Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy thanh tiên thuộc xã phú mậu, huyện phú vang,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

h

tế
H

uế

----------

cK

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG HOA GIẤY

họ

THANH TIÊN THUỘC XÃ PHÚ MẬU, HUYỆN PHÚ

Tr
ư

ờn
g

Đ



ại

VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Đoàn Thị Kim Chi

PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

Lớp: K46B - QTKDTH
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5/2016


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

Lời Cảm Ơn
Trước tiên, tôi xin gửi đến quý thầy cô giảng viên khoa Quản trị kinh

uế

doanh – Trường Đại học Kinh tế Huế lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất,
đặc biệt là những người thầy, người cô đã trực tiếp giảng dạy tôi trong thời gian


tế
H

qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn, người đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
làm bài khóa luận tốt nghiệp này.

h

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bác Nguyễn Hóa, bác Thân

in

Văn Huy đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu

cK

của mình giúp tôi hoàn thiện bài nghiên cứu theo đúng tiến độ. Chân thành cảm
ơn các hộ gia đình sản xuất hoa giấy Thanh Tiên, UBND xã Phú Mậu, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

họ

nghiên cứu và thu thập số liệu.

Với những hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về kiến thức và kinh

ại


nghiệm. Khóa luận hoàn thành chắc chắn sẽ gặp nhiều sai sót và chưa hoàn

Đ

chỉnh. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, anh chị và bạn bè.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ những tình cảm yêu mến nhất đến gia đình,

ờn
g

người thân và bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và

Tr
ư

làm bài luận văn này.

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
ĐOÀN THỊ KIM CHI

i


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn


MỤC LỤC
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1

uế

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................2

tế
H

2.1. Mục tiêu chung ..........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3

h

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................................3

in

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp....................................................................3

cK

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .....................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ....................................................................3
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................................4


họ

4.2.2. Phương pháp phỏng vấn .........................................................................................4
PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................5

ại

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ...... 5
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề ........................................................................................5

Đ

1.1.1. Khái quát về làng nghề, làng nghề truyền thống....................................................5
1.1.1.1. Làng nghề.............................................................................................................5

ờn
g

1.1.1.2. Làng nghề truyền thống .......................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam ...................................................7
1.1.2.1. Hoạt động làng nghề truyền thống gắn liền với làng quê và sản xuất nông nghiệp ...7

Tr
ư

1.1.2.2. Các làng nghề truyền thống ở nước ta có truyền thống lâu đời ..........................9
1.1.2.3. Các ngành nghề truyền thống thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc và là thế mạnh
của làng, vùng ...................................................................................................................9
1.1.2.4. Lao động trong các làng nghề truyền thống chủ yếu là lao động thủ công nhờ
vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của người thợ, phương thức dạy nghề chủ yếu theo

phương thức truyền nghề ................................................................................................ 10
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

ii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

1.1.2.5. Các làng nghề truyền thống đã được hình thành từ những làng nghề có tên
tuổi, tồn tại lâu dài ..........................................................................................................11
1.2. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống ........................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm ..................................................................................................11

uế

1.2.2. Nội dung của phát triển làng nghề........................................................................14

1.2.2.1. Gia tăng quy mô số lượng và thay đổi cơ cấu các đơn vị sản xuất ở các nghề

tế
H

và làng nghề truyền thống............................................................................................... 14
1.1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất của các nghề và làng nghề ...................................15
1.1.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các làng nghề ........................................17
1.1.2.4. Nâng cao năng lực tiếp cận thị trường .............................................................. 19

h


1.3. Vai trò của phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa,

in

hiện đại hóa .....................................................................................................................20

cK

1.3.1. Phát triển làng nghề truyền thống góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động .........................................................................................................20
1.3.2. Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

họ

nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH ............................................................ 22
1.3.3. Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời
gian và lực lượng lao động, hạn chế di dân tự do ..........................................................23

ại

1.3.4. Phát triển làng nghề truyền thống góp phần đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc

Đ

đẩy quá trình đô thị hóa ..................................................................................................24
1.3.5. Phát triển làng nghề truyền thống góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và

ờn
g


phát triển du lịch .............................................................................................................24
1.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống của một số nước và Việt Nam ....26
1.4.1. Phát triển làng nghề của một số nước trên thế giới..............................................26

