vẫn phải nhập từ 900-1100 nghìn tấn ngơ hạt làm thức ăn cho gia súc,
gia cầm. Vì vậy việc tăng năng suất ngơ là điều cần thiết địi hỏi ngành sản
xuất nơng nghiệp đặc biệt là sản suất ngô phải đáp ứng.
Để sản xuất ngô của Việt Nam theo kịp các nước trong khu vực và đáp
ứng đủ nhu cầu ngô tiêu dùng trong nước cần phát triển sản xuất ngô theo 2
hướng: mở rộng diện tích và tăng năng suất. Tuy nhiên mở rộng diện tích
trồng ngơ là bài tốn rất khó khăn do diện tích sản xuất nơng nghiệp hạn chế
và phải cạnh tranh với nhiều loại cây trồng khác, cho nên tăng năng suất là
phương án tối ưu để tăng sản lượng. Trong giải pháp tăng năng suất thì giống
được coi là hướng đột phá có ý nghĩa quyết định để nâng cao sản lượng và
chất lượng nông sản. Giống tốt sẽ cho sản lượng cao hơn giống bình thường
từ 20 - 25% (Ngơ Hữu Tình, 2003)[5].
Hiện nay cơ cấu giống ngơ sử dụng trong sản xuất ở tỉnh Thái Nguyên
cũng như các vùng trồng ngơ cịn rất hạn chế, đặc biệt là các giống ngô lai
Việt Nam, mặc dù những giống nội có ưu thế hơn giống nhập ngoại là có khả
năng chống chịu tốt hơn với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
Chính vì vậy, để bổ sung các giống ngơ lai mới, năng suất cao, chống
chịu tốt cho sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ
hợp ngô lai vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên".


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được tổ hợp ngô lai năng suất cao, có khả năng sinh trưởng phát
triển phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
3. Yêu cầu của đề tài

- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngơ
lai tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai tham
gia thí nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ
hợp ngô lai tham gia thí nghiệm.
- Xác định các tổ hợp lai có triển vọng.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp cho sinh viên củng cố và vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế, có điều kiện tiếp cận với phương pháp nghiên cứu
khoa học. Biết cách thực hiện một khóa luận tốt nghiệp.
- Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là
cơ sở cho việc chọn tạo giống ngô lai, là những luận cứ cho nghiên cứu sinh
trưởng, phát triển và chống chịu đối với cây ngô.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Chọn được tổ hợp ngơ lai có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi
với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Có nhiều yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng như: làm đất, bón
phân, tưới nước, mật độ...Trong đó giống cũng là một yếu tố quan trọng. Mỗi
vùng với điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế, xã hội khác nhau vì vậy
các giống sử dụng trong sản xuất phải phù hợp. Để có những giống mới năng
suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất
lợi thì con đường hiệu quả nhất là chọn tạo giống. Trước khi đưa giống vào sản

xuất trên diện rộng nhất thiết phải trải qua khảo nghiệm ở các vùng sinh thái
khác nhau để xác định vùng thích nghi của giống. Cơng tác khảo nghiệm giống
là việc làm đầu tiên khi đưa một giống mới ra sản xuất đại trà.
Chính vì vậy việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của
một số tổ hợp ngô lai mới là cơ sở quan trọng để sử dụng giống mới cho sản
xuất ngô của tỉnh Thái Ngun.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên Thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu. Có thể nói
rằng, trong 3 cây ngũ cốc chính của lồi người: lúa nước, lúa mì và ngơ thì
khơng có cây nào sánh kịp với cây ngơ về tiềm năng năng suất, về quy mô và
hiệu quả của ưu thế lai. Từ những năm cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngơ trên thế
giới có những bước phát triển kỳ diệu nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai, kỹ thuật
nông học tiên tiến và những thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ chế
biến và bảo quản…vào sản xuất, vì vậy đã đưa sản lượng ngơ thế giới vượt lên
trên lúa mì và lúa nước. Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nước trồng ngơ,
trong đó có 38 nước là các nước phát triển cịn lại là các nước đang phát triển
(Báo cáo tổng kết 29 của ISAAA) [1].


