Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn saigon morin huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU VĂN HỐ DOANH NGHIỆP
TẠI KHÁCH SẠN SAIGON MORIN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Trinh

TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

Lớp: K46 Marketing
Niên khóa: 2012 -2016

Huế, tháng 05 năm 2016


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý


thầy, cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế – Đại Học Huế đã tận tình dạy dỗ, cung cấp
cho tôi những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo – TS. Nguyễn Thị Minh Hòa đã rất tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện tốt đề tài
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cám ơn sự giúp đỡ của cô giáo Hồ Thị Hương Lan đã cung cấp cho
tôi những kiến thức rất bổ ích để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Trong thời gian thực tập tại khách sạn Saigon Morin Huế tôi đã được các anh chị
trong phòng hành chính và các anh chị cùng làm việc trong bộ phận Buồng phòng và
bộ phận Nhà hàng chỉ bảo tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, truyền đạt những kiến
thức thực tế và cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo khách sạn
Saigon Morin Huế cùng các anh chị phòng Nhân Sự, phòng Hành Chính và một số
phòng, ban, bộ phận khác đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã
hết lòng ủng hộ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trinh

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

i


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SL

: Số lượng

GTKĐ

: Giá trị kiểm định

GTTB

: Giá trị trung bình

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

ii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài .............................................................................................................. 7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................................ 9
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp: ....................................................................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp .................................................................... 11
1.1.2.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp ............................................................... 13
1.1.2.3. Các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp ............................................. 14
1.1.2.4. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp ................................................................... 17
1.1.3. Bình luận về nghiên cứu liên quan ..................................................................... 19
1.1.4. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 21
1.1.4.1. Một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu .............................................................. 21
1.1.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ........................................................................... 27
1.2. Thực trạng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay .. 31

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

iii



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

CHƯƠNG 2: NGHÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN
SAIGON MORIN HUẾ ............................................................................................. 34
2.1. Giới thiệu chung về khách sạn Saigon Morin Huế ................................................ 34
2.1.1. Khái quát về khách sạn ....................................................................................... 34
2.1.1.1. Thông tin chung về khách sạn Saigon Morin Huế .......................................... 34
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn Saigon Morin Huế ................ 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của khách sạn Saigon Morin .............. 37
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của khách sạn Saigon Morin ........................................ 37
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của khách sạn Saigon Morin Huế ............. 39
2.1.3. Cơ sở vật chất cảu khách sạn .............................................................................. 41
2.1.3.1. Hệ thống phòng ............................................................................................... 41
2.1.3.2. Hệ thống nhà hàng ........................................................................................... 42
2.1.3.3. Phòng họp và tiệc ............................................................................................ 43
2.1.3.4. Dịch vụ bổ sung ............................................................................................... 43
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn giai đoạn 2013 – 2015 ............... 43
2.2. Tình hình lao động của khách sạn Saigon Morin Huế .......................................... 46
2.3. Văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin Huế ...................................... 48
2.3.1. Các yếu tố hữu hình về văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Saigon Morin Huế. 50
2.3.2. Đánh giá nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp của khách sạn
Saigon Morin Huế qua điều tra. ................................................................................... 55
2.3.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................... 55
2.3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................... 58
2.3.2.3. Đánh giá văn hóa doanh nghiệp của nhân viên khách sạn Saigon Morin Huế
qua các nhân tố điều tra ................................................................................................ 61
2.4. Đánh giá chung về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin Huế ............... 79
2.4.1.Những kết quả đạt được ...................................................................................... 79

2.4.2.Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................... 80
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM

HOÀN

THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN
SAIGON MORIN HUẾ ............................................................................................. 82

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

iv


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

3.1. Định hướng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon
Morin Huế ..................................................................................................................... 82
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn
Saigon Morin Huế ........................................................................................................ 83
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 86
1. Kết luận ..................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 87
2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ........................................................................ 87
2.2. Đối với khách sạn Saigon Morin Huế ................................................................... 88
2.3. Đối với nhà trường ................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 89
PHỤ LỤC