Tr
ư

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ...............................................................................26
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Indonexia...............................................................................27
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................................28
1.4.2. Phát triển làng nghề của một số tỉnh trong nước .................................................29
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh ...............................................................................29
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hà Tây...................................................................................30
1.4.2.3.Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển làng nghề của một số tỉnh .31
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

iii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
HOA GIẤY THANH TIÊN THUỘC XÃ PHÚ MẬU, HUYỆN PHÚ VANG,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..........................................................................................33
2.1. Tình hình làng nghề truyền thống ở Thừa Thiên Huế ............................................33

uế


2.2. Thực trạng phát triển làng nghề hoa giấy Thanh Tiên xã Phú Mậu, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................................ 35

tế
H

2.2.1. Vài nét về làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên .....................................35
2.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên ...................37
2.2.2.1. Số lượng, quy mô, cơ cấu và tổ chức làng nghề ...............................................38

h

2.2.2.2. Năng lực sản xuất của các hộ sản xuất làng nghề .............................................40

in

2.2.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................................................46
2.2.2.4. Một số chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề ..................................................51

cK

2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên ..... 57
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................57

họ

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................58
2.3.2.1. Hạn chế ..............................................................................................................58
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................................60


ại

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ

Đ

TRUYỀN THỐNG HOA GIẤY THANH TIÊN THUỘC XÃ PHÚ MẬU,
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..................................................61

ờn
g

3.1. Quan điểm phát triển làng nghề...............................................................................61
3.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển .....................................................................61
3.2.1. Phương hướng phát triển ......................................................................................61

Tr
ư

3.2.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................................ 62
3.2.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................62
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................63
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững làng nghề hoa giấy Thanh Tiên xã
Phú Mậu .................................................................................................................. 63
3.3.1. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ................................................................ 63

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

iv



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

3.3.1.1. Tổ chức lại và phát huy vai trò của các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm làng
nghề là biện pháp cần thiết để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề ..........64
3.3.1.2. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ, xúc tiến thương mại nhằm tăng nhanh
chóng doanh số bán và quảng bá thương hiệu sản phẩm ...............................................64

uế

3.3.1.3. Tăng cường liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ....................67
3.3.2. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................67

tế
H

3.3.3. Phát triển làng nghề gắn liền với phát triển du lịch .............................................68
3.3.4. Giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển mẫu mã ............................ 71
3.3.5. Hoàn thiện một số chính sách để phát triển nghề, làng nghề .............................. 73

h

PHẦN BA: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .....................................................................75

in

1. Kết luận .......................................................................................................................75

2. Kiến nghị .....................................................................................................................75

cK

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

PHỤ LỤC ...........................................................................................................................

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

v


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Giải thích
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

DL

Du lịch

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HTX

Hợp tác xã

KH-CN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật




Lao động

h

in

cK

LNTT

Làng nghề truyền thống
Trước công nguyên

TMĐT

ại

TNHH

Thủ công truyền thống

họ

TCN
TCTT

tế

H

CHXHCN

uế

Các từ viết tắt

TTCN

Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

Tr
ư

ờn
g

Đ
UBND

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi


vi


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam .....................................................13
Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm làng nghề ................................................................ 46

uế

Biểu đồ 2.1: Tham gia hội chợ, festival .........................................................................47

tế
H

Biểu đồ 2.2: Ứng dụng TMĐT .......................................................................................48
Biểu đồ 2.3: Hộ gia đình có khách du lịch tham quan ...................................................48

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại


họ

cK

in

h

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm..........................................................49

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

vii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các hộ gia đình còn tham gia sản xuất hoa giấy Thanh Tiên ......38

uế

Bảng 2.2: Năng lực sản xuất của chủ hộ điều tra ........................................................... 41
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại các hộ sản xuất ..........................................................44

tế
H


Bảng 2.4: Doanh thu, chi phí, thu nhập và lợi nhuận của hộ trong làng nghề ..............50

Bảng 2.5: Danh sách quy hoạch các nghề và làng nghề truyền thống đang có nguy cơ
mai một, thất truyền cần khôi phục và bảo tồn .............................................................. 53
Bảng 2.6: Danh sách quy hoạch các nghề và làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn

h

định sản xuất, cần khôi phục để phát triển .....................................................................54

in

Bảng 2.7: Danh sách quy hoạch các nghề và làng nghề phát triển hoặc phát triển tốt có

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

khả năng lan tỏa sang khu vực khác ...............................................................................55


SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

viii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề là một tài sản quý báu của dân tộc ta. Bảo tồn và phát triển làng

uế

nghề của một vùng, của một quốc gia là điều tất yếu và rất cần thiết. Nó vừa giữ gìn,

tế
H

phát triển được truyền thống văn hóa của dân tộc để có thể “hòa nhập quốc tế nhưng

không bị hòa tan”, vừa góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, sử dụng và phát huy các nguồn lực về
lao động, vốn và các nguồn lực khác trong nhân dân để phát triển sản xuất, kinh

h

doanh, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành


in

thị và nông thôn.

cK

Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị
trí quan trọng trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc.
Những làng nghề này như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét độc đáo riêng

họ

không thể thay thế, giới thiệu một cách sinh động về đất nước và con người của mỗi
vùng miền, địa phương. Vì vậy, phát triển làng nghề chính là một hướng đi đúng đắn

ại

và phù hợp, giữ gìn những nét giá trị văn hoá truyền thống, bản sắc riêng của quốc gia.

