Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV cao su quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.11 KB, 69 trang )

Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biết khi Việt Nam chính thức là thành

̀N

Ơ

1. Lý do chọn đề tài

G

viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì hoạt động của các công ty trong nước
sẽ đứng trước những cơ hôi và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và

Đ

hạn chế được những thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn chế

A

được những thách thức trên con đường hội nhập đòi hỏi cac doanh nghiệp phải nâng

̣I H

cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có hiệu quả. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu


quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp cho doanh

O

nghiệp cjanh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường

doanh nghiệp mình.

̣C

xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt động của

K

Ngày nay phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu

IN

đối với các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà
quản trị thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm yếu để

H

đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định, chính sách



thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như : nhân lực, vật lực, tài lực,
công nghệ thông tin...của công ty vào việc kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất.


́H

Hiện nay, Công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu
tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất và

Ế
U

tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công ty chỉ dừng
lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu, lợi nhuận qua

các năm mà chưa đề cập đên nguyên nhân làm tăng giảm và chưa làm rõ được mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động hiệu
quả hoạt động kinh doanh rất cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và Công Ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị nói riêng. Thông qua việc
phân tích này, ban lãnh đạo mới thấy được tình hình doanh thu, lợi nhuận mà công ty
đã được , đồng thời xác định được những nhân tố ảnh hưởng từ đó có thể đề ra mục
tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển trong những năm tới. Nhận thấy tầm quan
trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quảhoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị”
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

1


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm

2. Mục tiêu nghiên cứu

Ơ

2.1 Mục tiêu chung

̀N

Tìm hiểu thực trạng về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao su

G

nói chung và của Công Ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị nói riêng, tìm hiểu những
thế mạnh cũng như hạn chế và tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến

Đ

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cao su. Từ đó đề xuất

2.2 Mục tiêu cụ thể

̣I H

Quảng Trị.

A

giải pháp nâng cao hệu quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH MTV Cao Su

̣C


kinh doanh của Doanh nghiệp.

O

- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về kết quả, hiệu quả sản xuất

- Phân đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH

K

MTV Cao Su Quảng Trị giai đoạn 2013-2015.

công ty.

H

IN

- Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công

3. Đối tượng nghiên cứu



ty trong thời gian tới.

công ty.


́H

- Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đế hiệu quả sản xuất kinh doanh của

- Về nội dung :

Ế
U

4. Phạm vi nghiên cứu

+ Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, những biến động về
doanh thu, lợi nhuận của Doanh nghiệp và các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến
động.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Về mặt không gian : nghiên cứu các nội dung trên tại Công Ty TNHH MTV
Cao Su Quảng Trị từ 2013 – 2015.
- Về mặt thời gian : từ ngày 22/02/2015 – 15/5/2016

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

2


Ư

TR


GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
5. Phương pháp nghiên cứu

Ơ

5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu

̀N

Thu thập các số liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

G

kinh doanh, báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối của các tài khoản của
Doanh nghiệp trong 3 năm 2013- 2015.

Đ

Đồng thời nghiên cứu bằng sách báo, giáo trình và các tài liệu tham khảo khác, sau đó

A

chắt lọc ý chính phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về

̣I H

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
5.2.Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

O


Từ những số liệu tổng hợp ban đầu sẽ tiến hành tập hợp, chắt lọc, và hệ thống

trên phần mềm Excel.

K

5.3.Phương pháp phân tích số liệu

̣C

lại những thông tin dữ liệu thật sự cần thiết cho đề tài, toàn bộ số liệu được tiến hành

IN

Phương pháp so sánh, đánh giá: Là phương pháp đánh giá các chỉ tiêu các hiện
tượng kinh tế đa được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự để xác định xu

H

hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được những ưu nhược



điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong trong từng trường hợp cụ thể.

Phương pháp hệ thống chỉ số: là một dãy các chỉ tiêu liên hệ với nhau, hợp thành

́H


một phương trình cân bằng, được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
trong quá trình biến động, cấu thành một hệ thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số

Ế
U

toàn bộ các chỉ số phân tích.

Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay thế lần lượt và liên tiếp

các nhân tố xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích, và mỗi
lần thay thế phải cố định các nhân tố còn lại.
Phương pháp phân tích kinh tế: là phương pháp dựa trên những số liệu đã xử lý
tiến hành phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó tìm
ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, đồng thời phát huy những mặt mạnh đạt được.
Tất cả các phương pháp trên đây đều dựa trên những phương pháp duy luận duy
biện chứng: nghiên cứu vấn đề theo quan điểm toàn diện và phát triển

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

3


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
6. Cấu trúc đề tài :


Ơ

 Phần mở đầu.

̀N

 Phần nội dung.

G

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công Ty TNHH MTV

Đ

Cao Su Quảng Trị.

A

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
 Kết luận.

̣C

O

̣I H

doanh tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Quảng Trị.