SVTT: Nguyễn Thị Trinh

v


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu các loại phòng ..................................................................................41
Bảng 2.2: Quy mô các nhà hàng ...................................................................................42
Bảng 2.3: Quy mô các phòng họp của khách sạn Saigon Morin ..................................43
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của khách sạn Saigon Morin Huế năm 2013 – 2015 ...44
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của khách sạn Saigon Morin Huế những năm 2013-2015 ......47
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo các khía cạnh văn hóa doanh
nghiệp ...........................................................................................................................58
Bảng 2.7 : Kết quả đánh giá về nhân tố sứ mệnh trong văn hóa doanh nghiệp khách
sạn Saigon Morin Huế ..................................................................................................62
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá giữa các nhóm nhân viên đối với
nhân tố sứ mệnh ............................................................................................................63
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá về nhân tố khả năng thích nghi trong văn hóa doanh
nghiệp khách sạn Saigon Morin Huế ............................................................................65
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá giữa các nhóm nhân viên đối
với nhân tố khả năng thích nghi ...................................................................................66
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về nhân tố sự tham gia trong văn hóa doanh nghiệp khách
sạn Saigon Morin Huế ..................................................................................................68
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá giữa các nhóm nhân viên đối
với nhân tố sự tham gia ................................................................................................ 70
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về nhân tố sự kiên định trong văn hóa doanh nghiệp

khách sạn Saigon Morin Huế .......................................................................................71
Bảng 2.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá giữa các nhóm nhân viên đối
với nhân tố sự kiên định ...............................................................................................73
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá về nhân tố niềm tin và các quan niệm trong văn hóa
doanh nghiệp khách sạn Saigon Morin Huế .................................................................74
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá giữa các nhóm nhân viên đối
với nhân tố niềm tin và các quan niệm .........................................................................76

Bảng 2.17: Kết quả đánh giá tổng quan trạng thái văn hóa doanh nghiệp của
khách sạn Saigon Morin Huế ....................................................................... 77

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

vi


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhóm giới tính của mẫu điều tra ............................................. 55
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các nhóm tuổi của mấu điều tra .............................................. 56
Biểu đô 3: Tỷ lệ nhóm trình độ học vấn của mẫu điều tra ................................. 57
Biểu đố 4: Tỷ lệ nhóm kinh nghiệm làm việc của mẫu điều tra ........................ 57

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

vii



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu đề tài. .................................................................. 3
Sơ đồ 2: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Denison (1990) ........................... 22
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức khách sạn Saigon Morin ............................................. 40
Sơ đồ 4: Mô hình văn hóa doanh nghiệp của Denison (dịch Tiếng Việt). ......... 78

SVTT: Nguyễn Thị Trinh

viii


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.
Kinh tế thế giới đang đứng trước những biến động mạnh mẽ khi hội nhập kinh tế
quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng. Xu thế “ Thế giới phẳng” mang lại cho doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh, tuy nhiên, cũng mang lại không ít
thách thức. Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khiến phần nào bộ mặt của nền kinh
tế Việt Nam cơ bản có nhiều biến đổi, biểu hiện rõ rệt ở sự thay đổi về cả nhận thức
cũng như phương thức kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề kinh doanh.

Để có thể tồn tại trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như vậy buộc các doanh
nghiệp Việt Nam phải không ngừng phấn đấu để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
trên thị trường. Đến với những tổ chức đứng đầu hay những tổ chức thành công trong
lĩnh vực kinh doanh của mình, điều gì đã mang lại cho họ những lợi thế cạnh tranh?
Giá? Chất lượng? Công nghệ? Sản phẩm và quá trình đổi mới? Dịch vụ khách hàng?
Hệ thống hậu cần? Tài năng? hay thương hiệu?... Và, sự thật là mỗi một yếu tố trên
đều gớp phần quan trọng trong việc giúp cho một công ty tạo nên sự khác biệt. Tuy
nhiên, có một yếu tố mặc dù không rõ ràng lắm và dường như vô hình nhưng lại có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc xác định lợi thế cạnh tranh của một công ty. Yếu tố
đó chính là văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa là hệ thống các giá trị, niềm tin, quan điểm, suy nghĩ và nguyên tắc
hành vi chung được chia sẻ bởi tất cả các thành viên trong cộng đồng. Mỗi xã hội đều
ẩn chứa trong nó một nền văn hóa riêng biệt. Tổ chức được xem là một xã hội thu
nhỏ, vậy nên văn hóa cũng là một yếu tố không thể thiếu trong tổ chức, nó phân biệt tổ
chức này với tổ chức khác.
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một
tập hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ
nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa …thì việc tạo ra một
nền văn hóa đặc thù, phát huy được năng lực và thúc đẩy được sự đóng góp của các
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

thành viên vào việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là công việc phải được
đưa lên hàng đầu. Theo quan điểm hiện đại, con người không còn là yếu tố đơn thuần