Đ

Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh thành có nhiều làng nghề truyền
thống nhất ở Việt Nam, hiện nay có 94 làng nghề hoạt động ở 27 nhóm nghề và nghề

ờn
g

khác nhau, có 69 nhóm nghề hoạt động riêng lẻ với 3.486 hộ, cơ sở, doanh nghiệp, giải
quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 15.000 lao động và hàng ngàn lao động mùa

vụ, doanh thu hàng năm khoảng 900 – 1000 tỷ đồng. Các làng nghề truyền thống phát

Tr
ư

triển mạnh ở Thừa Thiên Huế như đúc đồng (Phường Đúc), cẩn - khảm xà cừ (Địa
Linh), điêu khắc (Mỹ Xuyên), kim hoàn (Kế Môn), rèn (Hiền Lương), gốm (Phước
Tích), tranh giấy (Làng Sình), thêu đan, dệt vải,... góp phần tạo nên những giá trị văn
hóa mang bản sắc dân tộc và đặc trưng nền văn hóa Phú Xuân - Thuận Hóa - Huế. Và
khi nói đến các làng nghề ở Huế không ai là không biết tới một làng nghề khá quen
thuộc đó là: Làng nghề hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Nghề làm hoa giấy ở Thanh Tiên là một nghề thủ công truyền thống
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

đã có từ rất lâu đời và khá đặc biệt nhằm phục vụ cho nhu cầu tín ngưỡng dân gian của
người Huế. Cũng giống như các làng nghề sản xuất khác trên toàn quốc, hiện nay việc
phát triển của làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên còn nhiều bất cập: Sự phát
triển của các làng nghề chưa ổn định; quy mô làng nghề còn nhỏ, sản xuất còn nhỏ lẻ,

uế

năng xuất lao động thấp, thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn; trình độ tay nghề của


người lao động ở các cơ sở sản xuất còn chưa cao và sản xuất vẫn mang tính thủ công

tế
H

trong các hộ gia đình… Những điểm bất cập trên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển bền vững của làng nghề.

Chính vì thế, công tác nghiên cứu phát triển làng nghề truyền thống rất cần

h

thiết, qua đó cũng nêu cao vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo tồn phát triển

in

của làng nghề. Xuất phát từ những lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Phát triển làng
nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang,

cK

tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2.1. Mục tiêu chung

họ

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên


ại

thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế để làm cơ sở đề xuất
phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề góp phần tạo việc làm,

Đ

nâng cao thu nhập cho người dân làm cơ sở phát triển bền vững làng nghề truyền

ờn
g

thống hoa giấy Thanh Tiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề, làng nghề

Tr
ư

truyền thống và phát triển làng nghề.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống hoa giấy

Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp để phát triển làng nghề truyền thống
hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

2



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loại sản phẩm chủ yếu của làng nghề và các hộ
gia đình sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống.

uế

Phạm vi nghiêu cứu:
- Về không gian: Tại làng Thanh Tiên, xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh

tế
H

Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ 20/02/2016 đến 10/5/2016

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

in

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

h


4. Phương pháp nghiên cứu

cK

- Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến làng nghề và
phát triển làng nghề; dữ liệu về tình hình phát triển làng nghề của Việt Nam nói chung

họ

và Thừa Thiên Huế nói riêng.

- Các dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu khác từ cơ sở thực tập có thể

ại

thu thập và phục vụ cho việc nghiên cứu.

- Các khóa luận tốt nghiệp đại học, các bài viết có giá trị tham khảo trên

Đ

Internet liên quan đến làng nghề và phát triển làng nghề.

ờn
g

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp quan sát, ghi chép lại hoạt động tại làng nghề truyền thống hoa

Tr

ư

giấy Thanh tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phỏng vấn trực tiếp những người quản lý và những người làm việc tại cơ sở

thực tập về tình hình và đánh giá thực trạng của phát triển làng nghề truyền thống hoa
giấy Thanh tiên.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu chính là phương pháp định tính để hoàn thành khóa luận của mình.
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê và các tài liệu đã được tổng hợp, kết
hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để tìm hiểu thực trạng phát

uế

triển làng nghề tại làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên.
4.2.2. Phương pháp phỏng vấn

tế
H


Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi giải đáp được những

thắc mắc và hiểu rõ hơn về thực trạng phát triển làng nghề, từ đó đưa ra những ưu

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

in

h

điểm và hạn chế về phát triển làng nghề.

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

4



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

PHẦN HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ

uế

1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Khái quát về làng nghề, làng nghề truyền thống

tế
H

1.1.1.1. Làng nghề

Trong những năm qua, có nhiều nhà nghiên cứu về làng nghề, làng nghề
truyền thống và tiếp cận nó ở các góc độ khác nhau, cụ thể:

h

Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam”

in

thì làng nghề được định nghĩa như sau: “làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa
mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán


cK

riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng
hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở

họ

vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ
gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”.