H

IN

K
́H


Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

4


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Phần II

Ơ

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

̀N

Chương 1


G

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

Đ

1.1 Lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

A

Doanh nghiệp

̣I H

1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Đất nước ngày càng đổi mới, công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, tiến bộ

O

kéo theo đó là nhu cầu con người ngày càng cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó của

̣C

khách hàng, hàng loạt doanh nghiệp ra đời, sản xuất những sản phẩm mang tính chất
căn bản nhất đến những sản phẩm hiện đại nhất. Tuy nhiên, khách hàng luôn luôn là

K


thượng đế, họ có quyền lựa chọn sản phẩm của Doanh nghiệp này mà không chọn sản

IN

phẩm của Doanh nghiệp khác. Do đó, tất cả mọi Doanh nghiệp đều hướng đến một

kinh doanh là gì?

H

mục tiêu duy nhất là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy hoạt động sản xuất



Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được hoặc không đủ điều kiện tự tay làm ra

́H

được những sản phẩm vật chất và dịch vụ, những hoạt động này tạo ra những sản

doanh.

Ế
U

phẩm vật chất, dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận kinh

Mục đích và động cơ của hoạt động sản xuất kinh doanh là làm ra sản phẩm để
phục vụ nhu cầu xã hội và thu lợi nhuận. Vì vậy trong qua trình sản xuất kinh doanh

phải xác định cho được chi phí sản xuất, giá tri kết quả sản xuất và hạch toán được lãi
lỗ trong hoạt động kinh doanh. Sản phẩm của hoạt động kinh doah là hàng hóa để trao
đổi trên thị trường, người sản xuất luôn chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trước
người tiêu dùng.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

5


1.1.2 Hiệu quả hoạt động SXKD của Doanh nghiệp

Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm

Ơ

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản

̀N

ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của Doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao

G

nhất trong kinh doanh với các chi phí thấp nhất. Hiệu quả là thước đo cuối cùng của
một quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự sống còn của Doanh


Đ

nghiệp,nó không chỉ có ý nghĩa chiến lược với xu thế phá triển của xã hội. Phát triển là

A

phải đạt lợi nhuận cao,mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu, đủ

̣I H

sức cạnh tranh trên thị trường. Việc nắm vững thị trường, quan tâm đến các chính sách
chiến lược và sử dụng các nguồn lực của Doanh nghiệp, cách thức tổ chức sản xuất

O

kinh doanh, năng lực con người, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh sẽ giúp Doanh nghiệp

̣C

trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cách thức duy nhất và quan trọng
nhất để Doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

K

Để đánh giá hiệu hiệu quả trước hết phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh. Mọi

IN

hoạt động SXKD phải tuân theo quy luật khách quan ngoài ra còn bị chi phối bởi

chính mục tiêu của nó. Một khi mục tiêu được hoàn thành sẽ điều chỉnh sản xuất nhằm

H

hướng mục tiêu cao nhất có thể đạt được. Việc nhận thức và đánh giá đúng đắn, đầy



đủ vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết đối với từng Doanh nghiệp,
từ đó tìm hướng khắc phục các nhân tố tiêu cực và phát huy các nhân tố tích cực,tạo

́H

điều kiện để hoạt động SXKD của Doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.2.1. Các quan đỉêm vê hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp

Ế
U

•Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi quan hệ tỷ lệ giữa

phần tăng thêm của kết quả với phần gia tăng của chi phí. Theo quan điểm này, hiệu
quả kinh doanh chỉ xét tói phần kết quả tăng thêm và phần chi phí tăng thêm mà không

xem xét tới sự vận động của cả tổng thể gồm cả yếu tố sẵn có và yếu tố tăng thêm. Xét
theo quan điểm biện chứng thì mọi sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ tác động qua
lậi lẫn nhau chứ không phải tác động một cách riêng lẽ. Hoạt động sản xuất kinh
doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm đều có mối quan hệ mật thiết với
các yếu tố sẵn có, chúng có tác động gián tiếp hoặc trực tiếp tới sự thay đổi của kết

quả kinh doanh.
• Quan điểm thử hai: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu số giữa kết quả và
chi phí bỏ ra để được kết quả đó”. So với quan điểm trước thì quan điểm này toàn diện
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

6


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
hơn ở chỗ nó đã xem xét đến hiệu quả kinh tế trong sự vận động của tổng thể các yếu tố

Ơ

sản xuất gắn kết giữa hiệu quả và chi phí, coi hiệu quả kinh tế là thước đo phản ánh trình

̀N

độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, tuy nhiên quan điểm này mới chỉ thuần

G

túy so sánh giữa kết quả và chi phí mà chưa phản ánh được mối tương quan giữa mặt
lượng với mặt chất đối với kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó

Đ


(Nguồn: Huỳnh Đức Lộng (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất

A

bản thống kê, Hà Nội).