của quá trình sản xuất kinh doanh mà là một nguồn tài sản quý báu của tổ chức, doanh
nghiệp. Chính vì thế, để có sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần đề ra một mô
hình văn hoá chú trọng đến sự phát triển toàn diện của người lao động, xây dựng môi
trường làm việc mà ở đó mọi cá nhân đều phát huy hết khả năng làm việc của mình.
Chúng ta biết rằng khách sạn, nhà hàng cũng là những doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ. Có thể coi khách sạn, nhà hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt vì
khách hàng của những doanh nghiệp này không thuộc duy nhất một nhóm nào trong
xã hội. Vậy phải chăng văn hóa doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các nhà
hàng khách sạn lại càng có vai trò quan trọng?
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, khách sạn Saigon Morin luôn coi
trọng việc xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp, coi nó là một trong những
yếu tố quan trọng để tồn tại và khẳng định mình trên thị trường. Trong quá trình thực
tập, khảo sát và tìm hiểu tại khách sạn này, tôi nhận thấy việc xây dựng và phát triển
văn hoá doanh nghiệp đã đạt được những thành công nhất định nhưng vẫn còn những
vấn đề cần được giải quyết kịp thời.Với những ý nghĩa thiết thực như vậy, tôi quyết
định chọn đề tài “Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin
Huế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin để
biết được thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn, từ đó đề xuất một số giải
pháp giúp khách sạn Saigon Morin hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp của
mình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận và thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Saigon
Morin.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

2



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

- Xác định những kết quả đạt được từ nghiên cứu để đưa ra những hạn chế
trong văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Saigon Morin.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa
doanh nghiệp cho khách sạn Saigon Morin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề mang tính lý luận về văn hóa doanh
nghiệp và thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nhân viên tại khách sạn Saigon Morin Huế.
- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại khách sạn Saigon
Morin, 30 Lê Lợi, thành phố Huế, Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 01/03/2016 đến ngày 01/04/2016.
Số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu do khách sạn Saigon Morin cung cấp giai
đoạn 2013 - 2015. Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra vào tháng 3 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Quy trình nghiên cứu:
Xác định vấn đề
nghiên cứu

Nghiên cứu các khái
niệm và lý thuyết

Bình luận những

nghiên cứu liên quan

Hiệu chỉnh bảng
câu hỏi

Xây dựng bảng câu
hỏi

Tiến hành nghiên cứu
định tính

Phát bảng hỏi
điều tra

Tổng hợp, xử lý số
liệu

Viết bài báo cáo

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu đề tài.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa


4.2. Nguồn và cách thu thập các loại dữ liệu:
a, Số liệu thứ cấp
Tổng hợp thông tin từ các số liệu, các báo cáo thống kê, các bảng tổng kết hoạt
động kinh doanh qua các năm do khách sạn Saigon Morin cung cấp. Ngoài ra, các số
liệu thứ cấp còn được thu thập qua nghiên cứu giáo trình, sách, đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn, các website, bài báo… liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Về thực trạng
văn hóa doanh nghiệp ở khách sạn Sài Gòn Morin được nghiên cứu thông qua các yếu
tố: logo và ý nghĩa biểu tượng; đặc điểm kiến trúc; các lễ kỷ niệm, nghi lễ, nghi thức;
đồng phục; khẩu hiệu; giai thoại, quy định, nội quy... Và kết quả thu được từ nhân viên
trong khách sạn qua điều tra bằng bảng hỏi.
b, Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được điều tra bằng cách phát bảng hỏi cho đối tượng điều tra là
những nhân viên đang làm việc trực tiếp tại khách sạn Saigon Morin Huế.
4.3. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp quan sát
Quan sát các yếu tố hữu hình trong văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Saigon
Morin như môi trường làm việc, trang phục, logo, thái độ làm việc của các nhân
viên…Ngoài ra, có thể dùng phương pháp này để quan sát và nghiên cứu những tài
liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra và thiết kế bảng hỏi
+ Phương pháp chọn mẫu:
Điều tra bằng công cụ bảng câu hỏi, được thiết kế dựa trên bảng câu hỏi của
Denison.
Với năm khía cạnh: sứ mệnh, tính nhất quán, sự tham gia, khả năng thích nghi,
niềm tin và quan niệm.
Tính đến hiện tại thì khách sạn Saigon Morin có 198 cán bộ công nhân viên,
trong đó:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh


4


Khóa Luận Tốt Nghiệp
Bộ phận

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
Số nhân viên
(người)