ại

Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng

Đ

cho rằng: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn
ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ

ờn
g

trọng cao trong tổng giá trị toàn làng.”
Theo Thông tư số 116/2006/TT - BNN&PTNT ngày 18/2/2000 về việc:

Tr
ư

Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ - CP ngày

07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, định nghĩa: “Làng nghề
là một cụm hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các
điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông
thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

Làng nghề được công nhận (theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;

uế

(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm

tế
H

đề nghị công nhận;
(3) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phân loại làng nghề:


- Phân theo số lượng nghề gồm có: làng một nghề và có làng nhiều nghề.

h

+ Làng một nghề là những làng ngoài nghề nông ra chỉ còn làm thêm một

cK

Tràng, chạm Đồng Xâm, thêu Quất Động…

in

nghề thủ công nghiệp duy nhất chiếm ưu thế tuyệt đối như: Lụa Hà Đông, gốm Bát

+ Làng nhiều nghề là những làng ngoài nghề nông còn có một số nghề thủ

họ

công nghiệp như: Ninh Hiệp, Kiêu Kỵ, Đình Bảng, Trai Trang…
- Phân theo tính chất nghề gồm có: làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
+ Làng nghề truyền thống là những làng nghề xuất hiện từ lâu trong lịch sử

ại

cho đến nay vẫn đang tồn tại và phát triển.

Đ

+ Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan tỏa của các
làng nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, thời


ờn
g

kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường. Đồng thời cũng có một số nghề mới xuất hiện
hoặc du nhập từ nước ngoài, từ các địa phương khác vào làng nghề truyền thống. Làng
nghề này bắt đầu ra đời chỉ nhằm giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn nhưng

Tr
ư

sau phát triển mạnh thành làng nghề tách hẳn khỏi nghề nông.
1.1.1.2. Làng nghề truyền thống
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

“Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời”.
Như vậy có thể hiểu về LNTT, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm
nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những

ước chế xã hội và gia tộc.

uế

Như vậy LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn
duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT thường

tế
H

có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo
kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp
truyền nghề.

h

LNTT phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo

in

quy định.

cK

Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn (1), (2) của tiêu chí công nhận làng
nghề nêu trên nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định
thì cũng được công nhận là LNTT.

họ


Phân loại làng nghề truyền thống:

- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm,

ại

sứ, dệt tơ tằm, chạm khắc gỗ, đá, thêu ren ...

Đ

- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ cho sản xuất
và đời sống như: rèn, mộc, nề, đúc đồng, nhôm, gang sản xuất vật liệu xây dựng ...

ờn
g

- Làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng cho nhu cầu thông

thường như: dệt vải, dệt chiếu cói, làm nón, may mặc ...

Tr
ư

- Làng nghề truyền thống chuyên chế biến lương thực, thực phẩm như: xay

xát, làm bún, chế biến hải sản ...
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống Việt Nam
1.1.2.1. Hoạt động làng nghề truyền thống gắn liền với làng quê và sản xuất nông
nghiệp
Thực tế đã chứng minh rằng ở nước ta làng nghề được hình thành và phát triển

gắn liền với khu vực nông nghiệp nông thôn, bởi lẽ:
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

Một là, do đặc điểm của nông nghiệp là làm theo mùa vụ cho nên người nông
dân chỉ dành thời gian hoạt động nông nghiệp khoảng 1/2 – 1/3 thời gian trong năm.
Hai là, KH-CN phát triển đã đẩy mạnh quá trình cơ giới hóa vào sản xuất nông

uế

nghiệp từ khâu gieo cấy, làm đất, thu hoạch… thì thời gian nông nhàn lại càng lớn hơn.
Ba là, ngày nay do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng làm cho diện tích

tế
H

đất nông nghiệp ngày càng bị hẹp, một bộ phận nông dân mất việc làm truyền thống.

Chính từ những lý do nêu trên mà người nông dân có nhiều thời gian nông nhàn để
làm thêm một hoặc một số nghề thủ công ngoài sản xuất nông nghiệp điều này đã thúc
đẩy các ngành nghề, làng nghề truyền thống ngày càng phát triển. Có thể nói, khi các

h


ngành nghề, làng nghề truyền thống phát triển đã góp phần cung ứng một lượng hàng

in

hóa cho người tiêu dùng, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo nguồn vốn để đầu tư

cK

cho nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH
và tạo ra sự ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nông thôn. Đồng thời sự phát
triển của khu vực nông nghiệp, nông thôn là quan hệ biện chứng chặt chẽ, tạo điều

họ

kiện cho nhau phát triển. Các quan hệ đó thể hiện:

- Quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất: Làng nghề sản xuất cung ứng tư liệu

ại

sản xuất cho nông nghiệp, còn nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho làng nghề. Hầu

Đ

hết nguyên liệu làng nghề do nông nghiệp tạo ra.
- Quan hệ trao đổi tư liệu tiêu dùng: Các làng nghề truyền thống ở nông thôn