5
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ, lúa mì
và lúa nước của thế giới năm 2012
Loại cây
trồng

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất

(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Ngơ

177,4

49,2

872,1

Lúa mì

49,5

26,8

132,9

Lúa nước

163,2

44,1

719,7

Nguồn: FAOSTAT, 2014[12]

Sản xuất ngơ trên thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay. Năm
2012, diện tích ngơ đã vượt qua lúa nước, với 177,4 triệu ha, năng suất 49,2
tạ/ha và sản lượng đạt 872,1 triệu tấn. Trong hơn 50 năm qua, ngơ là cây
trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực
chủ yếu. So với năm 1961, năm 2012 năng suất ngô trung bình của thế giới
tăng thêm 29,8 tạ/ha (từ 19,4 tạ/ha lên 49,2 tạ/ha), lúa nước tăng 25,7 tạ/ha (từ
18,4 lên 44,1 tạ/ha), cịn lúa mì thêm 13,5 tạ/ha (từ 13,3 lên 26,8 tạ/ha)
(FAOSTAT, 2014)[12]
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ của thế giới giai đoạn 2001- 2012
Sản lượng
(triệu tấn)
2001
615,48
2002
640,92
2003
645,23
2004
714,80
2005
696,30
2006
704,20
2007
791,60
2008
787,30
2009
809,00
2010

820,60
2011
883.46
2012
877,1
Nguồn FAOSTAT, 2014[12]
Qua bảng 1.2 cho thấy năm 2011 diện tích, năng suất và sản lượng ngơ
đều tăng. Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai
Năm

Diện tích
(triệu ha)
137,49
137,29
144,67
145,00
147,47
148,60
159,90
156,40
155,70
162,30
170,39
177,4

Năng suất
(tạ/ha)
44,77
44,06
44,60

49,00
48,00
47,00
49,50
50,30
51,90
50,60
51,84
49,2


6
trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Đặc biệt từ năm 1996, cùng với những thành tựu mới trong chọn giống
ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc
ứng dụng cơng nghệ cao trong canh tác ngơ đã góp phần đưa sản lượng ngơ thế
giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước, năng suất ngơ đã tăng 1,83 lần trong vịng
30 năm (1960 - 1990), nhất là các nước có điều kiện thâm canh như Mỹ, Trung
Quốc, Brazil.
Năm 2012 diện tích tăng, năng suất và sản lượng ngô giảm so với năm
2011. Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến đổi phức tạp của khí hậu, hệ quả của
hiệu ứng nóng lên tồn cầu.
Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới được trình bày ở
bảng 1.3:
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
Mỹ

77,4
273,8
Trung Quốc
59,6
208,2
Brazil
50,1
71,1
Ấn Độ
25,1
21,0
Mexico
31,9
22,0
Italia
83,6
8,2
Đức
98,9
5,0
Hy Lạp
109,2
2,0
Israel
255,6
0,085
Nguồn: FAOSTAT, 2014[13]
Hiện nay Mỹ là nước sản xuất ngô lớn nhất thế giới, chiếm hơn 30%
tổng sản lượng ngô thế giới. Theo Rinke.E (1979) [15] việc sử dụng các giống
ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ năm 1930. Hiện nay 100% diện tích ngơ của Mỹ là

trồng các giống ngơ lai trong đó hơn 90% là giống ngơ lai đơn (Ngơ Hữu
Tình, 2009) [6]. Nhiều thí nghiệm ở Mỹ về các giống ngô lai đơn đã cho năng
suất đạt 25 tấn/ha/vụ. Người ta đã tính được mức độ tăng năng suất ngơ ở Mỹ
trong giai đoạn 1930 - 1986 là 103 kg/ha/năm, trong đó sự đóng góp do cải
tiến nền di truyền là 63 kg/ha/năm.
Nước

