Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện ia grai, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.3 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

tế
H

uế

----------------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN IA GRAI TỈNH GIA

Đ
ại

họ

LAI

Sinh viên thực hiên:


TS. Hà Xuân Vấn

Đinh Thị Hương Trang

ườ

ng

Giáo Viên Hướng Dẫn:

Lớp: K44KTCT

Tr

Niên khóa: 2010-2014

Huế, 2014


Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được
nhiều sự động viên, giúp đỡ quý báu.
Trước hết tôi xin trân trọng bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn –
Tiến sĩ Hà Xuân Vấn, trưởng khoa Kinh Tế
Chính Trị đã tận tình dành nhiều thời gian,
công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình xây dựng và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường đại
học Kinh Tế - Đại học Huế, khoa Kinh Tế
Chính Trị cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ
các cơ quan, đơn vị của huyện Ia Grai đặc

biệt là phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Ia Grai. Chính sự giúp đỡ
nhiệt tình của quý cơ quan dã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong công tác khảo sát thực tế
điều tra, thu thập số liệu.
Tuy đã nổ lực rất nhiều nhưng do kiến
thức và thời gian còn hạn chế nên khóa luận
tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong quý thầy cô giáo, những
người quan tâm góp ý chân thành để khóa
luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Gia Lai, tháng 5 năm 2014


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế
H

uế

Sinh
viên thực hiện
Đinh Thị Hương Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

uế

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2

tế
H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4

h


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................5

in

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

cK

KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ......................................................................5
1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ......5
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5

họ

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp..........7
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .............................9

Đ
ại

1.1.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp .......................10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ...........12
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp..................15

ng

1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước trên thế
giới, trong nước và bài học kinh nghiệm ..................................................................17


ườ

1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới ...............................................................................................................17

Tr

1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong nước ...........20
1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp rút ra cho huyện
Ia Grai........................................................................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI ....................................24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.........................24


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................27
2.1.3. Đánh giá địa bàn nghiên cứu...........................................................................32
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh

uế

Gia Lai.......................................................................................................................34
2.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Ia Grai ...................................34

tế
H

2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai..............36


2.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp ở
huyện Ia Grai.............................................................................................................39
2.2.4. Tình hình biến động về năng lực sản xuất và kết quả sản xuất ở phạm vi hộ

in

h

trên địa bàn nghiên ....................................................................................................45
2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai ........48

cK

2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................48
2.3.2. Những tồn tại...................................................................................................49
2.3.3. Nguyên nhân của thành tựu và tồn tại.............................................................50

họ

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI .51

Đ
ại

3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai ...............................................................................................................51
3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh

ng


Gia Lai.......................................................................................................................53
3.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................53

ườ

3.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................53
3.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh

Tr

Gia Lai.......................................................................................................................54
3.3.1. Quy hoạch, bố trí lại cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên
môn hóa .....................................................................................................................54
3.3.2. Giải pháp về đất đai.........................................................................................57
3.3.3. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư ......................................58
3.3.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất .............................................59


3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ...............................................................................................................61
3.3.6. Đẩy mạnh công tác khuyến nông ....................................................................61
3.3.7. Mở rộng thị trường nông sản ..........................................................................62

uế

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................64
1. Kết luận .................................................................................................................64

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

2. Kiến nghị ...............................................................................................................65


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Ia Grai 2012 ......................................29
Bảng 2.2. Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm – thủy sản ............................................37

uế

Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt ...................................................40
Bảng 2.4. Cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây...................................................38


tế
H

Bảng 2.5. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi...................................................40
Bảng 2.6. Số lượng gia súc, gia cầm .........................................................................41
Bảng 2.7. Diện tích rừng trồng của huyện Ia Grai ....................................................42

h

Bảng 2.8. Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp..............................................................42

in

Bảng 2.9. Các sản phẩm chủ yếu của ngành lâm nghiệp ..........................................43
Bảng 2.10. Cơ cấu GTSX ngành thủy sản ................................................................44

cK

Bảng 2.11. Diện tích, sản lượng của ngành thủy sản ................................................44
Bảng 2.12. Tình hình năng lực sản xuất của các hộ trên địa bàn nghiên cứu...........45

họ

Bảng 2.13. Sản lượng thu hoạch của hộ điều tra ......................................................46

Tr

ườ


ng

Đ
ại

Bảng 2.14. Những khó khăn trong quá trình sản xuất mà các hộ được điều tra gặp phải ...48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Ia Grai năm 2012 ............................26
Biểu đồ 2.2: GTSX các ngành của huyện Ia Grai thời kì 2008 - 2012 .....................34

uế

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu GTSX các ngành của huyện Ia Grai thời kì 2008-2012...........34

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

tế
H

Biểu đồ 2.4: Sản lượng thu hoạch của hộ điều tra ....................................................46


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

KT – XH

: Kinh tế - xã hội.

