Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua trong vụ Xuân Hè năm 2014 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.75 KB, 62 trang )


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐINH VĂN DUNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, TÌNH HÌNH
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG
CÀ CHUA TRONG VỤ XUÂN HÈ NĂM 2014
TẠI THÁI NGUYÊN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khoá : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đào Thanh Vân




Thái Nguyên, 2014



2

LỜI CẢM ƠN

Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều
phải trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Thực tập là
khoảng thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ
những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tiễn
sản xuất, giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học và Bộ môn Rau hoa quả - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua
trong vụ Xuân Hè năm 2014 tại Thái Nguyên”.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, gia đình và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc biệt nhờ sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo PGS.TS. Đào Thanh Vân đã giúp tôi vượt qua những khó
khăn trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành báo cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân còn hạn chế nên
đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong sự tham gia
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tôi được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Đinh Văn Dung

3

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2.2. Phân loại 6
2.2.3. Đặc điểm thực vật học 7
2.3.2. Giá trị sử dụng 10
2.3.3. Giá trị kinh tế 11
2.4 .Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam 12
2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 12
2.4.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 15
2.5. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam 17
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới 17
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 19
2.5.3. Tình hình nghiên cứu về biện pháp bảo vệ thực vật cho cà chua 22
2.5.3.1. Biện pháp hóa học 22
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25


4

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Nội dung nghiên cứu 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 25
3.3.2. Các biện pháp kỹ thuật 26
3.3.2.1. Giai đoạn vườn ươm: 26
3.3.2.2. Giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất: 27
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 28
3.3.3.1. Giai đoạn sinh trưởng, phát triển: 29
3.3.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng: 29
2.3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại ngoài đồng ruộng: 29
2.3.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả 31
3.3.3.5. Các chỉ tiêu chất lượng 31
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Xuân Hè năm 2014 32
4.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cà
chua trong vụ Xuân Hè năm 2014 tại Thành phố Thái Nguyên 33
4.2.1. Giai đoạn trong vườn ươm 34
4.2.1.1. Thời gian từ gieo đến mọc: 34
4.2.1.2. Thời gian từ mọc đến khi trồng 34
4.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống cà chua ngoài
ruộng sản xuất 35



5

4.2.3. Đặc điểm liên quan đến thời kỳ sinh trưởng phát triển của các
giống cà chua nhập nội 35
4.3. Các đặc điểm liên quan đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của
giống cà chua nhập nội 39
4.4. Tốc độ ra lá trên thân chính của các giống cà chua cà chua nhập nội 41
4.5. Các chỉ tiêu liên quan đến khả năng kháng sâu, bệnh hại của các
giống cà chua cà chua nhập nội ở các công thức thí nghiệm 44
4.6. Các đặc điểm liên quan đến tình hình ra hoa và đậu quả của các
giống cà chua nhập nội 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50


6

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

AVRDC : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á
BVTV : Bảo vệ thực vật
CT : Công thức
CV : Hệ số biến động
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
LSD : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
MARDI : Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
P : Hệ số trung bình công thức

TARC : trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp nhiệt đới
TB : Trung bình


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của 100g cà chua 9
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới
giai đoạn từ năm 2008 - 2012 12
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2012 13
Bảng 2.4: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn
trên thế giới trong những năm gần đây 14
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai
đoạn từ năm 2004 – 2008 15
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Xuân Hè
tỉnh Thái Nguyên năm 2014 33
Bảng 4.2: Thời gian sinh trưởng và độ nảy mầm của cà chua nhập nội 37
Bảng 4.3: Tỷ lệ nẩy mầm và khả năng nẩy mầm của các giống cà chua
nhập nội 37
Bảng 4.4: Thời gian của các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các
giống cà chua nhập nội 38
Bảng 4.5: Đặc điểm hình thái lá của các giống cà chua nhập nội 38
Bảng 4.6: Đặc điểm hình thái thân của các giống cà chua nhập nội 39
Bảng 4.7: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của cà chua cà
chua nhập nội 39
Bảng 4.8: Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính qua các kỳ theo dõi
của cà chua ở các công thức thí nghiệm 41
Bảng 4.9: Động thái ra lá trên thân chính của cà chua ở

các công thức thí nghiệm 43
Bảng 4.10: Tốc độ ra lá trên thân chính của các giống cà chua nhập nội 44
Bảng 4.11: Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống cà chua nhập nội 46
Bảng 4.12: Tình hình ra hoa và đậu quả của các giống cà chua nhập
nội 47