̣I H

Quan điểm thứ ba: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp, nhằm đạt được kết quả

O

của mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này chưa phản ánh tổng quát và đúng bản chất

̣C

của hiệu quả kinh doanh (Nguồn: Bùi Xuân Phong(2001) , Quản trị kinh doanh bưu
chính viễn thông, nhà xuất bản Bưu điện, Hà Nội).

K

1.1.2.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

IN

Theo quan niệm hiện đại có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực (vốn, lao động,

H


máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà

Công thức xác định: H=K/C : Hiệu quả tương đối

Trong đó :
 K : kết quả thu về từ hoạt động SXKD

Ế
U

 H : hiệu quả hoạt động SXKD

́H

H= K – C : Hiệu quả tuyệt đối



doanh nghiệp xác định.

 C : chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Như vậy, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp về vật tư, lao động, tiền vốn
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Thước đo hiệu quả chính là sự tiết
kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn đánh giá là tối đa hóa kết quả đạt được
hoặc tối thiểu hóa chi phí dựa trên nguồn lực sẵn có (Nguồn: TS Nguyễn Trọng CơPGS.TS Ngô Thế Chi (2002), kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội).
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi


7


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
1.1.2.3 Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh

Ơ

Hiệu quả hoạt động SXKD là vấn đề cốt lõi cả về lý luận lẫn thực tiễn, là mục

̀N

tiêu trước mắt, lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động SXKD là

G

phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các
chủ thể kinh tế thu được so với các chi phí trực tiếp và gián tiếp mà chủ thể kinh tế

Đ

phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.

A

Kết quả hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình


̣I H

nhất định, nó có thể là đại lượng cân đong đếm được như: số lượng sản phẩm sản xuất ra,
số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chi phí...và cũng có thể là các đại lượng

O

phản ánh mặt chất lượng (đinh tính) như: uy tín, thương hiệu doanh nghiệp, chất lượng

̣C

sản phẩm... Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, hiệu quả hoạt động SXKD luôn là một phạm trù so sánh, thể

K

hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra với cái thu được, còn kết quả kinh doanh chỉ là yếu

IN

tố và là phương tiện để tính toán và phân tích hiệu quả.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và đối phó với tình trang nguồn

H

lực tài nguyên ngày càng khan hiếm đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác và sử




dụng các nguồn tài nguyên một cách hiệu quả. Xét đến cùng thì bản chất của hiệu quả
hoạt động SXKD là nâng cao năng suất lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển

́H

của doanh nghiệp và xã hội.

Về mặt chất: Hiệu quả hoạt động SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

Ế
U

lực trong một doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ mật
thiết giữa kết quả thực hiện và những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu
chính trị, xã hội.

Về mặt lượng: Hiệu quả hoạt động SXKD biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi kết quả lớn hơn chi
phí. Hiệu quả hoạt động SXKD được đo lường bằng một hệ thống chỉ tiêu nhất định.
1.1.2.4 Phân biệt các loại hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, kỹ thuật. Ngoài hiệu quả hoạt động SXKD còn có các loại hiệu quả:
 Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sự dụng các nguồn lực nhằm đạt đến các
mục tiêu xã hội nhất định: Giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tàng, các cơ
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

8



Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
sở y tế, giáo dục và phúc lợi công cộng.,. Hiệu quả xã hội thường được đánh giá và

Ơ

giải quyết ở phạm vi vĩ mô.

̀N

 Hiệu quả kinh tế: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục

G

tiêu kinh tế cụ thể của một thời kỳ nhất định. Hiệu quả kinh tế cũng thường được đánh
giá dưới góc độ vĩ mô.

Đ

 Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
dưới góc độ vĩ mô.

̣I H

A

các mục tiêu kinh tế xã hội cụ thể của một thời kỳ nhất định và thường được xem xét

 Hiệu quả hoạt động SXKD tổng hợp phản ánh khái quát về toàn bộ hoạt động

O

SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

̣C

 Ngoài ra còn có hiệu quả hoạt động SXKD ngắn hạn và hiệu quả SXKD dài hạn
phản ánh hiệu quả SXKD ở từng khoảng thời gian khác nhau trong quá trình tồn tại và

K

phát triển của doanh nghiệp.

IN

1.1.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Kết quả sản xuất kinh doanh là những gì đạt được đo bằng các chỉ tiêu. Nó có

H

thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết



quả bán hàng hay có thể là kết quả tổng hợp quá trình kinh doanh, kết quả tài chính...
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biệu hiện sự tập trung


́H

phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi
phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Ế
U

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả được coi là thước đo năng lực, trình

độ và khả năng phát triển, uy tín của một doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là con đường quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì
vậy khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả : mà còn phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra kết quả đó.
1.1.4 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm nguồn lự lao động xã hôi. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính iệc khan hiếm nguồn lực và viêc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phả
khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm xác nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

9


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm

doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng cac điều kiện nọi tại, phát huy năng lực,

Ơ

hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.