Kế hoạch tổ chức

12

Tài chính kế toán

17

Kinh doanh tiếp thị

14

Nhà hàng

24

Buồng

44


Bếp

32

Tiền sảnh

26

Kỹ thuật

17

Bảo vệ và Giữ xe

12

Tổng

198

Theo Hair và cộng sự, 1998 (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang) cỡ mẫu bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra là
có ý nghĩa. Tức là cần 5 quan sát cho một biến đo lường và số mẫu không nhỏ
hơn 100 để đưa ra kích thước mẫu phù hợp nhất.( Nguồn: Nguyễn Đình Thọ
(2012), sách “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh”, Nhà xuất bản
Lao động xã hội.)
Bài nghiên cứu thực hiện với 28 biến quan sát nên theo như trên thì nên chọn cỡ
mẫu ít nhất là 28x5=140 mẫu. Số lượng cán bộ công nhân viên ở khách sạn là 198
người nhưng vì một số lý do không tiếp xúc được với ba bộ phận: tổ chức kế hoạch,
tài chính kinh tế và kinh doanh tiếp thị nên số lượng nhân viên còn lại là 155 người.

Chọn số lượng mẫu điều tra là 155.
+ Thang đo: Bảng câu hỏi được thiết kế với thang đo Likert gồm các mức đánh
giá từ 1 đến 5 tương ứng với mức Rất không đồng ý đến Rất đồng ý. Căn cứ vào
thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho từng phát biểu được
nêu trong bảng hỏi. Ngoài ra bảng câu hỏi còn dùng các thang đo định danh, thang đo
tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về khách hàng như độ tuổi, trình độ học vấn
và kinh nghiệm làm việc. Bên cạnh đó, bảng câu hỏi còn sử dụng câu hỏi mở để thu
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

thập ý kiến của nhân viên nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp cho
khách sạn Saigon Morin Huế.
4.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để làm sạch và xử lí toàn bộ các số liệu đã điều
tra được.
a, Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp
đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc
điểm cơ cấu mẫu điều tra. Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả được sử
dụng để mô tả đặc điểm của mẫu điều tra về nhân khẩu học: giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn, kinh nghiệm làm việc. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),
sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức.)
b, Đánh giá độ tin cậy của thang đo.
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng công cụ Cronbach’s Alpha dùng để

kiểm định mối tương quan giữa các biến (Reliability Analysis). Thang đo có độ tin cậy
đáng kể khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số
tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo,
do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan của các biến khác trong thang đo càng cao.
Theo Nunally & Burnstein (1994) các biến có hệ số tương quan biến tổng (item-total
corection) nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và bị loại ra khỏi thang đo. Hệ số Cronbach’s
Alpha có thang đo thường tốt từ 0,8 đến 1; có thể sử dụng được từ 0,7 đến 0,8; trong
trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời thì hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 là có thể chấp nhận được. (Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).
c, Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình tổng thể
Sử dụng kiểm định One - sample T - test để kiểm định giá trị trung bình tổng thể
có bằng một giá trị cho trước hay không.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

Cặp giả thuyết:
- H0: µ = giá trị kiểm định
- H1: µ ≠ giá trị kiểm định
Với mức ý nghĩa:  = 0,05
-

Nếu Sig >= 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0


-

Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

Trong nghiên cứu này, kiểm đinh One – sample T – test được sử dụng để kiểm
định đánh giá của các nhân viên đối với các yếu tố điều tra, cụ thể mức kiểm định là 3
trong thang đo Likert (mức độ trung lập)
d, Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm nhân viên đối với các
nhân tố văn hóa theo độ tuổi
Sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định xem có sự khác nhau hay không
trong đánh giá của các nhân viên đang làm việc trực tiếp tại khách sạn Saigon
Morin theo đặc điểm về độ tuổi khác nhau về các yếu tố điều tra: sứ mệnh, tính
nhất quán, sự tham gia, khả năng thích nghi, niềm tin và quan niệm.
Cặp giả thuyết:
- H0: Không có sự khác biệt về cách đánh giá các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
giữa các nhóm đối tượng có tuổi khác nhau.
- H1: Có sự khác biệt về cách đánh giá các yếu tố văn hóa doanh nghiệp giữa
các nhóm đối tượng có độ tuổi khác nhau.
Với mức ý nghĩa:  = 0,05
-