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

CCKT

: Cơ cấu kinh tế.

GTSX

: Giá trị sản xuất.

CN


: Công nghiệp

DTTS

: Dân tộc thiểu số

KHTN

: Khoa học kĩ thuật

: Ban chấp hành

Đ
ại
ng
ườ
Tr

tế
H

h

in

: Hợp tác xã

họ

BCH


cK

HTX

uế

CNH, HĐH


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp nhiều loại
sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung

uế

cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự ngiệp phát triển của đất nước.

tế
H

Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong sự
phát triển kinh tế. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản
lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng
cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.

h

Nhận thức được điều này, từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm


in

1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ

cK

luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có tính
chiến lược đối với sự phát triển KT – XH của đất nước. Nước ta vốn là một nước sản
xuất nông nghiệp với trên 80% dân số sống ở nông thôn, số lao động trong nông nghiệp

họ

chiếm 70%, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn, năng suất khai thác ruộng
đất và năng suất lao động còn thấp. Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện
CDCCKT nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nước ta.

Đ
ại

CDCCKT nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu kinh tế
hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người

ng

nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm
vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần thiết.

ườ


Huyện Ia Grai là một huyện miền núi , biên giới nằm trên cao nguyên Bazan

Pleiku, cách thành phố Pleiku về phía Tây theo tỉnh lộ 664 khoảng 20km. Là một

Tr

huyện mới thành lập (năm 1996), nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, hơn 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (Ja Rai) sống thưa thớt rải
rác ở các buôn làng xa xôi hẻo lánh. Đời sống của nông dân còn khó khăn, thu nhập
thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao. Trong những năm qua, vấn đề tăng cường quản lý
Nhà nước để phục vụ CDCCKT nông nghiệp tại huyện luôn được quan tâm và từng
bước hoàn thiện. Tuy nhiên, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại

1


huyện Ia Grai còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn bất hợp lý, trồng trọt vẫn chiếm tỷ
trọng cao, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn tồn tại trong khi đó nhiều tiềm năng
phát triển chăn nuôi và thuỷ sản chưa được khai thác tốt. Thực trạng này đòi hỏi việc
nghiên cứu quá trình CDCCKT nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai để đánh giá

uế

đúng thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCKT nông
nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát

tế
H


triển kinh tế nông nghiệp nói chung cũng như góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển
KT – XH nói riêng của huyện.

Về CDCCKT ngành nông nghiệp đã có nhiều công trình nghiên cứu, những bài
viết đề cập đến như:

h

- Chuyển dịch cơ cấu và xu thế phát triển của kinh tế Nông nghiệp Việt Nam theo

in

hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI, Lê Quốc Sử, năm 2001.
- Luận văn thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, nông thôn

cK

tỉnh Bình Dương trong thời kì CNH, HĐH của Nguyễn Thị Ngọc Ánh, năm 2008.
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

họ

nông thôn Thừa Thiên Huế”của PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, năm 2000.
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Tiến trình và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay” của TS.Nguyễn Xuân Khoát, năm 2000.

Đ
ại

Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Ia Grai chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn

đề CDCCKT ngành nông nghiệp, mà chỉ đề cấp đến trong nội dung một số báo cáo,
bài viết nhưng chưa mang tính tổng thể, chưa có sự đánh giá một cách tổng quát, đầy

ng

đủ về thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp của địa phương.
Từ những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

ườ

nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài

Tr

* Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp của huyện Ia Grai từ đó đề

xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục CDCCKT ngành nông nghiệp của huyện
cho phù hợp.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành nông nghiệp

2


- Thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai trong 5 năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm CDCCKT nông
nghiệp ở huyện Ia Grai đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


uế

* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là vấn đề cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, CDCCKT ngành nông nghiệp ở

tế
H

huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

- Về thời gian: Giai đoạn 2008 – 2012 và những giải pháp đến năm 2020.

h

4. Phương pháp nghiên cứu

in

Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ

cK

yếu sau:

- Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.


họ

- Các phương pháp khác:

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp.