̀N

Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân

G

biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt
động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh

Đ

nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.

A

Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu

̣I H

kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa

O


với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc

̣C

ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải

K

bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ

IN

qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi

H

lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích

hiệu quả cao hơn

́H

1.1.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.



các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có


Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực

Ế
U

hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không

những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị

phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở
giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

10


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được


Ơ

mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn

̀N

có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài

G

toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực

Đ

hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.

A

Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn

̣I H

là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và

O

phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt


̣C

của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một

K

cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu

IN

khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu

H

nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn



và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng

việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

́H

cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong

Ế

U

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng

hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn
lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền
kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách
liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất

yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

11


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến

Ơ

bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự


̀N

tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là

G

chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn

Đ

là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh

A

tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là

̣I H

yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển

O

mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó

̣C

doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác

hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa,

K

chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....

IN

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.

H

Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng



nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là
con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh

́H

nghiệp.

1.1.6 Các yêu cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Ế
U

1.1.6.1. Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống


Cần chú ý đến tất cả các mặt các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất kinh

doanh, phải xem xét ở phạm vi không gian và thời gian. Các giải pháp nâng cao hiệu
quả họat động SXKD hiện tại phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Tức là đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải xem xét cả lợi ích trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD trong một giai đoạn dù lớn đến đâu cũng
không được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp
xét trong dài hạn.
1.1.6.2 Đảm bảo mối quan hệ hài hòa về lợi ích của các đổi tượng
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp đều có tác động đến sự phát triển chung
của nghành, của khu vực, và của cả nền kinh tế. Tác động này có thể diễn ra theo
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

12


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
chiều hướng tích cực cũng có thể diễn ra theo chiều hướng tiêu cực, có nghĩa là doanh

Ơ

nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh nhưng hiệu quả này lại tác động tiêu cực đến doanh

̀N


nghiệp khác, đến nghành và thậm chí cả nền kinh tế. Nhìn chung hoạt động kinh

G

doanh của doanh nghiệp thường có ảnh hưởng vượt ra ngoài phạm vi doanh nghiệp.
Vì vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp chúng ta không chỉ

Đ

xét trong phạm vi doanh nghiệp mà còn phải xem xét trong phạm vi nghành, khu vực

A

và nền kinh tế.

̣I H

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xem xét trong mối liên hệ
với lợi ích của người lao động, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với việc

O

nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tay nghề cho người lao động.

̣C

1.1.6.3. Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải gắn với hiệu quả xã hội
Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, nhiệm

K


vụ này được thực hiện thông qua hoạt động SXKD của doanh nghiệp.Mặt khác sự ổn

IN

định của chính trị và xã hội của quốc gia là nhân tố quan trọng tạo tiền đề và điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy giữa lợi ích quốc gia và lợi ích doanh

H

nghiệp có sự ràng buộc lẫn nhau. Yêu cầu này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt



động SXKD phải xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bởi đó là điều kiện để
đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội của doanh

́H

nghiệp là khoảng chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế xã hội mà doanh nghiệp thu
được với chi phí mà nền kinh tế xã hội và doanh nghiệp bỏ ra để doanh nghiệp hoạt

Ế
U

động SXKD. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là
đánh giá hiệu quả mang lại cho bản thân doanh nghiêp mà còn phải chú trọng đến lợi
ích xã hội mà doanh nghiệp mang lại.
1.1.7. Phân tích hiệu quả hoại động kinh doanh
Ở bất cứ thời kỳ nào, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vẫn rất luôn gay

gắt và quyết liệt. Do đó, để tồn tại và đảm bảo vị thế của mình trên thương trường các
doanh nghiệp phải quản lý tốt các hoạt động của doanh nghiệp và đề ra được phương
ổn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ra đời.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để dánh giá
toồn bộ quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhàm làm rõ chất
lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cơ sở đó đề ra
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

13


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh

Ơ

nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và

̀N

mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của

G

doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt
động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và


Đ

biện pháp khai thác có hiệu quả.

A

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải thiện các

̣I H

hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với điều kiện cụ thể và
yêu câu của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.

O

 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
kinh doanh

̣C

Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng và hạn chế trong hoạt động

K

Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình thức hoạt

IN

động nào cũng không thể sử dụng hết tiềm năng có trong doanh nghiệp mình, đó là

khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện được. Chi có phân tích hoạt động kinh doanh của

H

doanh nghiệp mới giúp các nhà quản lý phát hiện và khai thác những khả năng tiềm



tàng này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đó, các nhà quản lý còn
tìm ra nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có những biện

nghiệp.