Nếu Sig >= 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0

-

Nếu Sig < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0

5. Kết cấu đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trình bày lí do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu đề tài.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong phần này bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn
hóa doanh nghiệp tại khách sạn Saigon Morin.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm đã được các nhà nghiên cứu đưa ra thảo luận trong
hàng ngàn năm qua. Văn hóa là một lĩnh vực tồn tại và phát triển gắn liền với đời
sống của nhân loại. Mỗi một xã hội có một nền văn hóa riêng biệt; nói cách khác,
văn hóa giúp xác định xã hội.Văn hóa chỉ ra những đường hướng cho các hành vi
trong xã hội một cách rõ ràng, và thậm chí đôi khi chúng ta cũng có thể nhận ra
được sự ảnh hưởng này của văn hóa. Nhìn chung, văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc
đến mọi quyết định. Khó có thể định nghĩa chính xác văn hóa, tuy nhiên chúng ta
luôn có thể hiểu và cảm nhận được nó. Định nghĩa đầu tiên được đưa ra và chấp
nhận rộng rãi trên thế giới là định nghĩa của nhà nhân chủng học E.B Tylor: "Văn
hoá là một tổng thể phức tạp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức,
luật lệ, phong tục và toàn bộ những kỹ năng, thói quen mà con người đạt được với tư
cách là thành viên của một xã hội". Còn Edward Hall hiểu văn hoá là "Một hệ thống
nhằm sáng tạo, chuyển giao, lưu trữ và chế biến thông tin. Sợi chỉ xuyên suốt tất cả
các nền văn hoá là truyền thông và giao tiếp". Văn hoá hiểu như vậy là văn hoá theo
nghĩa rộng, bao gồm tất cả những gì con người đã tạo và văn hóa là một bản sắc của
mỗi cá nhân, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia không ai có thể dễ dàng quên được.( Vũ Hồng
Nhung, Phùng Thị Ngọc Liên (2012), đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng mô hình
văn hoá doanh nghiệp”.)
Theo UNESCO thì: "Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát,
sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã
diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu
thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối
sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình".( Vũ Hồng
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

9



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

Nhung, Phùng Thị Ngọc Liên (2012), đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng mô
hình văn hoá doanh nghiệp”.)
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh: "Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với mọi biểu hiện của nó loài người sinh ra nhằm thích ứng nhưng nhu
cầu đời sống và sự đòi hỏi của sự sinh tồn". (Vũ Hồng Nhung, Phùng Thị Ngọc Liên
(2012), đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng mô hình văn hoá doanh nghiệp”.)
Văn hóa thể hiện dưới hai loại hình tiêu biểu là văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất.
Văn hóa tinh thần hay còn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín ngưỡng, phong
tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ thống đó bị chi phối bởi trình
độ của các giá trị, đôi khi có thể phân biệt một giá trị bản chất. Chính giá trị này mang lại
cho văn hóa sự thống nhất và khả năng tiến hóa nội tại của nó. Ngoài các yếu tố phi vật chất
thì văn hóa còn bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con người mà trong xã hội học
gọi chung là đồ tạo tác. Những con đường, tòa cao ốc, đền đài, phương tiện giao thông, máy
móc thiết bị,...
Các nhà xã hội học chia văn hóa thành hai dạng: văn hóa cá nhân và văn hóa
cộng đồng. Văn hóa cá nhân là toàn bộ vốn tri thức, kinh nghiệm tích lũy vào mỗi cá
nhân, biểu hiện ở hệ thống quan niệm và hành xử của cá nhân ấy trong đời sống thực
tiễn. Văn hóa cộng đồng là văn hóa của một nhóm xã hội, nó phải là số cộng giản đơn
của văn hóa cá nhân – thành viên của cộng đồng ấy. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu
về kinh tế, “văn hóa doanh nhân” là thuộc dạng văn hóa cá nhân còn “văn hóa doanh
nghiệp” là thuộc dạng văn hóa cộng đồng.
Văn hoá là phương tiện để con người điều chỉnh (cải tạo) cuộc sống của mình
theo định hướng vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái “nền tảng”,
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển thăng bằng và bền vững của con
người, văn hoá có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân cũng như

toàn bộ cộng đồng. Nội lực của một dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn
văn hoá truyền thống đã tích luỹ trong lịch sử của chính dân tộc đó. (Vũ Hồng Nhung,
Phùng Thị Ngọc Liên (2012), đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng mô hình văn hoá
doanh nghiệp”.)
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

