Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Lâm Thủy sản Bến Tre" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.09 KB, 87 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Luận Văn
ĐỀ TÀI: Phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu
Lâm Thủy sản Bến Tre
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
1
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục lục
I. Lý do ch n đ tàiọ ề 4
II. M c tiêu nghiên c uụ ứ 5
III. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 5
IV. Ph m vi nghiên c uạ ứ 5
PH N N I DUNGẦ Ộ 7
CH NG 1ƯƠ 7
I. Khái ni m, n i dung và vai trò c a vi c phân tích hi u qu ho t đ ng s n xu t kinhệ ộ ủ ệ ệ ả ạ ộ ả ấ
doanh 7
1. Khái ni mệ 7
1.1 Khái ni m hi u qu ho t đ ng kinh doanhệ ệ ả ạ ộ 7
1.2 Khái ni m doanh thuệ 7
1.3 Khái ni m chi phíệ 8
1.4 Khái ni m l i nhu n ệ ợ ậ 8
III. Ph ng pháp phân tíchươ 10
1. Ph ng pháp chi ti tươ ế 10
2. Ph ng pháp so sánhươ 11
IV. Các ch tiêu v hi u qu kinh doanhỉ ề ệ ả 12
1. Hi u qu s d ng v n kinh doanhệ ả ử ụ ố 12
2 13
1.3 S c s n xu t c a 1 đ ng v nứ ả ấ ủ ồ ố 13
1.4 T su t l i nhu n trên v n ch s h uỷ ấ ợ ậ ố ủ ở ữ 13


2. Hi u qu s d ng v n l u đ ngệ ả ử ụ ố ư ộ 13
2.2 S ngày c a 1 vòng luân chuy nố ủ ể 14
3. Hi u qu s d ng v n c đ nhệ ả ử ụ ố ố ị 14
4. Hi u qu s d ng toàn b v nệ ả ử ụ ộ ố 15
5. Hi u qu s d ng chi phíệ ả ử ụ 16
V. Các t s tài chínhỷ ố 16
CH NG 2ƯƠ 20
K toán thu, chi ti n m t - kho n ph i thu, ph i trế ề ặ ả ả ả ả 26
K toán Ngân hàng - Ti n l ng - B o hi m - Thuế ề ươ ả ể ế 26
K toán XDCB – TSCế Đ 27
PHÂN TÍCH HI U QU HO T NGỆ Ả Ạ ĐỘ 31
S N XU T KINH DOANH T I CÔNG TYẢ Ấ Ạ 31
B ng 2 T su t đ u t tài s n c đ nh và T su t t tài tr tài s n c đ nh 2003 - ả ỷ ấ ầ ư ả ố ị ỷ ấ ự ợ ả ố ị
2005 35
B ng 5 Doanh thu bán hàng và cung c p d ch v qua 3 n mả ấ ị ụ ă 42
B ng 6 Bi n đ ng s n l ng tiêu th c a m t s s n ph m ch y uả ế ộ ả ượ ụ ủ ộ ố ả ẩ ủ ế 44
Vòng quay hàng t n khoồ 45
IV. Phân tích bi n đ ng chi phíế ộ 47
Bi u đ 2 Bi n đ ng chi phí qua 3 n mể ồ ế ộ ă 48
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
2
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
T su t l i nhu n ỷ ấ ợ ậ 56
trên doanh thu 56
1.2 T su t l i nhu n trên v n kinh doanhỷ ấ ợ ậ ố 57
B ng 11 T su t l i nhu n trên v n kinh doanhả ỷ ấ ợ ậ ố 57
T su t l i nhu n ỷ ấ ợ ậ 57
trên v n kinh doanhố 57
S c s n xu t c a m t đ ng v nứ ả ấ ủ ộ ồ ố 58
T su t l i nhu n trên v n ch s h uỷ ấ ợ ậ ố ủ ở ữ 58