8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống cà
chua nhập nội 39
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống cà
chua nhập nội 41
Hình 4.3: Động thái ra lá của các giống cà chua nhập nội 43
Hình 4.4: Tốc độ ra lá của các giống cà chua nhập nội 44









1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Cây rau là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời,
hiện nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh không thể thiếu được. Khi cuộc
sống được nâng cao thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Cà
chua là loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài, liên
tục. Do vậy cà chua là loại rau rất được ưa chuộng. Không những chỉ có ý
nghĩa kinh tế nông nghiệp quan trọng mà cà chua còn được sử dụng như
một đối tượng nghiên cứu.
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ
cà Solanaceae, là một trong những loại rau ăn quả quan trọng được trồng ở
hầu khắp các nước trên thế giới. Ở Việt Nam, năm 2010 diện tích cà chua
khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha [9]. Trong những năm gần
đây, ở nước ta cà chua không chỉ được trồng trong vụ đông (chính vụ) mà
còn được trồng trong vụ sớm (Thu Đông), vụ muộn (Đông Xuân) và vụ
Xuân Hè. Đây là một bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong
ngành sản xuất cà chua, vừa có ý nghĩa giải quyết vấn đề rau trái vụ, lại vừa
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sản xuất cà chua còn nhiều bất cập như
chưa đủ giống cho sản xuất, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ và thích hợp
cho từng vùng sinh thái khác nhau. Cùng với đó, việc đầu tư cho sản xuất
cà chua của người nông dân còn thấp, quy trình kỹ thuật canh tác cũ, trình
độ thâm canh chưa cao đặc biệt là vấn đề sử dụng phân bón và kỹ thuật bón
phân cho cây cà chua là chưa thích hợp cho từng vụ và từng giống khác
nhau. Hơn nữa việc sử dụng tùy tiện thuốc bảo vệ thực vật độc hại, với thời
gian cách ly không đảm bảo, nên không những gây ô nhiễm môi trường và

2

sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người mà còn tăng chi phí
cho người sản xuất. Chính vì thế việc nghiên cứu chọn ra những giống và

lựa chọn các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp đáp ứng được những đòi
hỏi trong thực tế là sản xuất cà chua an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho người sản xuất là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Do đó, phải căn cứ vào điều kiện của từng địa phương, đặc điểm sinh
vật học của từng giống để lựa chọn biện pháp canh tác thích hợp cho cà
chua sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất. Xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn này, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm hình thái, tình hình sinh trưởng, phát triển của một số
giống cà chua trong vụ Xuân Hè năm 2014 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Xác định một số giống cà chua thích hợp trồng trong vụ Xuân Hè
tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm hình thái giống cà chua
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của giống cà chua
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ở các công thức thí nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên sau khi ra trường nắm chắc được lý thuyết cũng
như làm quen với tay nghề, vận dụng vào trong sản xuất.
- Biết cách thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến thức thực tiễn sản xuất và có
tư duy, phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm

3

trong sản xuất nông nghiệp và rèn luyện cho sinh viên có ý thức tự lập, chủ
động trong nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài giúp tìm ra được các biện pháp kỹ
thuật canh tác thích hợp nhất cho giống cà chua triển vọng trong vụ Xuân
Hè, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất cà chua, kích thích phát triển
cà chua ở Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cà chua xuất hiện trên trái đất từ thế kỷ XVI nhưng phải đến hai
thế kỷ sau, quả cà chua mới chiếm một vị trí khiêm tốn trong các bữa ăn
thường ngày và chỉ hơn 150 năm nay cà chua mới trở thành loại rau ăn quả
được sử dụng rộng rãi. Cà chua là nguồn cung cấp đường, vitamin A,
vitamin C… Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở cà chua có các axit hữu
cơ, axit peoumaric, axit cholorogennic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung
thư. Ngoài ra cà chua chứa nhiều khoáng chất và các nguyên tố vi lượng
như kali, magie, sắt, kẽm và flo tăng thêm sự trẻ trung cho cơ thể. Vì vậy,
cà chua đang được trồng ngày càng rộng rãi trên Thế giới và ở Việt Nam.
Hiện nay ở nước ta, việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan
trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do
đó cà chua là loại rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, sản xuất cà
chua ở nước ta chưa phát triển mạnh vì điều kiện khí hậu nóng và ẩm tạo
điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh hại phát triển, làm giảm năng suất cà chua.
Vì vậy, ngoài yếu tố về giống, việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sâu bệnh và năng suất cà chua.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây cà chua

2.2.1. Nguồn gốc
Nhiều nghiên cứu cho rằng, cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.)
có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một trong những cây trồng quan trọng của
người Anh Điêng (Gould WA, 1983) [18]. Bên cạnh đó, việc tìm thấy họ
hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu vực từ tới Ecuador cũng
khẳng định cà chua có xuất xứ từ khu vực này. Về nguồn gốc cũng có
nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu vào hai hướng:

5

- Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ (L.esculentum
Varpimpine lliforme).
- Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh Đào (L.esculentum
Varcerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay [16].
Cà chua tồn tại ở Peru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự được
biết đến khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập
niên đầu thế kỷ 16 [22]. Nhiều bằng chứng về trồng trọt, ngôn ngữ và các
phân tích về di truyền đã chứng minh rằng cà chua đã được thuần hóa ở
Trung Mỹ [17, 18, 21].
Theo tài liệu từ châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những
người phát tán cây cà chua đến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà
chua được khẳng định thông qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà
chua có màu vàng và màu đỏ nhặt được mang về từ Mêhico của nhà nghiên
cứu về thực vật Pier Andrea Matthiolus và năm 1544 [8]. Đây cũng là thời
điểm chứng minh sự tồn tại của cà chua trên Thế Giới.
Theo Luck Will (1946) cà chua từ Nam Mỹ được đưa đến châu Âu
vào thế kỷ 16 và được trồng đầu tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, nó
chỉ được coi như một loài cây cảnh, cây làm thuốc. Đến năm 1750, cà chua
được trồng làm thực phẩm tại Anh và được gọi với nhiều tên gọi khác
nhau: Pomid’oro hay Golden (ở Italia) hay Pomme d’Amour (ở Pháp). Đến

thế kỷ 18 đã có nhiều nghiên cứu giúp cho bộ giống cà chua trở nên đa
dạng, phong phú hơn và nó đã rở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối
thế kỷ 18, cà chua được dùng làm thực phẩm ở Nga và đến đầu thế kỷ 19
sau chứng minh của Georgewashing Carver về sự an toàn và tác dụng của
cây cà chua thì nó mới chính thức được sử dụng làm thực phẩm và trở
thành thực phẩm không thể thiếu ở nhiều vùng trên Thế Giới.
Đến thế kỷ 17 các lái buôn người châu Âu đã mang cà chua sang
châu Á. Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau đó phát tán
sang khu vực Đông Nam Á. Đến thế kỷ 19, cà chua được liệt kê vào cây
rau có giá trị, từ đó được phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu Kuoetal) [22].