́H

pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh

Ế
U

Là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh

Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà quản trị

doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về điểm mạnh, hạn chế củạ mình. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp ra những quyết định đúng đắn cùng với các mục tiêu chiến lược kinh
doanh. Vì vậy người ta xem phân tích hoạt động kinh doanh như là một hoạt động
thực tiễn vì phân tích luôn đi trước quyết định trong kinh doanh.
Là biện pháp quan trọng đề phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Kinh doanh, dù trong bất kỳ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì đều có rủi

ro. Để kinh doanh đạt hiểu quả như mong muốn thì mỗi doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích dựa trên những tài liệu đã
thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

14


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
gian tới để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

Ơ

Phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích các điều kiện bên trong doanh

̀N

nghiệp như phân tích về tài chính, lao động, vật tư, trang thiết bị... có trong doanh

G

nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải phân tích các tác động từ bên ngoài như
khách hàng, thị trường, đối thủ canh tranh... trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong,

Đ


bên ngoài doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dự doán được rủi ro trong kinh doanh

A

có thể xảy ra và đề ra phương án phòng ngừa.

̣I H

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng

O

hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của một doanh nghiệp. Trình độ sử dụng

̣C

các nguồn lực có mối quan hệ mật thiết với kết quả đầu ra. Cả hai đại lượng này có
liên quan đến tất cả các mặt và chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên

K

do đặc điểm của sản phẩm, thị trường, quy mô hoạt động... sự tác động của các nhân

hưởng khác nhau.

H

IN


tố đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau sẽ có mức độ ảnh

Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: nhân tố bên trong doanh



nghiệp và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tác
động lên các nhân tố này một cách hợp lý, có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày

tích cực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.

Ế
U

1.2.1 Môi trường bên ngoài

́H

càng phát triển hơn, hạn chế được những mặt tiêu cực, phát huy tốt hơn các nhân tố

Là loại nhân tố thường phát sinh và tác động phụ thuộc vào chủ thể tiến hành sản

xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể chịu sự tác động của các
nhân tố khách quan như : các yếu tố kinh tế, chính trị- luật pháp, công nghệ - kỹ thuật,
tự nhiên...
1.2.1.1Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ làm việc và tình

hình thất nghiệp,…
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

15


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
1.2.1.2 Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp.

Ơ

Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có

̀N

sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị

G

trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có lượng
hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm

Đ

phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước để phát huy những


A

mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của

̣I H

nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.
1.2.1.3 Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ

O

Ngày nay, khoa học-kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, máy móc thiết bị ngày càng

̣C

nhiều và hiện đại, thay thế nhiều và hiện đại thay thể cho sức lao động chân tay. Bên
cạnh đó, nhu cầu lao động có trình độ cũng đang ngày một gia tăng. Do đó việc đầu tư

K

cho sản xuất trang thiết bị mới, hiện đại kết hợp với việc luôn trau dồi, nâng cao trình

IN

độ tay nghề cho công nhân là việc làm hết sức cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp
không bị tụt hậu, nâng cao cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

H

1.2.1.4 Mức giá cả thị trường




Giá cả quyết định sự thành bại rong việc cạnh tranh trên thị trường, cùng môt loại
mặt hàng mà chất lượng như nhau, hình thức dịch vụ như nhau thì công ty nào có mức

́H

giá bán rẻ hơn sẽ thành công ( lợi nhuận vẫn được bảo đảm ).

Mức giá thị trường là nhân tố khách quan tác động đến hiệu quả hoạt động kinh

1.2.1.5 Khách hàng

Ế
U

doanh của công ty.

Sản phẩm được sản xuất ra và bán ra nếu không có gười mua thì doanh nghiệp sẽ
bị phá sản. Ngược lại sản phẩm được sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu người tiêu
dùng thì đây là cơ hội để đơn vị mở rộng quy mô kinh doanh. Điều này noi lên sự quan
trọng của đầu ra, tứ là nói đến khách hàng.
Các nhà doanh nghiệp cho răng “ khách hàng là thượng đế” nên làm đủ mọi cách
để chinh phục “thượng đế” bằng cách thay đổi mẫu mã, hạ giá thành... vì vậy mở rộng
thị trường, giư khách hàng cũ, tăng lượng khách hàng mới là điều hết sức cần thiết để
danh nghiệp thành công, đứng vững trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi


16


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
1.2.1.6Yếu tố tự nhiên

Ơ

Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến động

̀N

nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản

G

xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn nguồn tài nguyên là vấn đề
lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để

Đ

vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài

A

nguyên và gây ô nhiễm môi trường.


1.2.2.1 Lập kế hoạch

̣I H

1.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

O

Trong các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doah, trước hết phải

̣C

nsi đến việc lập kế hoạch. Kế hoạch xác định đơn vị đó phải làm gì, thời gian bao lâu,
thực hiện kế hoạch như thế nào, mỗi đơn vị phải làm gì trong kế hoạch đó?