Đ
ại

+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch.
+ Phương pháp thống kê, so sánh.
+ Phương pháp thu thập số liệu.

ng

. Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tài liệu, niên giám thống kê, báo cáo… từ các
phòng, ban liên quan của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

ườ

. Số liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp của đề tài được thu thập qua việc điều tra mẫu là

những hộ nông dân ở huyện Ia Grai. Quá trình điều tra được thực hiện thông qua

Tr

phỏng vấn cá nhân trực tiếp đối với các hộ nông dân bằng công cụ phiếu khảo sát. Tất
cả những câu hỏi được đặt ra trong phiếu khảo sát sẽ làm căn cứ có cơ sở để tiến hành
phân tích và đánh giá.

Với đề tài này thì danh sách tổng thể là không thể tiếp cận, vì thế đề tài đã sử
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn. Theo phương pháp này thì
tổng thể chung sẽ được chia thành các đơn vị cấp I (các xã, phường) rồi chọn ra các

3


đơn vị mẫu cấp I, tiếp theo phân chia mỗi đơn vị mẫu cấp I thành các đơn vị cấp II
(các khu phố, thôn) rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II.
Hiện tại huyện Ia Grai có 12 xã là: Ia Chía, Ia Dêr, Ia Hrung, Ia Bă, Ia Krai, Ia O,
Ia Pếch, Ia Sao, Ia Tô, Ia Yok, Ia Grăng, Ia Khai và thị trấn Ia Kha.

uế

Theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn thì tổng thể chung được chia thành
13 đơn vị cấp I, đề tài đã chọn ra 3 đơn vị mẫu cấp I bao gồm 3 xã, đó là: xã Ia Hrung,

tế
H

xã Ia Chía và xã Ia Bă. Tiếp theo, các đơn vị cấp I được chọn trên sẽ được chia thành

các đơn vị mẫu cấp II (các khu phố và thôn), mỗi xã/phường sẽ được chọn ngẫu nhiên
2 thôn/khu phố, mỗi thôn/khu phố sẽ được chọn ra 25 mẫu để tiến hành phát bảng hỏi
điều tra.

in

mẫu tương đương với 150 phiếu khảo sát.


h

Theo phương pháp chọn mẫu trên thì quy mô mẫu điều tra sẽ là: n = 50 x 3 = 150

cK

Việc điều tra phỏng vấn được thực hiện trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 3
năm 2014.
5. Đóng góp của đề tài

họ

- Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quá trình CDCCKT ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

- Đề tài nêu phương hướng tiến hành CDCCKT phù hợp với đặc điểm tự nhiên,

Đ
ại

kinh tế, xã hội đưa ra những giải pháp khả thi để CDCCKT ngành nông nghiệp của
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
6. Kết cấu đề tài

ng

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung đề tài này gồm kết cấu thành 3 chương như sau:


ườ

Chương 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông

nghiệp.

Tr

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia

Grai, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành

nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

4


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH

uế

CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP

tế
H

1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

1.1.1. Khái niệm

* Cơ cấu: là một phạm trù triết học dùng để biểu thị bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ
giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối

h

quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra

in

như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng, nó biến đổi sự vật, hiện tượng.

cK

* Cơ cấu kinh tế: Là khái niệm phản ánh quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế.
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị

họ

trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa
chúng hợp thành trong một khoảng thời gian nhất định”. [1]

Đ
ại

Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”.[2]
CCKT là mối quan hệ giữa các ngành, nó thay đổi phù hợp với yêu cầu phát

triển của nền kinh tế trong từng thời kì. Nó là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan

ng

hệ của các bộ phận cấu thành một nền kinh tế quốc dân để tạo ra hiệu quả kinh tế xã
hội tổng hợp. Nghiên cứu CCKT xã hội phải được đặt trong mối quan hệ của toàn hệ

ườ

thống. Đó là mối quan hệ của các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tương ứng
với chúng là kiến trúc thượng tầng. Nói chung là phản ánh hiện trạng sản xuất kinh