6

Tuy lịch sử cà chua có từ lâu đời, nhưng đến tận nửa đầu thế kỷ 20,
cà chua mới thực sự trở thành cây trồng phổ biến, dành được sự quan tâm
của nhiều người trên toàn Thế giới (Morris, 1998) [23]. Sở dĩ cây cà chua
được lan truyền nhanh là nhờ vào số lượng giống mới luôn tăng nhanh
(năm 1963 mới có 23 giống mới được tìm ra nhưng hai thập kỷ sau số
giống tăng lên vài trăm).
2.2.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill.) thuộc họ cà (Solanaceae)
chi (Lycopersicon), có NST (2n = 24). Đã có nhiều nghiên cứu về phân loại
cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của mình
như công trình của N.J.Muller (1940), Dakalov (1941), Beiley-Dillinger
(1956), Brezhnev (1955 – 1964) hay của I.B.Libner Non Necke (1989).
Tuy nhiên, hai hệ thống được sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của
Muller (người Mỹ hay dùng) và hệ thống phân loại của Berzhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua hiện nay thuộc chi
Eulycopersicon C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành
7 loại và cà chua trồng hiện nay (Lycopersicon esculentum Mill.) thuộc loại

thứ nhất [7].
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon tourn
được phân làm ba loài thuộc hai chi phụ:
Chi phụ 1: Eriopersion dạng cây một năm hoặc nhiều năm quả không
bao giờ chín đỏ, luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt nhỏ. Chi
phụ này gồm hai loài Lycopersion Peruvianum Mill; Lycopersion Hirsutum
Humb. Et, Bonpl và các loài phụ.
Chi phụ 2: Eulycopersicon. Dạng cây hàng năm, quả chín đỏ hoặc
vàng. Chi phụ này gồm một loài là (Lycopersicon esculentum Mill.), loài
này gồm ba loài phụ:
- L.Esculentum Mill.Ssp. Spontaneum Brezh – cà chua hoang dại

7

- L.Esculentum Mill.Ssp. Spontaneum – cà chua bán hoang dại
- L.Esculentum Mill.Ssp. Spontaneum – cà chua trồng trọt, là loại lớn
nhất, có các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng rộng khắp
thế giới có 3 dạng:
+ L.Esculentum Var vulgare Brezh
+ L.Esculentum Var Validum (Bailey) Brezh. Cà chua Anh Đào, thân
bụi, cây thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L.Esculentum Var Grandiflium (bailey) Brezh. Cà chua lá to, cây
trung bình, mặt lá láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình [10].
2.2.3. Đặc điểm thực vật học
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng ruộng rễ
cà chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối
lượng rễ như vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh
của rễ cà chua mạnh. Khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta
có thể nhổ cây con từ vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ
cây con bị ảnh hưởng. Bộ rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu đều

liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của các bộ phận trên mặt đất.
Do đó muốn có bộ rễ như ý muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.
Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây
hoá gỗ. Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi.
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại
lùn (dưới 65cm), loại trung bình (từ 65cm – 120cm), loại cao (từ 120cm –
200cm). Trong quá trình phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách
làm cho cây rậm rạp nên trong sản xuất người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh
để cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả.
Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với
giống khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh
gồm có 3 – 4 đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá

8

chét có những lá nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng
suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa,
nhị và nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa
và do cây cà chua còn tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng,
ngoài ra hạtphấn nặng do đó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua
thường mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3
dạng chùm hoa: dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và
dạng chùm hoa phức tạp. Số chùm hoa/cây dao động từ 4 – 20, số
hoa/chùm dao động từ 2 – 26 hoa. Hoa đính dưới bầu nhụy, đài hoa màu
vàng, số đài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 – 9. Hoa lưỡng tính, nhị
đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu

sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ
thuộc vào điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen.
Ở nhiệt độ 300˚C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự
tổng hợp β caroten không mẫn cảm với tác động của nhiệt, vì thế trong mùa
nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua
dao động rất lớn từ 3 – 200 gam phụ thuộc vào giống.
2.3. Giá trị của cây cà chua
2.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Nhiều nhà nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học đã xếp cà
chua vào nhóm rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều
đường (Glucoza, fructoza, saccaroza), các Vitamin (A, B
1
, B
2
, C), các axit
hữu cơ (Xtric, Malic, Galacturonic…) và cá khoáng chất quan trọng Ca,
Fe, Mg…