K

Kế hoạch liên kết các bộ phận trong đơn vị với nhau tạo thanh mối liên kết chắt

hiệu quả thực hiện.

H

IN

chẽ cùng thực hiện kế hoạch. Nếu sự kết hợp này thiếu đồng bộ sẽ ảnh hưởng xấu đến

Kế hoạch là phương hướng đường đi của đơn vị, nó quyết định sự thành bại, hiệu


1.2.2.2 Tổ chức hoạt động



quả cao hay thấp của một tổ chức kinh doanh.

́H

Xác định những mục tiêu cần thiết để đạt được những mục tiêu đề ra cho mỗi
phòng ban, giao phó quyền hạn kèm theo trách nhiệm và nhiệm vụ hoạt động cho mỗi

Ế
U

thành viên. Chuẩn bị đầy đủ, phối hợp nhịp nhàng trong cơ cấu tổ chức nhằm tạo ra
môi trường nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Thực hiện hoạt động
Mỗi nhân viên trong đơn vị phải thực hiện tốt công việc được giao. Làm việc
chính xác, khoa học và đáp ứng kịp thời những đổi mới công việc.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện trường nảy sinh những bất trắc những công việc
mà khống thể thực hiện được, thì nhân viên đó phải trình lên ban lãnh đạo và ban lãnh đạo
phải đưa ra những giải pháp giúp nhân viên đó thực hiện tốt công việc của mình.
Các nhân viên trong công ty phảu gắn bó hòa đồng và giúp đỡ lẫn nhau trong
công việc. Phải ngăn chắn ngay những hành động sai phạm, học hỏi những hành động
tốt. Có thế thì doanh nghiệp mới hoạt động và phát triền tốt được
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

17



Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
1.2.2.3 Nguồn vốn kinh doanh

Ơ

Vốn là yếu tố cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô vốn

̀N

càng lớn thì doanh nghiệ sẽ dễ dàng hơn trong việc chủ động tiến hành các hoạt động

G

kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, việc luôn tăng cường mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng hết các nguồn nhân lực sẵn có, huy động tối

Đ

đa các nguồn tài trợ...gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để huy

A

động đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp cần phải khai

̣I H


thác nguồn vốn từ các khoản ứng trước, các khoản trả chậm... đây là hay nguồn vốn mà
mọi doanh nghiệp đều muốn sử dụng nó càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên, điều này còn tùy

̣C

1.2.2.4 Nguồn nhân lực

O

thuộc vào khả năng và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá nhân có

K

vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Doanh

IN

nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn nhân lực phải đặt lên hàng
đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào

H

để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính



hiệu quả của tổ chức.


Việc tổ chức nguồn lực có khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất hợp

cao năng suất lao động.

́H

lý, loại trừ được tình trạng lãng phí nguồn nhân lực, lãng phí giờ máy, thúc đẩy nâng

Ế
U

Người chủ doanh nghiệp phải có kế hoạch, chương trình phát huy tài năng, lắng
nghe ý kiến cấp dưới. Đào tạo nâng cao trình độ, quan tâm đến đời sống nhân viên.

Tạo điều kiện môi trường làm việc tốt, biết khen thưởng vật chất lẫn tinh thần một
cách thỏa đáng cho mọi thành viên trong công ty.
1.2.2.5 Tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản chủ yếu, phản ánh năng lực sản xuất hiện có,
trình độ tiền bộ khoa học ký thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất ký thuật của
doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao đọng và năng
suất lao động.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xem xét tình hình, tăng
giảm tài sản cố định giữa thực tế và kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

18


Ư


TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
tính ra và so sánh tốc độ và tỷ trọng tăng tài sản cố định ( nhất là máy móc thiết bị)

Ơ

dùng trong sản xuất phải lớn hơn tài sản cố định dùng ngoài sản xuất. Có vậy mới tăng

̀N

được năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Các loại tài sản cố định khác ( nhà máy,

G

kiến trúc...) vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối
đtài sản cố định chờ xử lý.

Đ

Việc trang bị tài sản cố định tốt hay xấu, mới hay cũ đều ảnh hưởng đến năng

A

suất lao động và kết quả sản xuất. Thực tế cho thấy rằng, mặc dù doanh nghiệp được

̣I H

trang bị đầy đủ tài sản cố định với tình trạng kỹ thuật tốt nhưng nếu việc sử dụng

không hợp lý thì hiệu quả sẽ không cao, lãng phí thời gian và chất lượng.

O

Với một lượng máy móc, thiết bị có công suất nhất định thì thời gian sử dụng

1.2.2.6 Nguyên vật liệu

̣C

thiêt bị dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng kết quả của doanh nghiệp.

K

Nguyên vật liệu thuộc đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của sản

IN

xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đồng bộ bảo đảm chất lượng là
điều kiên có tính chất tiền đề cho sự liên tụ của quá trình sản xuất, góp phần nâng cao

H

chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành và tăng tích lũy cho doanh nghiệp.