Vòng quay v n l u đ ngố ư ộ 59
S ngày c a 1 vòng luân chuy nố ủ ể 60
S c sinh l i c a v n l u đ ngứ ờ ủ ố ư ộ 61
S c s n xu t c a v n c đ nhứ ả ấ ủ ố ố ị 62
S c sinh l i c a v n c đ nhứ ờ ủ ố ố ị 63
Vòng quay toàn b tài s nộ ả 64
T su t l i nhu n trên tài s nỷ ấ ợ ậ ả 66
Hi u su t s d ng chi phí kinh doanhệ ấ ử ụ 67
Hi u su t s d ng chi phí ti n l ngệ ấ ử ụ ề ươ 68
Doanh l i trên chi phí kinh doanhợ 69
Doanh l i trên chi phí ti n l ngợ ề ươ 70
Vòng quay các kho n ph i thuả ả 71
K thu ti n bình quân ỳ ề 72
T l thanh toán hi n hànhỷ ệ ệ 73
T l thanh toán nhanhỷ ệ 74
H s thanh toán lãi vayệ ố 75
T l t tài tr ỷ ệ ự ợ 76
T l n ỷ ệ ợ 77
2. Nguyên nhân làm gi m hi u qu ho t đ ng s n xu t kinh doanh ả ệ ả ạ ộ ả ấ 78
CH NG 4ƯƠ 79
GI I PHÁP NÂNG CAO HI U QUẢ Ệ Ả 79
I. T ng doanh thu tiêu thă ụ 79
III. M r ng quan h c u n i gi a doanh nghi p v i khách hàngở ộ ệ ầ ố ữ ệ ớ 81
IV. Nâng cao hi u qu s d ng v nệ ả ử ụ ố 81
V. Nâng cao trình đ đ i ng lao đ ng và t o đ ng l c cho t p th và cá nhân ng i lao ộ ộ ũ ộ ạ ộ ự ậ ể ườ
đ ngộ 82
VI. i v i k thu t công nghĐố ớ ỹ ậ ệ 83
PH N K T LU N VÀ KI N NGHẦ Ế Ậ Ế Ị 84
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 86
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy

3
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới, nước ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức kinh tế như
AFTA và WTO. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải
mở cửa cho nước ngoài đầu tư vào một số ngành nhất định. Hòa vào dòng chảy
hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó khăn
và thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt.
Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà
không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó
là làm thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh
tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất
như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh
tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lãi lỗ, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về đất đai, lao động,
vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin
về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để
phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều
kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên em chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre”.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
4
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
II. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên
cứu, tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận …Trên
cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện
hợp lý. Đồng thời, so sánh và phân tích biến động của các khoản mục năm nay
với các khoản mục năm trước, tìm ra những nguyên nhân gây nên sự chênh lệch
đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua
các chỉ tiêu hiệu quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong Bảng báo
cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài
chính của công ty.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng kế toán của công ty. Sau đó
tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh xác thực hơn.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, sơ đồ, biểu bảng … để bài
viết thêm sinh động.
IV. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đề tài giới hạn trong 3 tháng thực tập tại công ty.
- Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2003-2005 và các tài liệu
khác phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của
công ty.

Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2003-2005)
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2003-2005)
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
5
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
+ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
+ Phân tích các chỉ số tài chính
+ Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và đề ra một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre còn nhiều hạn chế
về số liệu, thời gian và trình độ hiểu biết nên chưa thể hiểu sâu từng mặt hoạt
động của công ty trong 3 năm vừa qua. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của Giáo viên hướng dẫn và các nhân viên
của công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
6
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, nội dung và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất
ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được
sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với
mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan
điểm này muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
1.2 Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao
vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số
thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế
đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu…
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
7
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3 Khái niệm chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã

được xác định là tiêu thụ.
Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.4 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng
lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi
nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại
còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh
doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng
biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
- Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận
- Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu
chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh
doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện tích Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
8

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh
như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi năng suất lao động
- Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh
hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ
quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong
sự đùm bọc, che chở của Nhà nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định
giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu
hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không
phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
- Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có
hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh
và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra
những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc
phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản

xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như
công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua
bán, công tác quản lý, công tác tài chính giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
9
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ
phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
II.Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả
1. Ý nghĩa
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
2. Nhiệm vụ
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình
thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân
nội ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị
các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình
tượng thuyết phục.
III. Phương pháp phân tích