ờn
g


đã tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng trong nông thôn, đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất tinh thần cho nông dân cũng như trong quá trình giao lưu trao đổi hàng

Tr
ư

hóa giữa các vùng, miền.
- Xây dựng kết cấu kinh tế đa dạng ở nông thôn: Các làng nghề được phân

bố trên địa bàn, phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh tại nông thôn như:
tiêu thụ nguyên liệu, cung cấp vật tư sản phẩm hàng hóa làm ra, thu hút lao động
nông thôn…từ đó thúc đẩy các hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ khác cùng
phát triển, góp phần tạo nên kết cấu đa dạng, phong phú ở các miền quê nông thôn
Việt Nam.
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

1.1.2.2. Các làng nghề truyền thống ở nước ta có truyền thống lâu đời
Hầu hết các làng nghề truyển thống ở nước ta đều có lịch sử ra đời sớm. Ngay
từ thời Phùng Nguyên (khoảng thiên niên kỷ thứ III TCN), người Việt cổ đã sáng chế
ra kỹ thuật chế tác đá, đồ gốm… bước đầu đã hình thành các làng nghề thủ công. Đến

uế


thời Đông Sơn (từ 3000 năm đến 250 năm TCN) người Việt đã phát triển được 7 nhóm
nghề như: Luyện kim, gốm, thủy tinh, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tác đá. Chính

tế
H

sự phát triển ổn định của nghề thủ công truyền thống đó và sự truyền nghề từ đời này
sang đời khác đã tạo điều kiện cho các làng nghề duy trì và phát triển. Tiếp đến là thời
kỳ Bắc thuộc, thời kỳ độc lập tự chủ, thời kỳ cận đại, thời Pháp thuộc… Sau ngày hoà

h

bình lập lại ở miền Bắc (1954), giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1975) tới

in

nay, LNTT nước ta chịu nhiều biến động về công nghệ, thị trường, chiến tranh, cơ chế
chính sách và có nhiều bước thăng trầm nhất định, có lúc phát triển mạnh mẽ về sản

cK

lượng, quy mô, đa dạng hoá các ngành nghề, nhưng có thời kỳ bị tác động mạnh mẽ
bởi các yếu tố và bị mai một. Song vào thập niên 80, đầu thập niên 90, do nhiều
nguyên nhân khác nhau sản xuất tiểu thủ công nghiệp nói chung, sản xuất ở các LNTT

họ

nói riêng giảm sút nghiêm trọng, thậm chí một số LNTT bị tan rã. Tới những năm gần
đây, LNTT cả nước đang được khôi phục và từng bước phát triển. Như vậy, hầu hết


ại

các làng nghề, LNTT và các làng nghề mới hoặc các làng nghề mới được phục hồi,

Đ

tính truyền thống thể hiện rất rõ. Mặc dù lịch sử dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thăng
trầm nhưng các làng nghề không mất đi mà còn được ông cha giữ gìn, bảo tồn và phát

ờn
g

triển với nhiều ngành nghề đa dạng, phong phú.
1.1.2.3. Các ngành nghề truyền thống thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc và là thế

Tr
ư

mạnh của làng, vùng
Lịch sử phát triển của dân tộc ta luôn gắn liền với lịch sử phát triển của nông

thôn và các làng nghề. Với một nền kinh tế mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nên
sản phẩm làng nghề không chỉ là sản phẩm thuần túy trong sinh hoạt hằng ngày mà nó
là tác phẩm nghệ thuật, biểu trưng cho nền kinh tế, văn hóa thuần túy trong sinh hoạt
hằng ngày mà nó là tác phẩm nghệ thuật, biểu trưng cho nền văn hóa lâu đời của từng
làng quê. Hiện nay những sản phẩm thủ công truyền thống của các làng nghề đã thể

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

9



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

hiện sự kế thừa có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật tinh xảo được lưu
truyền từ đời này sang đời khác, tạo ra những sản phẩm có bản sắc riêng tiêu biểu, độc
đáo không chỉ người tiêu dùng trong nước ưa chuộng mà còn xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài và mang lại giá trị cao.

uế

Mỗi làng nghề có những sản phẩm không thể lẫn lộn với các làng nghề khác,
do mỗi làng nghề có bí quyết riêng được truyền từ đời này qua đời khác. Vì vậy đã tạo

tế
H

ra những sản phẩm độc đáo và đó cũng là thế mạnh của các làng nghề trên thị trường
trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, sự điêu
luyện, tinh xảo của các nghệ nhân… là những điều kiện quan trọng trong phát triển các

h

làng nghề một cách bền vững.