Để ổn định sản xuất doanh nghiệp cần xem xét mức bảo đảm nguyên vật liệu sản
xuất, nhu cầu vật liêu sử dụng trong kỳ và dư trữ cuối kì. Ngoài ra cần xem xét chất


cung cấp.

Ế
U

1.3 Các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

́H

lượng nguyên, vật liệu, tính kịp thời của vệc cung cấp cũng như tính đồng bộ của việc

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình

độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp, có quan hệ
với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng
lao động...) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đươc hiệu quả cao khi việc sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hề thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

19


Ư

TR


GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
tiêu tổng quát ( khái quát ) và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đo phải phản ảnh được

Ơ

sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn.

̀N

Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

G

1.3.1 Doanh thu tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ,

Đ

doah nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng sản phẩm, thu hồi được vốn bỏ

A

ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Đồng thời thỏa mãn phần nào nhu

̣I H

cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm, hàng hóa giúp cho doanh nghiệp biết được các
nguyên nhân tòn tại ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa giúp cho doanh


O

nghiệp biết được các nguyên nhận tồn tại ảnh hưởng đến việc tiêu thụ, qua đó có biện

̣C

pháp thích hợp để khắc phục và thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ được tính qua công thức:

DT: Doanh thu
Q: Sản lượng sản phẩm

H

P: Giá bán/1 sản phẩm

IN

Trong đó:

K

DT = Q * P



Ý nghĩa: Doanh thu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu nói lên quy mô của kết quả và phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm

́H


của doanh nghiệp.
1.3.2 Lợi nhuận

Ế
U

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Đó chính là

phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp
được thu từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tiến hành phân tích lợi nhuận sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được hiệu quả và
mức hiệu quả đạt được nhờ những nhân tố nào. Từ đó, có quyết định sản xuất kinh
doanh tối ưu.
Chỉ tiêu lợi nhuận được tính qua công thức sau:
LN = DT – CP
Trong đó: LN: Lợi nhuận
DT : Doanh thu
CP : Chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

20


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Ý nghĩa: Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ảnh kết quả kinh doanh cuối cùng


Ơ

của doanh nghiệp.

̀N

Lợi nhuận phản ảnh hiệu quả của hoạt động kinh doanh phản ánh khả năng

G

tajolowij nhận của công ty.
1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Đ

Chỉ tiêu lợi nhuân trên doanh thu được thể hiện ở công thức:

A

PLN/DT = LN/DT

PLN/DT: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
LN:

̣I H

Trong đó:

Lợi nhuận


O

DT: Doanh thu

̣C

Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu.

K

Tỷ suất này phản ảnh một cách đồng nhất doanh thu sẽ thu được bao nhiêu trên
1.3.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
PLN/V = LN/V
LN: Lợi nhuận

́H

V: Vốn



Trong đó: PLN/V : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

H

IN

lợi nhuận.


Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn là chỉ tiêu tương đối phản ảnh mối quan hệ

Ế
U

gữa lợi nhuận và vốn.

Tỷ suất lơi nhuận phản ánh sức sinh lời của vốn, một đồng vốn đưa vào kinh
doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất mà các nhà đầu tư quan tâm. Họ sẽ đem ra so
sánh giữa các hoat đông kinh doanh... để quyết định nên kinh doanh hoạt động hay
mặt hàng nào.
1.3.5 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ( hiệu suất sử dụng tài sản )
HTS = DT/TS
Trong đó: HTS : hiệu suất sử dụng tài sản
DT : doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

21


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản là chỉ tiêu tương đối phản ảnh mối quan hệ


Ơ

giưa doanh thu và giá trị doanh thu.

̀N

Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh một đồng giá trị của tài sản khi đưa vào kinh

G

doanh tạo ra được bao nhiêu giá trị doanh thu,
1.3.6 Sức sinh lợi của tài sản cố định

Đ

PTS = LN/TS

LN : Lợi nhuận

̣I H

A

Trong đó : PTS : Sức sinh lời của tài sản cố định
TS : Tài sản cố định

1.3.7 Sức sinh lợi của vốn lưu động

K


PTSLĐ = LN / VLĐ

̣C

đem lại mấy đồng lợi nhuận.

O

Ý nghĩa : Chỉ tiêu sinh lợi của tài sản cố định cho biết nguyên giá tài sản cố định

LN : Lợi nhuận

H

VLĐ : Vốn lưu động

IN

Trong đó : PTSLĐ : Sức sinh lợi của vốn lưu động

mấy đồng lợi nhuận.



Ý nghĩa: Sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết một đông vốn lưu động đem lại

(PTSLĐ)càng lớn thì hiệu quả sử dụng tăng và ngược lại.