Diện tích
(triệu ha)
35,36
34,97
14,20
8,40
6,92
0,98
0,51
0,18
0,003


7
Ngoài ra đạt được kết quả trên là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong
chọn tạo giống. Theo Ming Tang Chang và cộng sự (2005) [14] cho biết: Ở Mỹ
chỉ cịn 48% giống ngơ được chọn tạo theo cơng nghệ truyền thống, 52% là bằng
công nghệ sinh học. Năng suất ngô ở Mỹ đã tăng từ 1,5 tấn/ha vào năm 1930 đến
7 tấn/ha vào những năm 1990 (SK.Vasal et al, 1990) [16]. Năm 2012 tổng sản
lượng ngô của Mỹ là 273,8 triệu tấn, năng suất đạt 77,4 tạ/ha trên diện tích 35,4
triệu ha.
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích trồng ngơ và sản
lượng ngô. Năm 2012 tổng sản lượng ngô đạt 208,2 triệu tấn chiếm 23,9% tổng

sản lượng ngô thế giới. Năng suất đạt 59,6 tạ/ha trên tổng diện tích 34,97 triệu ha.
Mặc dù điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngơ nhỏ nhưng do
có trình độ khoa học kỹ thuật và thâm canh cao nên Israel là nước đứng đầu về
năng suất với 255,6 tạ/ha. Trong sản xuất hiện nay có sự khác biệt rõ ràng về năng
suất giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Năng suất ngơ trung
bình của các nước phát triển là 7,8 tấn/ha, các nước đang phát triển là 2,7 tấn/ha.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình Lương thực thế giới
(IPRI, 2003) [13] vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn.
Trong đó, 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16%
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5%
ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%, dự
báo nhu cầu ngơ trên thế giới năm 2020 được trình bày ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997
(triệu tấn)

Năm 2020
(triệu tấn)

% thay đổi

Thế giới

586

852

45

Các nước đang phát triển


295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36

Cận Sahara - Châu Phi

29

52

79


Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56

Vùng

(Nguồn: IPRI, 2003) [13]


8
Như vậy đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng Đông Á
nhu cầu tăng 85% so với năm 1997.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta ngô là cây trồng nhập nội và mới được đưa vào trồng khoảng
hơn 300 năm nhưng đã nhanh chóng trở thành một trong những cây trồng
quan trọng trong hệ thống cây lương thực của Việt Nam. Do có khả năng

thích ứng rộng với các điều kiện sinh thái khác nhau, nên cây ngơ đã khẳng
định được vị trí của mình trong sản xuất nông nghiệp. Cây ngô đã trở thành
cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, đồng thời là cây màu số một, góp
phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt
Nam. Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển
khơng đồng đều. Q trình phát triển của cây ngô ở Việt Nam được chia
thành ba giai đoạn chính, đó là:
Giai đoạn từ 1960 - 1980: Giai đoạn này chủ yếu sử dụng các giống
ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất và sản lượng ngô
rất thấp. Theo thống kê năng suất ngô ở Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt
trên 10 tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha; đến đầu những năm 1980, năng
suất cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn.
Giai đoạn từ 1981 - 1992: diện tích tăng chậm, năng suất ngơ tăng
khơng đáng kể, từ 11 tạ/ha (1980) lên 15 tạ/ha (1992), bình quân mỗi năm
tăng 3,5%. Giai đoạn này đã sử dụng các giống thụ phấn tự do nhưng chủ yếu
là giống tổng hợp, hỗn hợp nên năng suất vẫn còn thấp.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: đây là giai đoạn sản xuất ngơ ở Việt Nam
thực sự có những bước tiến nhảy vọt, gắn liền với việc không ngừng mở rộng
giống ngô lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
theo đòi hỏi của giống mới. Ngô lai là nguồn động lực mới, một nhân tố mới,
một định hướng chiến lược trong chương trình nghiên cứu và phát triển ngô ở
Việt Nam. Năm 1990 chúng ta mới bắt đầu trồng ngơ lai với diện tích thử
nghiệm 5 ha, năm 2006 diện tích ngơ lai đã đạt 84%, đưa năng suất ngô từ
15,5 tạ/ha lên 37,3 tạ/ha. Việt Nam có tốc độ phát triển ngơ rất nhanh chóng