in

Có thể nói, sự phát triển của làng nghề thực sự đã góp phần tạo nên bản sắc


cK

văn hóa của dân tộc Việt Nam. Đó cũng chính là nền tảng và là động lực cho sự phát
triển bền vững lâu dài của làng nghề truyền thống ở nước ta.
1.1.2.4. Lao động trong các làng nghề truyền thống chủ yếu là lao động thủ công

họ

nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của người thợ, phương thức dạy nghề chủ yếu
theo phương thức truyền nghề

ại

Theo thống kê, phần lớn các làng nghề truyền thống vẫn sử dụng kỹ thuật thủ

Đ

công trong quá trình sản xuất. Hiện nay, đã có một số làng nghề đã áp dụng kỹ thuật
hiện đại vào một số công đoạn của sản phẩm. Nhưng hầu hết các làng nghề chỉ sản

ờn
g

xuất các sản phẩm dựa vào đôi bàn tay khéo léo của nghệ nhân, hơn nữa cũng có một
số công đoạn không thể sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại. Việc duy trì các kỹ
thuật sản xuất truyền thống trong các làng nghề có tác động hai mặt: Một mặt, nó giữ

Tr
ư


gìn được các kỹ thuật sản xuất truyền thống của ông cha từ đời này qua đời khác và
giải quyết được việc làm cho lao động nông nhàn ở nông thôn. Mặt khác, nếu KH-CN
phát triển nhanh chóng mà các làng nghề vẫn duy trì hoàn toàn kỹ thuật thủ công sẽ
làm cho năng suất lao động trong các làng nghề không cao, chất lượng sản phẩm
không đồng đều.
Ở mỗi làng nghề truyền thống đều có một ông tổ nghề. Chính ông tổ nghề là
người đầu tiên dạy nghề, truyền nghề, đem bí quyết nghề để truyền lại cho con cháu
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

mình, dòng họ mình, làng mình. Đây là đặc điểm quan trọng của làng nghề truyền
thống ở nước ta. Vì vậy, nó đã tạo nên tính độc đáo, tính tinh tế riêng lẽ cho sản phẩm
làng nghề.
Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong gia

uế

đình, dòng họ từ đời này sang đời khác và chỉ dừng lại ở trong làng. Các nghề được

bảo tồn trong từng gia đình, ít được phổ biến ra ngoài, nhằm giữ những bí quyết kỹ

tế
H


thuật, bí quyết độc đáo riêng của nghề. Ngày nay, phương thức dạy nghề, truyền nghề

đã có sự thay đổi. Các lớp học nghề tập trung đã phá vỡ các bí quyết của nghề nghiệp,
nhờ vậy nhiều làng nghề được khôi phục và phát triển. Kết hợp với việc đào tạo nghề
theo hướng tập trung với đào tạo nghề theo lối cổ truyền đã mang lại hiệu quả cao

h

trong việc phát triển các làng nghề truyền thống. Phương thức truyền nghề mới làm

cK

của các làng nghề trong xu thế hội nhập.

in

cho bí quyết giữ nghề không những mai một mà còn tạo nên nét độc đáo, tính đa dạng

1.1.2.5. Các làng nghề truyền thống đã được hình thành từ những làng nghề có tên
tuổi, tồn tại lâu dài

họ

Mỗi LNTT thường gắn liền với địa danh của làng đó để đặt tên cho LNTT của
mình như làng tranh Đông Hồ, làng gốm Bát Tràng, làng điêu khắc đá Ngũ Hành Sơn,

ại

làng mộc Kim Bồng, đúc đồng Phước Kiều, đan mây Chương Mỹ, tơ lụa Tân Châu, …

đây chính là đặc điểm tiêu biểu để phân biệt được sản phẩm riêng có của mỗi LNTT. Sản

Đ

phẩm của LNTT không chỉ đòi hỏi lao động khéo léo của người thợ mà còn đòi hỏi sự
tích luỹ kinh nghiệm qua nhiều thế hệ và những kinh nghiệm này trải qua thời gian đã trở

ờn
g

thành bí quyết nghề nghiệp và uy tín thương hiệu. LNTT đã tồn tại lâu dài từ đời này sang
đời khác là nhờ vào đặc tính này của LNTT. Trong thời đại hiện nay, đó chính là thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý của LNTT. Việc bảo vệ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa rất lớn

Tr
ư

để giữ gìn danh tiếng cho LNTT, từ đó tạo điều kiện phát triển LNTT bền vững.
1.2. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
1.2.1. Một số khái niệm
Phát triển: là một quá trình tăng tiến về mọi mặt trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh
tế của xã hội.
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

11


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

Phát triển nghề truyền thống: Trên cơ sở lý luận về phát triển và nghề truyền
thống, có thể hiểu phát triển nghề truyền thống là sự tăng lên về quy mô, số lượng và
người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của nghề truyền thống và phải
đảm bảo được hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.

uế

Tiêu chí phát triển nghề truyền thống:

tế
H

Khi nghiên cứu sự phát triển của các nghề truyền thống ở hầu hết các địa

phương trên cả nước phải dựa trên các mặt: quá trình sản xuất, các thao tác kỹ thuật,
kỹ xảo nghề, các tri thức kinh nghiệm dân gian, cơ cấu sản phẩm…