Tr

doanh, biểu hiện từ hộ gia đình, một đơn vị sản xuất cơ sở, một liên doanh sản xuất,
một địa phương hay một vùng kinh tế, một nước, một thời kì phát triển của một đơn vị
được ghi nhận bởi một cơ cấu nhất định.
Xác định CCKT của một đất nước, một địa phương, xác định tổng thể các bộ
phận hợp thành nền kinh tế với tỷ lệ tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ biện

5


chứng giữa các bộ phận ấy. Trong quá trình phát triển KT –XH sao cho phù hợp với
điều kiện của mỗi nước, trong từng giai đoạn và thời gian nhất định.
Một CCKT hợp lý là cơ cấu thích ứng với điều kiện cụ thể và đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, nó phải khai thác tối đa những lợi thế so sánh và thuận lợi về mọi

uế


mặt, nó phải đảm bảo và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành, mỗi địa
phương và mỗi vùng, thành phần kinh tế tạo được nguồn tích lũy cao nhất cho nên

tế
H

kinh tế quuốc dân đó là biểu hiện của nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CCKT nông nghiệp được hiểu một cách đầy đủ là tổng thể các mối quan hệ trong
khu vực kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo từng tỷ lệ

in

h

nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất giữa các ngành, giữa các
vùng và các thành phần kinh tế chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không

cK

gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện KT – XH nhất định, tạo
thành một hệ thống kinh tế nông nghiệp, một bộ phận hợp thành không thể tách rời của
hệ thống kinh tế quốc dân.

họ

CCKT ngành nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm CCKT giữa các
ngành nông – lâm – thủy sản và CCKT nội bộ của các ngành đó.


Đ
ại

CCKT ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm CCKT giữa các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ trong nông nghiệp và CCKT trong nội bộ các ngành đó.
Việc xác lập CCKT nông nghiệp hợp lý là một vấn đề cơ bản và rất quan trọng

ng

để phát triển KT – XH trong nông nghiệp nói riêng và khu vực kinh tế nông thôn nói
chung. CCKT nông nghiệp luôn tồn tại và vận động không ngừng phát triển luôn gắn

ườ

liền với tổng thể các mối quan hệ kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu thành của nó có
mối quan hệ chặt chẽ tạo những tỷ lệ nhất định cả về lượng và chất giữa các ngành,

Tr

các vùng và các thành phần kinh tế.
Hiện nay, CCKT nông nghiệp đang dần chuyển dịch theo hướng tích cực, việc

thay đổi tỷ lệ của các ngành, các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sự giao lưu kinh tế giữa các vùng, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống cho người dân góp phần xứng đáng vào phát triển nông
nghiệp nông thôn.

6



* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch là sự thay đổi sự vật, hiện tượng từ trạng thái này sang trạng thái
khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Sự thay đổi ở đây không chỉ đơn thuần là

uế

sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả lượng và chất trong nội bộ sự vật, hiện tượng đó.
CDCCKT nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ của

tế
H

các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp theo mục đích và phương pháp nhất định.

Không có một CCKT cụ thể nào là hoàn thiện và bất biến, quá trình chuyển dịch này
xảy ra bởi sự phát triển và vận động không ngừng của chính CCKT đó. CCKT nông

h

thôn nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng sẽ vận động và chuyển hóa từ

in

CCKT cũ sang CCKT mới nhưng đòi hỏi phải có thời gian và những bước phát triển
nhất định. Đầu tiên là sự chuyển đổi về số lượng, khi lượng được tích lũy đến độ nhất

cK

định sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hóa từ CCKT cũ sang
CCKT mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.


họ

CDCCKT nông nghiệp – nông thôn là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình đó
không phải là quá trình vận động tự phát, mà con người cần phải có tác động để thúc đẩy
quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Trên cơ sơ nhận thức và nắm bắt được

Đ
ại

quy luật vận động khách quan, con người tìm và đưa ra các biện pháp đúng đắn tác động
để làm cho quá trình CDCCKT diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã vạch ra.
Mục tiêu của sự CDCCKT nông nghiệp là tạo ra một hệ thống các tiểu ngành,

ng

nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp điều kiện tự nhiên, KT – XH của mỗi
vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo được mối quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa

ườ

các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp với các ngành khác sao cho phù hợp và
có hiệu quả.