9
trong lịch sử ngô lai thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng đã được CIMMYT đánh giá cao. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt
Nam trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.5:

Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2012
Chỉ tiêu

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)

2001

729,5

29,6

2161,7

2002

816,00

30,8

2511,2

2003


912,70

34,4

3136,3

2004

991,10

34,6

3430,9

2005

1052,60

36,0

3787,1

2006

1033,10

37,3

3854,6


2007

1096,10

39,3

4303,2

2008

1140,20

40,1

4573,1

2009

1089,20

40,1

4371,7

2010

1125,70

41,1


4625,7

2011

1121,30

43,1

4835,6

2012

1118,30

43,0

4803,6

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014 )[7]
Trong 12 năm trở lại đây, Việt Nam đã phát triển mạnh cây ngơ trên cả
3 mặt: diện tích, năng suất, sản lượng. Từ năm 2001 - 2012 tốc độ tăng trưởng
về diện tích là 32,4 nghìn ha/năm, năng suất là 1,12 tạ/ha/năm, sản lượng là
220,16 nghìn tấn/năm. Tổ chức lương thực thế giới FAO và Trung tâm cải tạo
Ngô và lúa mì quốc tế CIMMYT đã đánh giá Chương trình phát triển ngô lai
của Việt Nam là một trong ba chương trình mạnh nhất ở Châu Á (Trung
Quốc, Việt Nam và Thái Lan), đó là kết quả rất đáng khích lệ.
Ở Việt Nam cây ngô được trồng khắp hai miền Nam - Bắc, song do yếu tố đất
đai, thời tiết, khí hậu nên năng suất và sản lượng ở các vùng có sự khác biệt rõ rệt.



10
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ ở các vùng trồng ngơ chính
của Việt Nam năm 2012
Vùng

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

Đồng bằng sơng Hồng

86,6

46,7

404,3

Trung du và miền núi phía Bắc

466,8

36,3


1696,2

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ

202,3

40,8

826,0

Tây Nguyên

243,9

49,8

1214,3

Đông Nam Bộ

79,3

56,2

445,3

Đồng Bằng sông Cửu Long

39,4


55,2

217,5

(Nguồn Tổng cục thống kê, 2014)[7]
Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có
diện tích trồng ngơ lớn nhất, năm 2012 là 466,8 nghìn ha, chiếm 41,7% diện tích
ngơ cả nước. Diện tích trồng ngơ ở đây lớn nhưng lại phân bố rải rác, địa hình
phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạn và rét thường kéo dài, lượng mưa không phân
bố đều trong năm nên năng suất không cao, năm 2012 năng suất là 36,3 tạ/ha
thấp nhất trong cả nước. Nhưng đây vẫn là vùng có sản lượng ngơ lớn nhất, năm
2012 đạt 1696,2 nghìn tấn, chiếm 35,31% sản lượng tồn quốc.
Đơng Nam Bộ là vùng có diện tích trồng ngơ trồng ngơ nhỏ thứ 2 nhưng
có năng suất cao nhất trong cả nước, năm 2012 năng suất ngô vùng này đạt 56,2
tạ/ha bằng 130,70% năng suất ngô cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích trồng ngơ nhỏ nhất
nhưng lại có năng suất cao thứ 2 trong cả nước, năm 2012 năng suất ngô ở
vùng này đạt 55,2 tạ/ha bằng 128,37% năng suất ngô cả nước.
Từ những kết quả đạt được chứng tỏ vị thế của cây ngô trong sản xuất
nông nghiệp. Tuy vậy so với thế giới thì năng suất ngơ ở nước ta cịn thấp hơn
nhiều, do đó rất cần có phương pháp phát triển một cách cụ thể để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cũng như theo kịp thế giới và bè bạn năm châu.
* Khó khăn trong sản xuất ngô của Việt Nam
Năng suất ngô của nước ta cịn thấp so với năng suất ngơ trung bình của thế
giới (năm 2012 năng suất ngô của Việt Nam đạt 43 tạ/ha, bằng 87,4% năng suất