Như vậy, có thể hiểu văn hoá là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần
mà con người đã sáng tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con người, với
tự nhiên và với xã hội, được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội. Nói tới
văn hoá là nói tới con người, nói tới việc phát huy những năng lực bản chất của con
người nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Văn hoá là một hệ thống được
định hình và phát triển trong quá trình lịch sử, bao gồm nhiều yếu tố hợp thành như hệ
giá trị, tập quán, thói quen, lối ứng xử, các chuẩn mực xã hội; nó mang tính ổn định
bền vững và có khả năng di truyền qua nhiều thế hệ. (Trần Thị Thu Hà (2013), khoá
luận “Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty dịch vụ viễn thông vinaphone”, Học
viện bưu chính viễn thông.)
1.1.2. Văn hóa doanh nghiệp:
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu về văn hoá và vai trò của văn hoá đối với
đời sống con người. Chính vì lẽ đó, có rất nhiều định nghĩa về văn hoá, phản ánh cách
tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau, phạm vi, đối tượng nghiên cứu
xác định và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Theo đó, văn hoá doanh nghiệp là
cách nghiên cứu phản ánh cách tiếp cận từ góc độ quản lý thực hành trong doanh

nghiệp với tư cách một công cụ quản lý vận dụng để điều hành doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường toàn cầu hoá.
Edgar H.Schein - nhà xã hội học người Mỹ đưa ra định nghĩa: "Văn hóa
doanh nghiệp là tổng thể những thủ pháp và quy tắc giải quyết vấn đề thích ứng bên
ngoài và thống nhất bên trong các nhân viên,những quy tắc đã tỏ ra hữu hiệu ở
trong quá khứ và vấn đề cấp thiết ở trong hiện tại". Những nguyên tắc và những
thủ pháp này là yếu tố khởi nguồn trong việc các nhân viên lựa chọn phương thức
hành động, phân tích và ra quyết định thích hợp. (Đỗ Thị Yến Nhi (2012), khoá
luận tốt nghiệp “Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại công ty bia Huế”, Trường Đại
học Kinh tế Huế.)
Theo TS. Ðỗ Minh Cương - Trường Ðại học Thương mại Hà Nội: "Văn hoá
doanh nghiệp (văn hoá công ty) là một dạng của văn hoá tổ chức bao gồm những giá

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

trị, những nhân tố văn hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệp và tác động tới tình cảm, lý trí và hành
vi của tất cả các thành viên của nó". Ông Hoàng Hải Ðường, Tổng giám đốc Công ty
cổ phần phát triển bóng đá Việt Nam thì cho rằng: “Chúng tôi nói nôm na: nếu doanh
nghiệp là chiếc máy tính thì văn hoá doanh nghiệp là hệ điều hành”.(Nguồn: Đỗ Thị
Yến Nhi (2012), khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại công ty
bia Huế”, Trường Đại học Kinh tế Huế.)
Văn hoá doanh nghiệp bao gồm các yếu tố pháp luật và đạo đức. Văn hoá doanh

nghiệp không thể hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thông qua
nhiều hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nhân, của Nhà nước và
các tổ chức xã hội. Một cách hiểu chung “văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các quy tắc
ứng xử, cách nghĩ, chuẩn mực, đường lối kinh doanh...có tác dụng đặt dấu ấn tới hành
vi, thái độ, niềm tin và quan hệ của các thành viên, cao hơn nữa là hình ảnh của một
doanh nghiệp trên thương trường. Văn hóa doanh nghiệp không chỉ giới hạn đơn thuần
trong phạm trù văn hoá tổ chức, hay trong cặp quan hệ “văn hoá trong kinh doanh” và
“kinh doanh có văn hoá”.
- Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống của các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo
và tích luỹ qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội
và tự nhiên của mình. Mọi thành viên trong tổ chức, mỗi người đến từ mỗi vùng miền
khác nhau bởi vậy văn hóa dân tộc họ cũng khác nhau. Họ cùng nhau sáng tạo ra
những giá trị mới phù hợp với cộng đồng mới để xây dựng và phát triển.
- Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết
kinh doanh xác lập qui tắc ứng xử của một doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp được
thiết lập ban đầu từ các nhà sáng lập nên tổ chức đó, chính là sự sáng tạo của những
người lãnh đạo, vì thế nó trở thành bí quyết kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành
kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp là những qui tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô
hình trở thành qui định của pháp luật nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu
SVTH: Nguyễn Thị Trinh