Tr

1.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
CDCCKT nông nghiệp được coi như một bộ phận cấu thành trong chiến lược KT

– XH quốc gia, bởi lẽ để triển khai trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, trước

hết phải thực hiện phát triển nền nông nghiệp, mà trong đó nội dung cốt lõi của bước
đi ban đầu là CDCCKT nông nghiệp và xây dựng nông thôn kiểu mới.

7


CCKT nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển KT – XH nước ta. CCKT
nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh tế bao gồm mối quan hệ tương tác giữa
các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn trong những

uế

khoảng thời gian và điều kiện KT – XH nhất định.
CDCCKT nông nghiệp sở dĩ là cần thiết bởi việc phát triển nền kinh tế của nước

tế
H

ta đang xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp với gần 80% dân cư lao động nông
nghiệp, lực lượng sản xuất vốn dĩ lạc hậu. Đặc trưng này cũng phản ánh tính khó khăn
phức tạp của quá trình chuyển dịch đó, vì đây cũng xem như xác lập lại trật tự kinh tế
mới trong nông nghiệp. Mặt khác CDCCKT nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

in

h

là một tiến trình đồng bộ bao gồm: CDCCKT ngành nông nghiệp, cơ cấu thành phần
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế trong nông nghiệp, đồng thời hình thành các loại kinh tế


cK

mới ở nông nghiệp theo cơ chế kinh tế thị trường.

Ngày nay khi lực sản xuất ngày càng phát triển, chúng tác động làm cho quá
trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, hình thành nên các vùng, các

họ

ngành sản xuất mới, do đó để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất mới
thì cơ cấu sản xuất nông nghiệp mới phải được hình thành để phù hợp với lực lựong

Đ
ại

sản xuất mới đó.

Xã hội loài người ngày càng phát triển thì như cầu của con người cũng không chỉ
dừng lại ở mặt số lượng mà mặt chất lượng cũng ngày càng trở nên khắt khe hơn. Để

ng

đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú
về chủng loại và chất lượng cao thì việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp là

ườ

yêu cầu cần thiết và tất yếu.
Với mỗi vùng, mỗi địa phương đều có thế mạnh riêng để phát triển nông nghiệp


Tr

nói riêng và kinh tế nói chung thì việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sẽ
giúp khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng đó, đặc biệt là sử dụng ngày càng hợp lý
hơn mọi tiềm năng lợi thế hàng hóa xuất khẩu.
Do thực trạng sản xuất nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, quy mô hàng hóa nhỏ,
cơ cấu sản xuất chưa đa dạng còn nặng về lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước.
Sản phẩm sản xuất ra còn chưa phù hợp với thị trường, dẫn đến việc tiêu thụ các sản

8


phẩm nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy một điều cần thiết là phải chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta, để tạo ra sản phẩm hàng hóa phù hợp với thị
trường trong và ngoài nước.
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

uế

CCKT nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển KT – XH ở nước ta. CCKT

tế
H

nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh tế bao gồm mối quan hệ tương tác giữa
các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn
trong những khoảng thời gian và điều kiện KT – XH nhất định.


h

Sau khi Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và nhiều chính sách mới được ban hành

in

đã giải tỏa được những ràng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông nghiệp và nông
thôn, tạo cho nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn góp phần từng bước

cK

chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Sự CDCCKT nông
nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung đã và đang có sự khởi sắc, sản xuất phát

họ

triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Mặt khác việc chuyển dịch cơ cấu ngành, theo
vùng lãnh thổ, theo các thành phần kinh tế, theo cơ cấu kĩ thuật – công nghệ hướng tới
nền sản xuất hàng hóa và đạt được nhiều tiến bộ đáng kể.

Đ
ại

Thế nhưng trong phạm vi của từng vùng trong nước thì không hẳn thế. Do có sự
phát triển không đồng đều giữa các vùng trong nước, quá trình đó diễn ra ở các vùng
không giông nhau: ở vùng kinh tế phát triển quá trình đó có thể bắt đầu từ việc phá thế

ng

độc canh hóa chuyển sang đa canh lúa, màu, phát triển chăn nuôi và bước tiếp theo là phát


ườ

triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Xu hướng chung của
sự CDCCKT nông nghiệp và nông thôn là: tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ

Tr

trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Trong nông nghiệp và nông thôn, đi cùng với sự CDCCKT nông nghiệp và nông

thôn là sự phân công lao động cũng được diễn ra. Từ lao động trồng lúa chuyển sang
lao động trồng hoa màu, chăn nuôi, làm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ, nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhu
cầu phát triển công nghiệp, thương nghiệp và các ngành khác.