11
ngô thế giới), năng suất thực tế thấp hơn nhiều so với tiềm năng, giá thành sản
xuất ngơ cịn cao, cạnh tranh gay gắt giữa ngô và các cây trồng khác.

Khí hậu tồn cầu đang biến đổi phức tạp, đặc biệt là hạn hán, lũ lụt
ngày càng nặng nề hơn, nhiều sâu bệnh hại mới xuất hiện, sản xuất ngô ở
nhiều nơi đang gây nên tình trạng xói mịn, rửa trôi đất.
Các giống ngô thực sự chịu hạn và các điệu kiện bất thuận khác như đất
xấu, chua phèn, kháng sâu bệnh, có thời gian sinh trưởng ngắn đồng thời cho
năng suất cao và ổn định… nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho
người sản xuất vẫn chưa nhiều. Đặc biệt các biện pháp kỹ thuật canh tác, mặc
dù đã được cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được địi hỏi của giống mới.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên
3.562.82km2, dân số hiện nay khoảng 1.046.000 người chiếm 1,13% diện tích
và 1,41% dân số so với cả nước [2].
Điều kiện đất đai phức tạp đã gây cản trở lớn trong việc sản xuất ngô
của tỉnh. Đại đa số các huyện cịn nghèo nàn, cơ sở vật chất, trình độ thâm
canh còn thấp. Điều kiện tự nhiên phức tạp, hệ thống thuỷ lợi còn chưa đáp
ứng được nhu cầu nước tưới cho nên sản xuất nơng nghiệp nói chung và sản
xuất ngơ nói riêng cịn nhiều hạn chế.
Từ 1995 trở về trước, sản xuất ngô ở Thái Nguyên chủ yếu dùng các
giống cũ, giống địa phương có thời gian sinh trưởng dài, năng suất thấp. Sau
một thời gian với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền nhân dân, các nhà khoa
học, diện tích trồng ngơ lai ngày càng tăng, thay thế dần các giống ngơ cũ.
Đến nay diện tích trồng ngơ lai chiếm trên 90% diện tích mang lại năng suất,
sản lượng vượt trội trong sản xuất.


12
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngơ tại Thái Ngun giai đoạn 2002 - 2011
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)

(nghìn tấn)
2002
32,8
38,0
2003
32,6
43,7
2004
34,3
54,6
2005
34,7
55,1
2006
35,2
53,9
2007
42,0
74,8
2008
41,1
84,6
2009
39,1
68,0
2010
42,0
75,2
2011
43,2

80,4
2012
42,2
75,5
Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014 [7]
Từ năm 2002 đến năm 2008 diện tích trồng ngơ tăng liên tục từ 11,6
nghìn ha lên 20,6 nghìn ha (tăng trung bình 1,5 nghìn ha/năm). Tuy nhiên
năm 2009 diện tích lại giảm xuống chỉ cịn 17,4 nghìn ha, năm 2012 diện tích
tăng đạt 17,9 nghìn ha.
Về năng suất cũng tăng từ 32,8 tạ/ha năm 2002 lên 42,0 tạ/ha năm 2007
(tăng trung bình 1,9 tạ/ha/năm). Năm 2008, 2009 năng suất ngô bị giảm đáng
kể, năm 2009 năng suất ngô chỉ đạt 39,1 tạ/ha, giảm 2,9 tạ/ha so với năm
2007. Nhưng chỉ một năm sau năng suất ngô lại tăng lên tương đương năng
suất ngô năm 2007. Đến năm 2012, năng suất ngô đạt 42,2 tạ/ha.
Do diện tích và năng suất đều tăng nên sản lượng ngơ đạt cao nhất vào
năm 2008 là 84,6 nghìn tấn, tăng 46,6 nghìn tấn so với năm 2002. Đến năm
2009 do cả diện tích và năng suất ngơ đều giảm nên sản lượng chỉ cịn 68,0
nghìn tấn, năm 2012 là 75,5 nghìn tấn, giảm 9,1 nghìn tấn so với năm 2008.
Năm