9

Bảng 2.1: Thành phần hóa học của 100g cà chua
Thành phần Quả chín tự nhiên

Nước ép tự nhiên
Nước 93.76g 93,9 g
Năng lượng 21 kcal 17 kcal
Chất béo 0,33 g 0,06 g
Protein 0,85 g 0,76 g
Carbonhydrates 4,46 g 4,23 g
Kali 223 g 220 mg

Photpho 24 mg 19 mg
Magie 11 mg 11 mg
Canxi 5 mg 9 mg
Vitamin C 19 mg 18,30 mg
Vitamin A 623 IU 556 IU
Vitamin E 0,38 mg 0,91 mg
Niacin 0,628 mg 0,67 mg
(Nguồn: USDA Nutrient Data Base) [27]
Theo phân tích của Edward Tigchluar (1989) thì thành phần hóa học
cà chua chín như sau: Nước 94%, chất khô 5-6%, trong đó bao gồm: đường
55%, chất không hòa tan trong rượu 21%, axit 12%, chất vô cơ 7%, chất
khác 5%. Theo phân tích của Tạ Thu Cúc [6], thành phần hóa học của 100
mẫu cà chua ở Đồng bằng Sông Hồng là chất khô 4,3-6,4%, đường tổng số
là 2,6- 3,5%, hàm lượng chất tan 3,4-6,2%, axit tổng số 0,22-0,72%,
vitamin C 17,1-38,81%.

10
Các tài liệu đã xác định rằng cứ 100g phần ăn của quả cà chua có
chứa 94g nước; 1g protein; 0,2g chất béo; 3,6g cacbonhydrat; 10mg Ca;
0,6mg Fe; 10mg Mg; 0,6mg P; 1700mg Vitamin A; 0,02 mg vitamin B;
0,6mg Niacin và 21mg vitamin C, năng lượng đạt 30 KJ/100g [6].
2.3.2. Giá trị sử dụng
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử
dụng. Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn salat, nấu canh, xào, nấu sốt
vang và cũng có thể chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc,
tương cà chua, nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài
ra, có thể chiết tách hạt cà chua để lấy dầu. Về mặt y học, cà chua được coi
là dược liệu chữa bệnh sốt, lao phổi, nhuận tràng. Người Tây Ban Nha
dùng cà chua, ớt, dầu mỡ để chế biến thuốc chữa mụn nhọt, viêm tấy. Hợp
chất tomatin chiết tách cây cà chua có khả năng kháng khuẩn, diệt nấm và

một số sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với
cây trồng ở mức độ nhất định [4].
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng
tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt chống hoại
huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan Urê, thải
Urê, điều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột (Mai
Thị Phương Anh và cs, 1996 ) [2]. Nhiều nghiên cứu mới đây cho rằng
nước sốt cà chua có tác dụng ngăn ngừa ung thư miệng. Đặc biệt, các nhà
khoa học Anh và Hà Lan đã thành công khi cấy một gen quy định việc tạo
chất Flavonol, hợp chất cho phép cơ thể chống lại bệnh ung thư và tim
mạch. Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Y khoa tại Tokyo đã tiến
hành một cuộc thử nghiệm cho thấy, nước ép cà chua hoàn toàn ngăn chặn
được bệnh khí thũng do trong quả cà chua có chứa Antioxidant và Lycopen
tự nhiên.

11

2.3.3. Giá trị kinh tế
Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua được nhiều
người ưa chuộng nên nó là loại cây được trồng mang lại giá trị kinh tế cao
cho người sản xuất. Theo điều tra năm 1999, lượng cà chua trao đổi trên thị
trường thế giới là 36,7 triệu tấn với lượng sử dụng tươi chiếm từ 5-7%. Ở
Đài Loan, hàng năm xuất khẩu cà chua tươi đạt 952.000 USD và 40.800
USD cà chua chế biến, còn ở Mỹ tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao gấp
4 lần lúa nước và 20 lần lúa mỳ ( G.W. Wase and J.PMC Collum). Theo
Manen và Pipob L (1989) người dân phía Bắc Thái Lan thu được 5.600-
10.000 USD/ha từ sản xuất cà chua. Theo thống kê của tác giả T.Marikawa
(1998) hàng năm Nhật Bản sản xuất được 406.700 tấn nước sốt cà chua,
87.000 tấn nước ép cà chua, 7.700 tấn cà chua nghiền bột, song Nhật Bản
vẫn còn phải nhập thêm 77.000 tấn cà chua chế biến.