1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác
nhau.
Có 3 loại:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu hiện
kết quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện
chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
10
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt
được.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện trong từng đơn vị thời gian thường không đều nhau. Do đó, việc
phân tích chi tiết theo thời gian giúp chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh được
xác thực, đúng và tìm các giải pháp có hiệu lực cho hoạt động kinh doanh. Tùy
đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và
mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác
nhau và chỉ tiêu khác nhau để phân tích.
- Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các cửa
hàng trực thuộc doanh nghiệp phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá
kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ.
2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, múc độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải
giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh và mục tiêu so
sánh.
- Xác định số gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể.

- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số đo gốc để so sánh là chỉ số của các chỉ tiêu ở kỳ trước, năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã được dự kiến, chỉ số
thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đưa ra.
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh
số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng thể nhu cầu.
Các trị số của chỉ tiêu kỳ trước, kế hoạch cùng năm trước gọi chung là kỳ
gốc và thời kỳ chọn làm so sánh gọi là kỳ phân tích.
Khi áp dụng phương pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về thời gian, giá trị,
số lượng,
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
11
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động các chỉ tiêu phân
tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở để so sánh trị số của chỉ
tiêu giữa 2 kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn là so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
F = F
tt
– F
kh
F
tt
: giá trị kỳ thực tế
F

kh
: giá trị kỳ kế hoạch
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kế hoạch phân tích
với trị số của kỳ gốc.
F% =
Fkh
Ftt
x 100%
IV. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được
tính bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả,
đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh
doanh đem lại hiệu quả như thế nào.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
12
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân=

2
1.3 Sức sản xuất của 1 đồng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra như thế nào.

Doanh thu
Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo
lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so
sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm
đến khả năng thu nhận được từ lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh cần
các chỉ tiêu sau:
2.1 Vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng hoạt động từ vốn tiền tệ
sang vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn thành phẩm rồi trả về vốn tiền tệ.
Vòng luân chuyển của vốn lưu động là tổng số thời gian vốn đó dừng lại
trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và đó được coi là thời gian cần thiết
để vốn thay đổi hình thái của mình và chỉ khi tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán
hàng về.

GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
13
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết cứ một
đồng vốn sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cũng là vòng
quay vốn lưu động trong một kỳ hoạt động và từ đây ta xác định được số ngày
của một vòng luân chuyển.
2.2 Số ngày của 1 vòng luân chuyển
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hoàn thành một số vòng luân
chuyển. Xác định chỉ tiêu này giúp ta biết được hiệu quả sử dụng có hợp lý hay
không để có biện pháp xử lý kịp thời.
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng luân chuyển =
Vòng quay vốn lưu động
Số ngày qui ước: 1 tháng là 30 ngày, 1 quý là 90 ngày và 1 năm là 360
ngày.
2.3 Sức sinh lời của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một lượng vốn lưu động tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho đơn vị.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị ứng
trước về tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm. Đặc điểm của nó là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quá trình
tuần hoàn của nhóm cố định được thể hiện qua các giai đoạn tính khấu hao lập
quĩ khấu hao cho sửa chữa lớn và đầu tư cho việc tái sản xuất tài sản cố định.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy

14
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 Sức sản xuất của vốn cố định
Chỉ tiêu này biểu hiện cứ 100đ vốn cố định bình quân tham gia sản xuất
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu tạo ra càng nhiều chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh thu
Sức sản xuất của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
3.2 Sức sinh lời của vốn cố định
Chỉ tiêu này biển hiện cứ 100đ vốn cố định tham gia sản xuất thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
4.1 Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có
của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao
nhiêu lần.
Doanh thu
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tài sản đầu kỳ+ Tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân=
2
4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
hiệu quả của các tài sản được đầu tư.

Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
15
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
5. Hiệu quả sử dụng chi phí
5.1 Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí
5.2 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương =
Tổng chi phí tiền lương và tiền thưởng
5.3 Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình luân
chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
5.4 Doanh lợi trên chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí tiền lương =

Tổng chi phí tiền lương và tiền thưởng
V. Các tỷ số tài chính
1. Phân tích tình hình công nợ
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
16
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan
hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
1.2 Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa
là để thu được các khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao lâu.
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay
thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách
của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở
rộng thị trường.
2. Phân tích khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
2.1.1 Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Tỉ lệ thanh toán Tài sản lưu động

hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi
các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của chủ nợ
được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong
thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỉ số này là 2:1
thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
17
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là bình thường. Tuy nhiên tỉ số này còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh
và chu kỳ hoạt động của từng đơn vị. Một tỉ số thanh toán hiện thời quá thấp sẽ
trở thành nguyên nhân lo âu bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn
sẽ xuất hiện. Một tỉ số thanh toán hiện thời quá cao có thể nói rằng doanh nghiệp
không quản lý được các tài sản lưu động của mình.
2.1.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỉ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản
tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là
những tài sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư
ngắn hạn và các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỉ lệ thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỉ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với tỉ số thanh toán hiện thời. Nguyên tắc
cơ bản đưa ra tỉ số thanh toán nhanh là 1:1.
2.2 Khả năng thanh toán dài hạn
2.2.1 Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn
biết công ty sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết

rằng liệu vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản lợi
nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lại các khoản chi phí về tiền lãi hay không.
Tỉ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do
việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.
Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện
tụng và có thể đưa đến việc phá sản doanh nghiệp.
Lợi tức trước thuế + Lãi nợ vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay đối
với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể có của người cung cấp tín
dụng. Thông thường hệ số này lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho các khoản nợ
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
18
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dài hạn. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu
dài cho doanh nghiệp.
2.2.2 Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ
* Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở
hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi
tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài
sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
* Tỷ lệ nợ so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử
dụng.
Nợ phải trả

Tỉ lệ nợ =
Tổng số nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, tỉ số nợ càng thấp,
món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại
các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỉ số nợ cao vì họ muốn gia
tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển
hay kiểm soát của doanh nghiệp.
Nếu tỉ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm
của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra
những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để
có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ
quá nhỏ.
3. Các tỷ suất tài sản cố định
3.1 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
19
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị
tài sản cố định hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy tỷ trọng tài sản cố định đơn vị
đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ suất này tăng cho thấy năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Giá trị hiện có tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định=
Tổng tài sản
3.2 Tỷ suất tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất này cho thấy tỷ lệ về vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản
cố định. Doanh nghiệp có khả năng về tài chính vững vàng và lành mạnh thì tỷ
suất này thường lớn hơn 1.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định=

Giá trị tài sản cố định
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU LÂM
THỦY SẢN BẾN TRE
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
20
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
I. Giới thiệu về Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre
1. Hoàn cảnh ra đời
Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre tiền thân là Công ty Lâm
Sản Bến Tre được thành lập theo quyết định số 1075/QĐ_UB ngày 31/12/1994
của UBND tỉnh Bến Tre trên cơ sở sáp nhập Văn phòng Liên Hiệp Lâm Công
Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Bến Tre và Xí nghiệp Chế Biến Lâm Sản Bến Tre với
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh các mặt hàng lâm sản với
các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.
Sau gần 8 năm hoạt động, đến ngày 15/02/2002 theo Quyết định số
689/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Bến Tre, Công ty Lâm Sản được đổi tên thành
Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản Bến Tre.
Là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
có tài khoản tiền Việt Nam tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Tre, tài
khoản ngoại tệ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TPHCM.
Trụ sở chính: Quốc lộ 60, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre.
Công ty có tên giao dịch Tiếng Anh là FAQUIMEX.
Vốn của công ty do ngân sách Nhà nước cấp và được tích lũy qua nhiều
năm hình thành nên nguồn vốn tự bổ sung của công ty.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn đầu từ năm 1990-1995, công ty chuyên kinh doanh, chế biến gỗ
tròn cung ứng cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Việc sản xuất kinh doanh giai
đoạn này gặp nhiều khó khăn do thị trường thường xuyên biến động, đồng vốn