Diện tích
(nghìn ha)
11,6
13,4
15,9
15,9
15,3
17,8
20,6
17,4

17,9
18,6
17,9

1.3. Tình hình nghiên cứu ngơ trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngơ trên Thế giới
Quá trình nghiên cứu tượng ưu thế lai ở cây ngô được các nhà khoa học
quan tâm từ rất sớm. John Lorain thực hành tạp giao đầu tiên ở ngô với mục
đích nâng cao năng suất hạt. Năm 1812 ơng đã nhận thấy việc trộn lẫn các
lồi ngơ khác nhau như người da đỏ đã làm sẽ cho năng suất ngô cao. Tuy


13
nhiên người đầu tiên đưa ra lý thuyết về hiện tượng ưu thế lai là Charles
Darwin vào năm 1871. Bằng cách nghiên cứu hàng loạt các cá thể giao phối
và tự phối ở nhiều loài khác nhau như đậu đỗ, ngô, ông nhận thấy sự hơn hẳn
của các cây giao phấn với các cây tự thụ phấn về chiều cao, tốc độ nảy mầm
của hạt, số quả trên cây, sức chống chịu với điều kiện bất thuận và năng suất
hạt. Sử dụng ưu thế lai trong tạo giống ngô lai được Wiliam, Janes Beal bắt
đầu nghiên cứu từ năm 1876, ông thu được những cặp lai hơn hẳn các giống
bố mẹ về năng suất từ 10 - 15%. Shull là nhà khoa học dẫn chứng và nêu khái
niệm về ưu thế lai khá hồn chỉnh trên ngơ. Năm 1904, ơng đã tiến hành tự
thụ cưỡng bức ở ngô để thu được các dòng thuần và tạo ra các giống lai từ các
dòng thuần này. Năm 1913, nhà khoa học này đã chính thức đưa ra thuật ngữ
“Heterosis” để chỉ ưu thế lai, những cơng trình nghiên cứu về ngơ lai của
Shull đã đánh dấu bắt đầu thực sự của chương trình chọn tạo giống ngơ
(Hallauer, 1988) [11].
Có thể nói, ngơ lai đã thành công rực rỡ ở Mỹ. Các nhà di truyền, cải
lương giống ngô Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và lai tạo giống
cây trồng này. Vào cuối thế kỉ 19, Mỹ đã có 770 giống ngô chọn lọc cải

lương. Theo E.Rinke (1979) [15] việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ
năm 1930, giống lai ba và lai kép được sử dụng cho đến năm 1957, sau đó
giống ngơ lai đơn cải tiến và lai đơn đã được tạo ra và sử dụng, chiếm 8085% tổng số giống lai (Trần Hồng Uy, 1997) [9]. Hiện nay, Mỹ là nước có
diện tích lớn nhất thế giới và 100% diện tích được trồng bằng ngơ lai, trong
đó hơn 90% là giống lai đơn.
Các nhà khoa học Mỹ như East, Heyes cũng đã nghiên cứu ưu thế lai ở
ngô. Từ năm 1918, khi Jones đề xuất sử dụng lai kép trong sản xuất để giảm
giá thành hạt giống thì việc áp dụng ưu thế lai vào trồng trọt, chăn ni được
phát triển nhanh chóng. Nhờ việc sản xuất lượng lớn hạt giống với giá thành hạ
đã tạo điều kiện cho cây ngô lai phát triển mạnh mẽ ở Mỹ và các nước có kỹ
thuật trồng ngơ tiên tiến trên thế giới. Năm 1966, Trung tâm cải tiến ngơ và lúa
mì Quốc tế (CIMMYT) được thành lập tại Mêxicô. Nhiệm vụ của Trung tâm là
nghiên cứu và đào tạo về ngơ, lúa mì tại các nước đang phát triển. Trung tâm