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa


và chấp nhận. (Nguồn: Đỗ Thị Yến Nhi (2012), khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu văn
hoá doanh nghiệp tại công ty bia Huế”, Trường Đại học Kinh tế Huế.)
Như vậy, có thể nói rằng, Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá
được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một Doanh nghiệp,
trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động
của Doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên
của Doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích chung.(Nguồn: TS
Phan Quốc Việt và Ths. Nguyễn Huy Hoàng, Xây dựng văn hóa doanh nghiệp – yếu tố
quyết định đến sự trường tồn của doanh nghiệp.)
1.1.2.2. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một phạm trù khá rộng và có thể được hiểu theo nhiều khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chung quy lại văn hóa doanh nghiệp có bốn đặc điểm chính bao
quát: Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan, văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một
thời gian dài, văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững và có giá trị, văn hóa doanh nghiệp
mang tính hệ thống.
a, Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hóa doanh nghiệp cũng như bất kì loại hình văn hóa nào tồn tại khi có một
nhóm người sinh sống và làm việc với nhau, nhận định này đã được nhiều nhà nghiên cứu
chứng minh. Nó tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta, dù chúng ta có nhận thức hay
không nhận thức được thì nó vẫn trường tồn, chúng ta chỉ có thể nhìn nhận và điều chỉnh nó
chứ không thể triệt tiêu nó. Nếu chúng ta nhìn nhận đúng đắn và điều chỉnh phù hợp thì văn
hóa trở nên lành mạnh, và ngược lại. Văn hóa là tự nó hình thành và chúng ta là người thực
hiện tác động chủ quan đến nó. Người ta đồng nghĩa giữa văn hoá doanh nhân, văn hoá
kinh doanh và nhiều người nghĩ văn hoá giao tiếp là văn hóa doanh nghiệp. Nhưng
hoàn toàn không phải như vậy.
Văn hóa doanh nghiệp thể hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa các thành viên
trong tổ chức, điều chỉnh hành vi, giúp các thành viên tạo ra bầu không khí hoạt
động có hiệu quả.


SVTH: Nguyễn Thị Trinh

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

b, Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài
Một doanh nghiệp hay một tổ chức cũng giống như một xã hội thu nhỏ, các thành viên
được tập hợp từ nhiều vùng, nhiều miền khác nhau; mỗi người mang đến tổ chức một nền
văn hóa riêng biệt. Vì vậy, việc tạo ra một nền văn hóa chung không phải ngày một ngày hai
có thể làm được. Mà, doanh nghiệp đó, qua quá trình hoạt động, làm việc lâu dài, tạo nên
được những giá trị riêng mà tất cả các thành viên trong tổ chức chấp nhận và cùng nhau thực
hiện, tạo nên hiệu quả công việc, tạo nên nét đặc trưng chỉ có của doanh nghiệp đó.
c, Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững và có giá trị
Về giá trị có sự khác biệt của một doanh nghiệp có văn hoá m ạ n h với một
doanh nghiệp phi văn hoá. Giá trị văn hoá của doanh nghiệp có giá trị nội bộ; giá trị
vùng; giá trị quốc gia; giá trị quốc tế. Doanh nghiệp càng tôn trọng và theo đuổi những
giá trị chung cho những cộng đồng càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trò của nó càng lớn
bấy nhiêu. Vì giá trị này được tích luỹ cùng với thời gian nên văn hoá mang tính ổn
định và bền vững khó thay đổi.
d, Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống
Các yếu tố của văn hóa doanh nghiệp luôn tồn tại và tác động trong mối quan hệ
mật thiết với nhau. Tính hoàn chỉnh cho phép phân biệt một nền văn hoá hoàn chỉnh
với một tập hợp rời rạc các giá trị văn hóa doanh nghiệp. Bản thân các yếu tố liên quan
mật thiết với nhau trong những thời điểm lịch sử cũng như trong một thời gian dài. Do
vậy, việc xem xét văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn
đầy đủ hơn về văn hoá nói chung và văn hóa doanh nghiệp nói riêng. (Nguồn: Bùi

Minh Hoan (2012), luận văn thạc sĩ “Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá doanh
nghiệp tại Vietcombank – chi nhánh Thanh Hoá”, Trường Đại học Kinh tế Huế.)
1.1.2.3. Các cấp độ biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp độ khác nhau. Thuật ngữ “cấp
độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hoá doanh nghiệp
hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoá đó. Đây là cách tiếp cận độc