Ở Việt Nam, tùy điều kiện sản xuất có thể thu được từ 1-3 triệu
đồng/1 sào Bắc bộ. Với điều kiện của vùng Gia Lâm Hà Nội thì 1ha cà
chua thu được 27.409.000 VNĐ ( Bùi Thị Gia, 2000). Theo Ngô Quang
Vinh, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam cho biết, 1ha cà chua
ghép có thể đạt năng suất tới 100 tấn và cho thu nhập khoảng 150-200 triệu
đồng [14]. Nguồn báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày 29/5/2007 cho
hay, tại Lân Đồng sản xuất 1,7 ha cà chua kim cương đỏ ( Red diamond)
cho thu nhập 100 triệu đồng. Theo số liệu điều tra của phòng nghiên cứu thị
trường( Viên nghiên cứu rau quả), sản xuất cà chua ở đồng bằng Sông
Hồng cho thu nhập bình quân từ 42-68,4 triệu/ha/vụ với mức lãi thuần từ
15-26 triệu/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Theo đề án phát triển rau quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn [3], cà chua là mặt hàng chủ yếu
được quan tâm phát triển. Năm 2005, diện tích trồng cà chua là 2.000 ha

12
với sản lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD, năm 2010
diện tích tăng lên 6.000 ha, tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất
khẩu là 100 triệu USD.
2.4 .Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị y học cao,
theo Tạ Thu Cúc và cs [6], thành phần hóa học trong quả cà chua chín như
sau: Nước 94 - 95%, chất khô 5 - 6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu:
đường (glucoza, fructoza, saccaroza) chiếm 55%; chất không hoà tan trong
rượu (prôtein, xenlulo, pectin, polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric,
malic, galacturonic, pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất
khác (carotenoit, ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit ) chiếm 5% .
Vì vậy cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng
và được gieo trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Số liệu thống kê tình hình sản

xuất cà chua trên thế giới trong những năm gần đây được thể hiện trong
bảng 2.1.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua toàn thế giới
giai đoạn từ năm 2008 - 2012
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008
4.249.179 332,018 141.080.419
2009
4.548.108 339,334 154.332.817
2010
4.539.761 334,836 152.007.674
2011
4.723.067 334,570 158.019.581
2012
4.803.680 336,812 161.793.834
(Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2014) [ 21]


13
Qua bảng 2.2 cho ta thấy:
Về diện tích: năm 2008 thế giới trồng được 4.249.179 ha thì đến năm
2009 diện tích trồng tăng lên 298.929 ha là 4.548.108 ha. Năm 2010 diện
tích trồng cà chua là 4.539.761 ha. Năm 2011 và 2012 cả thế giới diện tích
trồng cà chua đều tăng lên ,năm 2012 diện tích là 4.803.680 ha tăng

554.501 ha so với năm 2008.
Về năng suất: Năm 2008 năng suất cà chua chỉ đạt 332,018 tạ/ha đến
năm 2009 là 339,334 tạ/ha tăng 7,316 tạ/ha. Đến năm 2010 năng suất cà
chua giảm nhẹ còn 334,836 tạ/ha. Năm 2012 năng suất cà chua thế giới đạt
336,812 tạ/ha tăng 4,794 tạ/ha so với năm 2008.
Về sản lượng: cùng với sự biến động về diện tích và năng suất, sản
lượng cà chua cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2008 sản lượng cà
chua thế giới đạt 141.080.419 tấn thì đến năm 2009 đạt 154.332.817 tấn,
tăng 13.252.398 tấn. Năm 2010 sản lượng cà chua thế giới đạt 152.007.674
tấn. Sản lượng cà chua thế giới đạt cao nhất năm 2012 là 161.793.834 tấn,
so với năm 2008 sản lượng cà chua tăng 20.713.415 tấn.
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2012
Châu
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Châu Á
2.824.757 346,553 23.978.927
Châu Phi
1.010.604 177,496 17.937.834
Châu Âu
452.905 547,531 24.797.948
Châu Mỹ
506.583 408,494 20.693.590
Châu Đại
Dương