14
đã đưa ra giải pháp là tạo giống ngô thụ phấn tự do (OPV), làm bước chuyển
tiếp ngô địa phương và ngô lai. Hơn 30 năm hoạt động Trung tâm đã góp phần
đáng kể vào việc xây dựng, phát triển và cải tiến hàng loạt vốn gen, quần thể và
giống ngơ trên 80 quốc gia trên thế giới. Dịng thuần là nguyên liệu được sử
dụng trong chọn tạo giống ngô lai cũng được chú trọng, theo điều tra của
Bauman năm 1981, ở Mỹ các nhà tạo giống đã sử dụng 15% quần thể có nguồn
di truyền rộng, 16% từ quần thể có nền di truyền hẹp, 14% từ quần thể của các
dòng ưu tú, 39% từ tổ hợp lai của các dòng ưu tú và 17% từ quần thể hồi giao
để tạo dịng (Bauman,1981) [10].
Việc nghiên cứu tạo giống ngơ lai ở Châu Âu bắt đầu muộn hơn ở Mỹ 20
năm nhưng cũng đạt được thành công rực rỡ. Công tác tạo dòng thuần và giống
lai ở Bungaria được bắt đầu từ năm 1951. Năm 1956- 1958 những giống lai kép
đầu tiên là VIR-42, Wiscosin - 641 và Ohio- 92 đã được thử nghiệm và khu vực
hóa. Giống lai đơn đầu tiên được đưa vào sản xuất năm 1956 là SK-4, và sau đó

một số lượng lớn giống lai giữa các dòng thuần được tạo ra và đưa thử nghiệm.
Theo FAOSTAT (2014) [12], năm 2012 một số nước có năng suất ngơ bình
qn cao là Hà Lan (12,3 tấn/ha), Tây Ban Nha (10,9 tấn/ha), Hy Lạp (10,9
tấn/ha), Áo (10,7 tấn/ha), Bỉ (10,2 tấn/ha).
Việc nghiên cứu tạo giống ngô lai ở một số nước đang phát triển bắt
đầu từ những năm 60 như Achentina, Braxin, Colombia, Chile, Mehico, Ấn
Độ, Pakistan, Hylap, Zimbabwe, Kenya, Tanzania và một số nước ở Trung
Mỹ. Trong thời kì 1966 - 1990 có 852 giống ngơ được tạo ra, trong đó 59% là
giống thụ phấn tự do, 27% là giống lai quy ước, 10% là giống ngô lai không
quy ước và 4% là các giống khác (S.K.Vasal, cs, 1999) [16]. Từ con số trên
cho thấy giai đoạn này số giống lai được tạo ra ít hơn giống thụ phấn tự do.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngơ ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngay từ những năm 60 đã có những nghiên cứu về chọn tạo
và sử dụng ngơ lai vào sản xuất. Song do vật liệu khởi đầu của chúng ta cịn
nghèo nàn và khơng phù hợp, vì vậy ngơ lai đã khơng phát huy được vai trị
của nó. Những năm đầu của thập kỷ 90 cơng tác chọn tạo giống ngô lai được
các nhà khoa học coi là nhiệm vụ chiến lược chủ yếu. Trong những năm 1992 -