́H


Nếu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ( HTSLĐ ) và sức sinh lợi của vốn lưu động

Ế
U

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không

ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ, sản xuất,

tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động góp hần giải quyết nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta dùng chỉ tiêu sau:

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

22


1.3.8. Số vòng quay của vốn lưu động

Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm

Ơ

SVLĐ = DT/ VLĐ


̀N

Trong đó : SVLĐ : Số vòng quay của vốn lưu động

G

DT : Doanh thu
VLĐ : Vốn lưu động

Đ

Ý nghĩa : Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy

A

vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.

̣I H

1.3.9 Năng suất lao động (Hiệu quả sử dụng lao động)
Trong đó : HLĐ : Hiệu suất sử dụng lao động

̣C

LĐ : Lao động

O

DT : Doanh thu


Ý nghĩa : Năng suất lao động là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa

K

doanh thu và nguồn lao động.

bao nhiêu doanh thu.

H

IN

Năng suất lao động phản ánh bình quân một công nhân lao động sẽ tạo ra được
1.3.10 Tỷ suất lợi nhuận trên lao động ( Doanh lợi trên sức lao động)
Trong đó : PLN/LĐ : Hiệu quả sử dụng lao động
LĐ : Lao động

́H

LN : Lợi nhuận



PLN/LĐ = LN/LĐ

Ế
U

Trong đó : Tỷ suất lợi nhuận trên lao động là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối

quan hệ giữa lợi nhuận và lao động.

Tỷ suất lợi nhuận trên lao động phản ánh bình quân một công nhân lao động tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận.
1.3.11 Hiệu quả sử dụng chi phí ( Hiệu suất sử dụng chi phí)
HCP = DT/CP
Trong đó : HCP : Hiệu suất sử dụng chi phí
CP : Chi phí
DT : Doanh thu
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng chi phí là chỉ tiêu tương đối thể hiện mối quan hệ
giữa doanh thu và chi phí.
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

23


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Chỉ số này càng cao thể hiện năng lực quản lý càng cao.

Ơ

1.3.12 Doanh lợi trên chi phí

̀N

PLN/CP = LN/CP


G

Trong đó : PLN/CP : Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
LN : Lợi nhuận

Đ

CP : Chi phí

A

Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan

̣I H

hệ giữa lợi nhuận và chi phí.

Tỷ suất lợi nhuân trên chi phí phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng chi phí.

̣C

O
H

IN

K
́H



Ế
U

SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

24


Ư

TR

GVHD: ThS.Ngô Minh Tâm
Chương 2

Ơ

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH

G

̀N

MTV CAO SU QUẢNG TRỊ

2.1 Đặc điểm chung của Công Ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị

Đ


2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

A

Hơn 10 năm sau ngày giải phóng, Quảng Trị vẫn còn bạt ngàn đồi núi trọc đất

̣I H

hoang do hậu quả của chiến tranh để lại, môi trường sinh thái bị tàn phá nghiêm trọng,
người dân nghèo đói vì thiếu công ăn việc làm.

O

Quảng Trị có vùng đất đỏ Bazan nên việc phát triển cây cao su là hướng đi đúng

̣C

đắn, vì cây cao su là một loại cây tương đối phù hợp với điều kiện tự nhiên của Quảng
Trị, chịu được cái nắng hạn của gió Lào mà nhiều loại cây khác không chịu được. Phát

K

triển cây cao su vừa thu được sản phẩm mủ cao su tự nhiên là nguyên liệu đặc biệt

IN

không thể thay thế được đối với các ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc

H


doanh, vừa tạo điều kiện phủ xanh đất trống đồi trọc và cải tạo môi trường sinh thái.
Mặt khác cây cao su giải quyết được phần lớn số lao động trong xã hội chưa có công



ăn việc làm.

Với mục tiêu chiến lược phát triển cao su của ngành, qua phân tích điều kiện tự

́H

nhiên cho phép, Tổng cục cao su Việt Nam quyết định thành lập một Công ty trồng

Ế
U

cao su trên mảnh đất Quảng Trị. Ngày 17/11/1984 Tổng cục cao su Việt Nam (nay là

Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam) ký Quyết định số 87/TCCB thành lập Công

ty cao su Bình Trị Thiên. Tháng 7 năm 1989 sau khi chia tách tỉnh Bình Trị Thiên

thành 3 tỉnh : Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, để gắn tên công ty với tên địa
phương tỉnh, ngày 01 tháng 12 năm 1990 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm đã
ký quyết định số 365 NN-TCCN/QĐ đổi tên Công ty cao su Bình Trị Thiên thành Công
ty cao su Quảng Trị.
Căn cứ thông báo số 49/TB ngày 1 tháng 3 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ
về ý kiến của Thủ tướng đồng ý cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước. Ngày 4
tháng 3 năm 1993 của Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm đã ký quyết định
số 154NN-TCCB thành lập doanh nghiệp Công ty Cao su Quảng Trị và được Sở Kế

hoạch đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Thi

25


×