8.831 534,180 471.739
(Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2014) [21]

14
Theo bảng thống kê của FAO cho thấy năm 2012 đứng đầu về diện
tích cà chua là Châu Á với diện tích 2.824.757 ha, sản lượng lớn nhất đạt
2397.892.7tấn. Tuy nhiên năng suất cà chua của châu lục này lại gần như
thấp nhất với 346,553 tạ/ha chỉ cao hơn Châu Phi (169,057 tạ/ha). Châu
Âu là châu lục có diện tích trồng cà chua gần như thấp nhất đạt 452.905 ha
nhưng lại đứng đầu về năng suất (452.905 tạ/ha) nên sản lượng cà chua của
châu lục này khá cao đạt 24.797.948 tấn, đứng đầu thế giới. Sản lượng cà
chua của một số nước sản xuất lớn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.3.
Theo số liệu bảng 2.3 cho thấy: Trung Quốc là nước có sản lượng cà
chua lớn nhất, trong vòng 4 năm từ năm 2009 đến năm 2012 sản lượng cà
chua của nước này tăng liên tục từ 45.365.543 tấn (năm 2009) lên
50.125.055 tấn (năm 2012), tăng 4.759.512 tấn. Kế tiếp là Ấn Độ với
17.500.000 tấn năm 2012, tăng lên 6.351.200 tấn so với năm 2009
(11.148.800 tấn). Tuy nhiên, một số nước có sản lượng cà chua tăng giảm
thất thường như Mỹ, Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha, Iran, Hi Lạp sản lượng
tăng vào năm 2010 - 2011 nhưng lại giảm vào năm 2011 - 2012.
Bảng 2.4: Sản lượng cà chua của một số nước sản xuất cà chua lớn trên
thế giới trong những năm gần đây
Đơn vị: tấn
STT

Quốc gia
Năm
2009 2010 2011 2012
1 Trung Quốc 45.365.543 46.876.084


48572921 50.125.055
2 Mỹ 14.181.320

12.858.670

12.526.070 13.206.950
3 Ấn Độ 11.148.800 12.433.200

16.826.000 17.500.000
.4 Thổ Nhĩ Kỳ 10.745.572 10.052.000

11.003.433 11.350.000
5 Ai Cập 10.278.539 8.544.993 8.105.263 8.625.219
6 Italia 6.878.161 6.024.800 5.950.215 5.131.977
7 Iran 5.887.714 5.256.111 5.565.209 6.000.000
8 Tây Ban Nha 4.798.053 4.312.709 3.864.120 4.007.000
9 Braxin 3.867.660 4.310.480 4.106.850 4.416.650
10 Mêhico 2.691.395 2.997.641 2.435.788 3.433.567
11 Hi Lạp 1.561.311 1.406.200 1.169.900 979.600
(Nguồn: FAOSTAT & FAO Statistics Division 2014) [21]

15
Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ cà chua trên thế giới đã
gia tăng nhanh chóng. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do cà chua
có giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng, dễ canh tác, thị trường tiêu
thụ rộng lớn và ổn định. Mặt khác với sự quan tâm của người tiêu dùng đến
rau quả, đặc biệt là chính sách giảm thuế, thúc đẩy đầu tư và tăng cường
xúc tiến thương mại của các nước, cà chua nhanh chóng trở thành cây trồng
được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
2.4.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam

Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm,
nhưng đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh
đồng bằng trung du Bắc Bộ, Đà Lạt…(Trần Khắc Thi, 2003) [13]. Trong
những năm gần đây diện tích trồng cà chua ở nước ta ngày một tăng do
điều kiện tự nhiên của nước ta rất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và
phát triển, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới được hướng dẫn và phổ biến
cho nông dân. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam
những năm gần đây được thể hiện ở bảng 2.4.
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua Việt Nam giai đoạn
từ năm 2004 - 2008
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2004 24.644 172 424.126
2005 23.566 198 466.124
2006 22.962 196 450.426
2007 23.283 197 458.214
2008 24.850 216 535.438
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 2008) [18]

16
Theo bảng 2.5 cho thấy: Diện tích cà chua có nhiều biến động, năm
2004 diện tích cà chua đạt 24.644 ha nhưng đến năm 2006 diện tích cà chua
lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22.962 ha. Đến năm 2008 diện tích cà chua tăng lên
đạt 24.850 ha. Mặc dù diện tích cà chua tăng giảm không ổn định, nhưng
năng suất cà chua nước ta trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Năm

2008, năng suất cà chua nước ta đạt 216 tạ/ha, tăng 44 tạ/ha so với năm
2004. Vì vậy, sản lượng cả nước đã tăng lên rõ rệt (từ 424.126 tấn năm
2004 đến 535.438 tấn năm 2008).
Phần lớn ở nước ta cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay
vẫn tập trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây, Nam Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước. Tại các tỉnh phía
Nam cà chua được trồng nhiều ở các tỉnh như: Lâm Đồng, An Giang, TP.
Hồ Chí Minh, Bình Thuận với khoảng 400 ha trên mỗi tỉnh.
Mặc dù trong thời gian gần đây cà chua có xu hướng tăng lên cả về
diện tích và sản lượng. Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì
cả diện tích và năng suất cà chua nước ta còn rất thấp. Trong thực tế sản
xuất cà chua của nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn như:
- Việc xác định bộ giống tốt cho từng vụ trồng, từng vùng sinh thái
còn hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong giai
đoạn hiện nay, cần phải có bộ giống năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng
kháng dịch hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.
- Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có sản xuất hàng hóa lớn
phục vụ cho chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
- Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm không khí cao thuận lợi
cho sâu bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng
gây ảnh hưởng tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả.

17
- Chưa xây dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi
vùng và cho từng giống cà chua.
- Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh
hưởng tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
- Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần
được xem xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng
quy trình kỹ thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại Giải

quyết tốt khâu này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất
cà chua.
2.5. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chọn tạo
những giống cà chua có năng suất và chất lượng cao, thích hợp cho từng
vùng sinh thái, từng mùa vụ và mục đích sử dụng. Các nhà khoa học đã sử
dụng nguồn gen di truyền của các loài hoang dại và bán hoang dại, nhằm
khai thác khả năng chống chịu tốt với nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
Bằng nhiều con đường khác nhau như: lai tạo, chọn lọc, gây đột biến … Để
tạo ra các giống cà chua có nhiều đặc điểm như mong muốn.
Ở Mỹ, công tác chọn chọn tạo giống cà chua được tiến hành từ rất
sớm, đến nay đã thu được nhiều thành tựu đáng kể. Trường Đại học
Califocnia đã chọn ra được những giống cà chua mới như: UC-105, UC-
134, UC-82 có năng suất cao hơn hẳn VF-145 và có nhiều đặc điểm tốt
như: tính chống chịu nứt quả cao và quả cứng (Hồ Hữu An và cs,1996) [1].
Bên cạnh những giống mới được chọn tạo ra hàng năm, các giống cũ
(giống địa phương) ở Mỹ lại được duy trì và thường xuyên xuất hiện, vừa
được dùng trong sản xuất vừa làm nguồn vật liệu lai tạo. Trong đó một số
giống thích hợp trồng trong vụ nóng như: Costoluto genvese, Super,
Blachk krin v.v (Watso và Simone,1966) [26].

×