15
1994, Viện nghiên cứu ngô đã lai tạo ra các giống ngô lai không quy ước là:
LS-5, LS-6, LS-7, LS-8. Bộ giống ngơ lai này gồm những giống chín sớm, chín
trung bình và chín muộn, có năng suất từ 3-7 tấn/ha và đã được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc, mỗi năm diện tích gieo trồng trên 80.000 ha tăng năng suất
1 tấn/ha so với giống thụ phấn tự do (Trần Hồng Uy, 1997) [9].
Trong giai đoạn từ 1996 đến 2002 các nhà chọn tạo giống ngô Việt
Nam đã chú trọng đến việc tạo dịng thuần để tạo giống ngơ lai. Kết quả đã
tạo được nhiều giống ngơ lai có năng suất cao đưa ra khảo nghiệm ở các
vùng sinh thái khác nhau như: LVN4, LVN10, LVN17, LVN20, LVN25...
Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong giai đoạn này cũng

nghiên cứu và lai tạo ra giống ngô lai đơn V98 - 1. Đây là giống ngô lai đơn
ngắn ngày có tiềm năng năng suất cao chống đổ tốt, trồng được nhiều vụ trong
năm, thích hợp với điều kiện sinh thái ở Miền Nam Việt Nam (Phạm Thị Rịnh
và cs, 2002) [4].
Bên cạnh việc tạo ra các giống ngô lai có năng suất chất lượng cao thì
cơng tác lai tạo các giống ngơ thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau
với nhiều đặc tính nơng học q được các nhà nghiên cứu rất quan tâm.
Trong giai đoạn 1995 - 2002 nhóm nghiên cứu ngơ thuộc Trung tâm khảo
nghiệm giống cây trồng Trung ương đã lai tạo giống ngô lai đơn T9 và giống
ngô lai ba T7 triển vọng cho sản xuất tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ,
trong đó giống T9 đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cơng
nhận là giống khu vực hố tại Miền Trung tháng 9 - 2002. Năm 2000, Viện
nghiên cứu ngô tiếp tục đưa ra thử nghiệm giống ngô lai HQ2000 có chất
lượng cao, hàm lượng Protein cao hơn hẳn ngô thông thường, đặc biệt là hai
loại axit amin thường thiếu ở ngô là Lyzin và Triptophan, nhờ vậy mà nâng
cao được giá trị dinh dưỡng của ngô. Năm 2005, Lưu Văn Quỳnh và cs [3]
nghiên cứu tạo giống ngô lai cho vùng sinh thái đồng bằng sông Cửu Long,
bước đầu tạo ra 9 tổ hợp lai có triển vọng trong sản xuất.
Thông qua dự án "Phát triển giống ngô chịu hạn nhằm cải thiện thu nhập
cho Nông dân vùng Đông Nam Châu Á” (AMNET), chúng ta đã thu thập được
một số nguồn nguyên liệu mới từ CIMMYT và các nước trong khu vực, bước


16
đầu tạo ra một số tổ hợp lai có triển vọng. Nhờ nguồn nguyên liệu tạo dòng khá
phong phú, được thử nghiệm trong nhiều điều kiện sinh thái và mùa vụ nên các
giống ngô lai mới tạo ra đã tỏ ra có ưu thế hơn như: chịu hạn, chống đổ, ít
nhiễm sâu bệnh, chất lượng và màu dạng hạt tốt hơn. Điển hình là các giống
dài ngày, tỷ lệ 2 bắp/cây cao như: LVN98, LVN145 có màu dạng hạt đẹp, thời
gian sinh trưởng ngắn; một số giống ngô chịu hạn tốt, thích nghi với nhiều

vùng sinh thái như: VN8960, LCH9, LVN61, LVN14.
Nhờ sự nỗ lực không ngừng trong việc nghiên cứu và ứng dụng ngô lai
trong sản xuất, đến năm 2007 giống ngô lai chọn tạo của Việt Nam chiếm
32,5% diện tích, giống nước ngồi chiếm 52,3%. Số giống ngơ có mặt trong
sản xuất là 114 giống, trong đó 10 giống được ưa chuộng nhất là LVN10,
CP888, B9698, CP999, C919, G49, B9681, P11. LVN4, CP989 với diện tích
chiếm gần 73% diện tích gieo trồng, riêng giống LVN10 chiếm 25%.


×