Việc phát triển các nghề truyền thống còn được đánh giá thông qua việc tổ

h

chức sản xuất, sử dụng nguồn lao động tại chỗ, hiệu quả sản xuất kinh doanh từ thu

in

nhập đem lại tương đối cao của các nghề truyền thống. Bên cạnh đó, cũng phải xét đến

cK


những tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các nghề truyền
truyền thống (bụi, rác thải, nước thải sản xuất, tiếng ồn…).

họ

* Phát triển bền vững

Năm 1984, Bà Gro Harlem Brundtland khi đó làm thủ tướng Na Uy đã được
đại hội đồng Liên hợp quốc ủy nhiệm làm Chủ tịch ủy ban môi trường và phát triển thế

ại

giới (WCED) nay còn gọi là ủy ban Brundtland. Năm 1987, trong bản báo cáo “Tương

Đ

lai của chúng ta” do ủy ban Brundtland đã công bố thuật ngữ “Phát triển bền vững”
dịch sang tiếng anh là Sustainable Development, nó được định nghĩa đó là “sự phát

ờn
g

triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ mai sau” và được thế giới công nhận là khái niệm chính thức.

Tr
ư

Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de


Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
tổ chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi) năm 2002 đã xác định “phát triển bền
vững” là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát
triển gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo
về môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên).
Ở Việt Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2004 Việt Nam đã có Quyết định số
153/2004/Qđ-TTg phê duyệt và ban hành “định hướng phát triển bền vững ở Việt

uế

Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm phát triển bền vững đất nước
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội

tế
H

và bảo vệ môi trường. Theo quyết định này thì Việt Nam cũng đưa ra 8 nguyên tắc về


phát triển bền vững đúng theo Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát
triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992. Đồng thời theo mục 4 điều 3 Bộ luật

h

Bảo vệ môi trường số 52 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, có định nghĩa “Phát

in

triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ,

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.

Hình 1.1: Mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam

Như vậy, từ các định nghĩa trên phát triển bền vững được hiểu là một sự phát

triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không xâm hại tới khả năng đáp
ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững được cấu tạo bởi 3 nhân
tố là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường và mô phỏng
ở hình trên.
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

* Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
Như chúng ta đã biết phát triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH, tăng tỉ trọng nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế

uế

nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
Phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ công bằng xã

tế
H

hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ nâng
cao chất lượng môi trường sống.


Khái niệm về phát triển bền vững LNTT không thể tách rời khái niệm về phát
triển bền vững trong các lĩnh vực khác. Vì vậy, chúng ta có thể phát biểu rằng: Phát

h

triển bền vững làng nghề truyền thống là quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh các

in

sản phẩm của các LNTT. Nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng và ngày càng phát triển của

cK

thế hệ hiện tại. Mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai.

họ

Thực chất sự phát triển bền vững LNTT về kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế,
tăng năng suất lao động trong tương lai. Về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống,
mức sống, trình độ dân trí và các giá trị đạo đức của làng nghề. Về môi trường là giảm

ại

thiểu ô nhiễm, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường. Như vậy, phát triển bền vững

Đ

LNTT là một nội dung trong chiến lược phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước ta
đã đưa ra. Hoạt động làng nghề chính là một thực thể gắn liền với phát triển bền vững.


ờn
g

LNTT là một hoạt động kinh tế tổng hợp có định hướng về tài nguyên rõ rệt

và có nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Chính

Tr
ư

vì vậy, sự phát triển làng nghề bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực của toàn xã hội.
1.2.2. Nội dung của phát triển làng nghề
1.2.2.1. Gia tăng quy mô số lượng và thay đổi cơ cấu các đơn vị sản xuất ở các nghề
và làng nghề truyền thống
* Tăng số lượng cơ sở sản xuất
Một ngành nghề sản xuất trong xã hội muốn đánh giá đến sự phát triển đầu
tiên phải xem xét đến sự gia tăng cơ cấu cũng như số lượng các cơ sở của ngành nghề
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

đó trong tổng thể. Không thể nào có một ngành đang trên đà phát triển mà số cơ sở
ngành hoạt động trong ngành đó ngày càng ít đi. Một ngành phát triển sẽ thu hút sự
chú ý và đầu tư của chủ những cơ sở sản xuất trong ngành có hoạt động kinh tế không

tốt. Lúc này sẽ dẫn đến hiện trạng tất yếu là số lượng cơ sở tham gia vào ngành đó

uế

nhiều hơn, làm cho cơ cấu chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng những ngành hoạt
động không thật sự hiệu quả và tăng tỷ trọng trong những ngành hoạt động tốt hơn.