công ty hạn hẹp phải vay ngân hàng chịu lãi suất, chi phí cao đã ảnh hưởng lớn
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tích lũy của công ty.
Đến năm 1997, thực hiện chủ trương phát triển đánh bắt xa bờ của Chính
phủ, công ty đã mạnh dạn bổ sung ngành nghề mới: đóng tàu đánh bắt xa bờ. Để
thực hiện các dự án đóng tàu đánh bắt xa bờ của tỉnh, công ty đã áp dụng các
chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, nghiên cứu nắm vững quy trình
công nghệ đóng tàu, hạ giá thành sản phẩm nên đã liên tiếp trúng thầu nhiều dự
án đóng tàu đánh bắt xa bờ. Bên cạnh đó, công ty đã đưa ra nhiều biện pháp
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
21
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách, vốn vay
thương mại, giảm chi phí sử dụng vốn, phát triển doanh số, tạo thêm nhiều công
ăn việc làm, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và từng bước tạo tích
lũy cho đơn vị. Trên cơ sở các thành quả và kinh nghiệm đạt được từ các chính
sách và biện pháp quản lý có hiệu quả, bằng nguồn vốn vay ưu đãi và vốn tự tích
lũy, công ty đã mạnh dạn đầu tư vào ngành nghề khai thác xa bờ, thành lập đội
tàu đánh bắt xa bờ với công suất 360 CV/chiếc gồm 17 chiếc với đội ngũ thuyền
trưởng có nhiều kinh nghiệm, có tay nghề cao, am hiểu ngư trường, có năng lực
tổ chức quản lý từng bước đạt được hiệu quả kinh tế, có tích lũy và đã được
Chính phủ khen thưởng là là đơn vị điển hình của dự án đánh bắt xa bờ của cả
nước về hiệu quả và hoàn thành tốt nghĩa vụ trả nợ, lãi vay ưu đãi về lĩnh vực
đánh bắt xa bờ.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; từ năm 2001 đến nay,
công ty mạnh dạn đầu tư vào ngành nghề mới có hiệu quả kinh tế rất cao nhưng
cũng có độ rủi ro lớn là nuôi tôm sú theo mô hình công nghiệp. Bằng chính sách
thu hút lao động có trình độ kỹ thuật cao, liên kết với trung tâm Khuyến ngư tỉnh
về mặt tư vấn kỹ thuật, với nguồn vốn tự tích lũy và vay ưu đãi, công ty xây
dựng và đưa vào khai thác trại nuôi tôm sú công nghiệp với quy mô 500 ha tại
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre đạt doanh số hàng năm trên 150 tỷ đồng. Qua 3

năm hoạt động, công ty đã thu hồi xong vốn đầu tư và có tích lũy hàng năm hàng
chục tỷ đồng.
Với nguồn vốn đã đủ mạnh, công ty đã đầu tư tiếp vào lĩnh vực sản xuất
con giống nhằm tạo thế chủ động cho việc cung cấp tôm sú giống đạt tiêu chuẩn
nuôi tôm sú thịt cho các trại của đơn vị, phục vụ nhân dân trong tỉnh và các đơn
vị bạn phát triển nghề nuôi, bước đầu khép kín quy trình từ khâu cung ứng con
giống - sản xuất tôm sú thịt của đơn vị, hạn chế rủi ro trong nuôi trồng do nguồn
giống nhiễm bệnh, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Thực hiện chủ trương Tỉnh về việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản
của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001-2005 và chương trình phát triển xuất khẩu tỉnh
Bến Tre thời kỳ 2001-2005; công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện
Dự án đầu tư nhà máy đông lạnh chế biến thủy sản quy mô 6.000 tấn sản phẩm
thủy sản đông lạnh các loại (tôm, cá fille, nghêu …)/năm với tổng vốn đầu tư
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
22
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trên 70 tỷ đồng bằng nguồn vốn tích lũy của công ty và vốn vay ưu đãi. Đến
tháng 1 năm 2005, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, đã khép kín hoàn
toàn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu con giống – nuôi trồng,
đánh bắt - chế biến – tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
3. Nhiệm vụ, chức năng hoạt động
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng lâm sản, xuất khẩu hàng mộc cao cấp,
mỹ nghệ và các sản phẩm chế biến từ các loại gỗ theo qui định hiện hành.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị và gỗ nguyên liệu theo qui định hiện hành để
phục vụ sản xuất của công ty.
- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư,
khai thác có hiệu quả tài sản, đất đai do Nhà nước giao.
- Đóng mới và sửa chữa tàu thuyền gỗ.
- Khai thác thủy sản xa bờ.
- Sản xuất nước đá cây.