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu một
cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành của nền văn hoá đó.
a, Cấp độ 1: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Những yếu tố trong cấp độ này là những nghi lễ, khẩu hiệu, kiến trúc, logo,
đồng phục, giai thoại, ...là những thứ mà những người bên ngoài tổ chức có thể thấy
được, nghe được hay cảm nhận được. Tuy nhiên, họ không thể hiểu hết được ý nghĩa
của chúng. Ví dụ như logo hay thiết kế trụ sở của một doanh nghiệp nào đó, người bên
ngoài có thể thấy và hiểu một cách tổng quát ở một mức độ nhất định chứ không thể
hiểu rõ như chính những thành viên trong tổ chức. Các giá trị hữu hình chỉ biểu hiện
bên ngoài của hệ thống văn hóa doanh nghiệp chứ không có tác động nhiều đến hành
vi của các thành viên và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cấp độ văn hoá này có
đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công việc kinh doanh của công
ty, quan điểm của người lãnh đạo… Tuy nhiên, cấp độ văn hoá này dễ thay đổi và ít
khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn

Thị Kiều Vân (2014), luận văn “Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Duy
Tân Huế”, Trường Đại học Kinh tế Huế.)
b, Cấp độ 2: Những giá trị được chấp nhận
Tầng thứ hai của văn hóa doanh nghiệp là những giá trị được chấp nhận,
bao gồm những chiến lược, những chuẩn mực, những mục tiêu và triết lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Những giá trị này hình thành một cách tự nhiên khi tổ chức đứng
trước một vấn đề cần giải quyết. Đó là những tư tưởng, những cách giải quyết vấn đề
liên quan đến việc quản lý hay hoạt động của tổ chức, thường là do người lãnh đạo
hay là người sáng lập. Dần dần những giá trị đó được các thành viên còn lại trong tổ
chức chấp nhận và áp dụng khi xảy ra một tình huống tương tự, tuy nhiên một điều
kiện bắt buộc là nó phải phù hợp với kinh nghiệm xã hội của nhóm hoặc được chấp
nhận về mặt khoa học và tiếp tục tồn tại, hoạt động một cách hiệu quả trong quá
trình giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. (Nguồn: Nguyễn Thị Kiều Vân (2014),
luận văn “Nghiên cứu văn hoá doanh nghiệp tại khách sạn Duy Tân Huế”, Trường
Đại học Kinh tế Huế.)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hòa

c, Cấp độ 3: Những quan niệm/niềm tin nền tảng
Đó là những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc
nhiên được công nhận trong doanh nghiệp.
Trong bất cứ cấp độ văn hoá nào (văn hoá dân tộc, văn hoá kinh doanh, văn hóa
doanh nghiệp…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong

một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lí của hầu hết các thành viên trong nền văn
hoá đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Để hình thành được các quan
niệm chung, phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình
huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó
bị thay đổi. Khi đã hình thành được quan niệm chung, tức là các thành viên cùng nhau
chia sẻ và hoạt động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những
hành vi đi ngược lại.
Văn hóa doanh nghiệp ở cấp độ này thường là những giá trị bất thành văn và
đương nhiên được công nhận. Có những giá trị mà người ngoài tổ chức rất khó thấy,
khó cảm nhận. Người trong tổ chức biết rất rõ nhưng khó lý giải và khó diễn đạt thành
lời. Mọi suy nghĩ, hành động của người trong tổ chức đều hướng theo những giá trị
chung được công nhận đó đôi khi là vô thức, mặc nhiên và không cần lý giải. Đây
chính là giá trị đỉnh cao của văn hóa doanh nghiệp khi mọi chuẩn mực, quy tắc của tổ
chức đã đi vào tiềm thức và trở thành ý thức tự giác của mọi thành viên trong tổ chức
đó. (Nguồn: Nguyễn Thị Kiều Vân (2014), luận văn “Nghiên cứu văn hoá doanh
nghiệp tại khách sạn Duy Tân Huế”, Trường Đại học Kinh tế Huế.)
Như vậy, có thể nói văn hóa doanh nghiệp là những giá trị được chiết xuất từ
mọi hành vi của con người trên tất cả các mặt hoạt động diễn ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh, được kế thừa, phát triển, quảng bá trong và ngoài tổ chức. Văn hóa
doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài có thể cảm nhận bằng
trực giác. Giá trị văn hóa doanh nghiệp thực sự nằm ở những giá trị, quan niệm chung
được tuyên bố hoặc không tuyên bố kết tinh trong triết lý, tư tưởng, tầm nhìn... mới
thực sự hình thành bản sắc văn hoá đặc trưng của DN và chính là cái tạo nên sức mạnh
tiềm ẩn đối với tương lai phát triển của bản thân DN đó.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh

16



×