tế
H

Việc chuyển dịch có thể tốt nhưng nếu không giám sát được tình trạng tham

gia vào một ngành nghề nào đó một cách ồ ạt, tự phát sẽ rất dẫn đến tình trạng khủng
hoảng thừa ngành này mà thiếu ngành khác. Vậy nên, có hướng điều chỉnh là tốt

cK

* Tăng quy mô sản xuất

in

khủng hoảng kinh tế thay vì phát triển kinh tế.

h

nhưng chủ các cơ sở nên cân nhắc kĩ trước lúc lựa chọn để tránh xảy ra tình trạng

Bên cạnh việc tăng số lượng cơ sở sản xuất thì chủ đầu tư cũng nên chú trọng
đến tăng quy mô sản xuất của các cơ sở trong ngành đó. Một khi sản xuất với quy mô


họ

lớn thì chi phí và giá thành trên một đơn vị sản phẩm càng giảm đi, làm tăng nguồn lợi
nhuận thu được và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đầu ra.

ại

Đầu tư vào quy mô nhưng không dàn trải ra ở mọi mặt mà chỉ nên tập trung vào những

Đ

mặt đem lại lợi thế cạnh tranh tốt như: tăng quy mô dự trữ nguyên vật liệu đầu vào khi
giá đang thấp, tăng lượng sản phẩm sản xuất ra khi cung của mặt hàng trên thị trường

ờn
g

không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, mở rộng quy mô sản xuất của nhà xưởng để cung
cấp đầy đủ và đúng hạn các đơn đặt hàng lớn... Định hướng tăng quy mô sản xuất theo
từng ngành có sự khác nhau tùy vào các nhân tố ảnh hưởng đến ngành đó, nhưng cần

Tr
ư

có những định hướng mang tính chất chiến lược lâu dài vì mỗi quyết định đưa ra sẽ
gây ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động của các cơ sở.
1.1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất của các nghề và làng nghề
* Năng lực về vốn
Vốn đây có thể nói là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của
các ngành nghề. Muốn sản xuất kinh doanh bất cứ lĩnh vực nào nếu không có vốn ta

SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Khắc Hoàn

chẳng thể làm được gì ngoài việc để cho các ý tưởng khả thi trôi đi. Hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ thuận lợi hơn khi ta có một nguồn vốn đầu tư lớn. Vốn giúp giải
quyết tình trạng thiếu lao động bằng cách thuê ngoài và trả lương, vốn giúp trả các chi
phí khi hàng tồn kho còn khá nhiều và giúp đầu tư vào máy móc mở rộng quy mô sản

uế

xuất. Thực tế thì các cơ sở hiện tại đang hoạt động trong các ngành nghề truyền thống

có số vốn sản xuất không lớn lại ngại vay mượn từ các quỹ tín dụng nên khả năng đầu

tế
H

tư mở rộng quy mô sản xuất ít. Vậy nên các cơ sở sản xuất trong ngành nghề truyền

thống cần chủ động tăng nguồn vốn tự có của mình hay thu hút nguồn đầu tư từ những
nguồn lực trong và ngoài nước bằng cách cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường

h


quảng cáo để nhiều người biết đến sản phẩm của mình.

in

* Năng lực về lao động

cK

Mọi hoạt động kinh tế nói chung và một ngành nghề nói riêng muốn đi vào
sản xuất ngoài yêu cầu về: vốn, nguyên vật liệu đầu vào... thì lao động là yếu tố không
thể thiếu. Lao động là người vận hành máy móc hay cũng chính là người trực tiếp

họ

tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm. Đặc biệt, đối với nghề truyền thống khi hầu
hết các khâu tạo nên sản phẩm đều đa phần làm bằng tay thì lao động ở đây cần độ

ại

khéo léo, tỉ mỉ và lành nghề cao. Nhưng hiện nay, lao động ở ngành nghề này rất ít đòi
hỏi các cơ quan có thẩm quyền nên tổ chức những buổi nói chuyện, giới thiệu đến bà

Đ

con sự thay đổi về diện mạo của nghề cũng như mức thu nhập mà nghề đem lại nhằm

ờn
g

thu hút sự quan tâm của lớp trẻ thất nghiệp không có việc làm.

Bên cạnh đó, cũng cần có sự nỗ lực của các nghệ nhân, bỏ đi quan niệm chỉ

truyền dạy cho con cháu trong gia đình mà hãy cùng chia sẻ, đào tạo nghề cho những

Tr
ư

lớp trẻ tiếp bước để giữ gìn, phát triển các làng nghề truyền thống làm cho nó không bị
mai một theo thời gian.
* Năng lực về trang thiết bị sản xuất và công nghệ
Ngoài một số ngành nghề truyền thống còn làm bằng tay để không mất đi giá
trị truyền thống của nó thì hiện nay đã có rất nhiều loại máy móc thay thế sức người
phục vụ trong các ngành nghề truyền thống. Thực trạng thì một số ngành đã có những
SVTH: Đoàn Thị Kim Chi

16


×