- Sản xuất và kinh doanh giống thủy sản.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản xuất khẩu.
II. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
1. Cơ cấu tổ chức
Tương ứng với quy mô sản xuất kinh doanh, Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm
Thủy Sản Bến Tre tổ chức bộ máy quản lý theo sơ đồ trực tuyến chức năng. Mỗi
phòng ban, phân xưởng, nhà máy tự chịu trách nhiệm, thực thi một công việc
cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Giám Đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty gồm có:
- Ban Giám Đốc
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kỹ thuật vật tư
- Phân xưởng cưa xẻ gỗ + đóng tàu
- Đội tàu đánh bắt xa bờ
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
23
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trại nuôi tôm sú công nghiệp
- Nhà máy chế biến đông lạnh
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Xuất Nhập Khẩu Lâm Thủy Sản
Bến Tre
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
Mối quan hệ lãnh đạo trực tiếp
2. Nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

Ban giám đốc:

- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ hoạt động và kết
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
+ Điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra.
+ Được quyền tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn
vị, bảo đảm tính gọn nhẹ và có hiệu quả, được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương, ký kết hợp đồng lao động.
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
Ban Giám Đốc
P.TCHC
P.KHKD P.KTTV P.KTVT
Đội tàu Trại tôm Nhà máy
CB
PX cưa xẻ,
đóng tàu
24
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Giám đốc có trách nhiệm tạo đủ việc làm, nâng cao đời sống tinh
thần cho người lao động. Đồng thời chịu trách nhiệm với cấp trên về những hậu
quả do quyết định của chính mình gây ra.
- Các phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, cùng chịu trách
nhiệm với giám đốc được phân công chuyên trách từng lĩnh vực cụ thể sau:
+ Cưa xẻ - đóng tàu
+ Đánh bắt
+ Nuôi trồng
+ Chế biến
Tổ chức của các phòng ban, bộ phận bao gồm 1 trưởng phòng phụ trách
chung, 1 phó phòng và các nhân viên.

Phòng tổ chức hành chính:

Tổ chức lao động, thực hiện các chế độ chính sách lao động, đào tạo và
tuyển dụng lao động và theo dõi họ.

Phòng Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ bán hàng thông qua các
thông tin ghi nhận từ thị trường. Tổ chức việc tiếp xúc khách hàng, tìm kiếm
khách hàng.
Phụ trách theo dõi công văn đi đến.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty và thực hiện các hợp
đồng kinh tế trong công ty.

Phòng kế toán tài vụ
Kiểm soát tình hình tài chính của công ty, tổ chức hệ thống sổ sách,
chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kinh doanh. Tổ chức thực hiện việc
cân đối vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý tiết kiệm chi phí.
*Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị theo hình thức tập trung: toàn bộ
công tác kế toán của đơn vị (từ ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, phân tích hoạt
động kinh tế, lập báo cáo tài chính…) đều được thực hiện tại phòng kế toán tài
vụ của đơn vị.
*Tại phòng kế toán: Trưởng phòng phân công tác hạch toán kế toán
thành các phần hành sau:
Kế toán trưởng (Trưởng phòng)
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Liễu SVTH: Hoàng Thanh Thúy
25

×