9


Từ thế kỉ XX đã chứng minh và xác định khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển
và đổi mới như vũ bão tính cộng đồng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng
cao, sự CDCCKT của một nước không thể tách rời với sự CDCCKT nông nghiệp và
nông thôn với CCKT vùng và CCKT chung của cả nước.

uế

Mặt khác sự phân hóa giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn là không thể tránh
khỏi, nó diễn ra theo hướng: khi sản xuất hành hóa kém phát triển thì khoảng cách đó

tế

H

tương đối dãn ra, khi sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao thì khoảng cách đó thu

hẹp lại và có thể trở lại khoảng cách ban đầu (nhưng ở trình độ cao hơn). Điều đó chứng
tỏ sự phân hóa giàu nghèo vừa là kết quả, vừa là động lực thúc đẩy sự CDCCKT.

Thêm vào đó, ở đâu có trình độ dân trí thấp ở đó việc xác lập và CDCCKT

h

đương nhiên là gặp nhiều khó khăn và khó tránh khỏi sai lầm. Điều này cũng chứng tỏ

in

rằng với trình độ dân trí hay mặt bằng trong giáo dục có chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp của CDCCKT nông nghiệp và nông thôn.
1.1.4.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành

cK

1.1.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

họ

Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội, nó ra đời và phát triển gắn với sự phát triển

Đ
ại


của phân công lao động xã hội; sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành
cơ cấu theo ngành, sự phân công lao động xã hội phát triển ở trình độ càng cao,càng tỉ
mỉ sự phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc.
CCKT nông nghiệp theo ngành hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn

ng

nuôi và dịch vụ nông nghiệp, còn hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả lâm nghiệp
và ngư nghiệp.

ườ

Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp biểu hiện trong nông nghiệp sự

thay đổi các mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư

Tr

nghiệp hay giữa các nhóm ngành trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây thực phẩm… trong ngành trồng trọt. Do vậy cần phân biệt sự khác nhau giữa
chuyển dịch cơ cấu ngành và trong nội bộ ngành, phân biệt theo đặc trưng kinh tế kĩ
thuật của chúng để tạo ra hệ thống phân công lao động phù hợp, hướng tới xây dựng
một cơ cấu ngành đa dạng, hợp lý phát triển các ngành có nhiều lợi thế theo hướng

10


phục vụ nhu cầu thị trường, đồng thời kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu
vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế.

1.1.4.2. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành dẫn đến sự phân công lao động theo lãnh thổ,

uế

đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Sự
phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một vùng lãnh thổ nhất định.

tế
H

Vì vậy, CCKT vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất dịch vụ theo không

gian, nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất và dịch vụ,

h

hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu quả, mở rộng mối quan

in

hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn bó CCKT của từng vùng với cả nước.
Trong từng vùng lãnh thổ phải coi trọng phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng

cK

chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa. Các ngành sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở
phát huy lợi thế của vùng để định hướng chuyên môn hóa, nhờ đó nâng cao được trình


họ

độ sản xuất hàng hóa của vùng.

Để hình thành CCKT nông nghiệp theo vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các
ngành trên vùng lãnh thổ phù hợp, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc

Đ
ại

biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hóa dựa trên những lợi thế so sánh từng vùng đó
là những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông lớn và các khu công
nghiệp đô thị.

ng

So với CCKT nông nghiệp theo ngành thì CCKT theo vùng lãnh thổ có sức ì

ườ

hơn, chậm chuyển dịch vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hóa cần được xem xét
cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm khó khắc phục, bị tổn thương rất lớn.

Tr

1.1.4.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Trong suốt thời gian dài của thời kì bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế

trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại hình kinh
tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến Đại hội VI của Đảng với nội dung

chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì
các thành phần kinh tế phát triển đa dạng và đa thành phần.

11


Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi lên xu
hướng sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh té hộ nổi lên
thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động nhất, tạo ra sản
phẩm hàng hóa phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ

uế

chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới hình thành các
trang trại, công trại (sản xuất hàng hóa lớn).

tế
H

Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác) cũng chuyển đổi chức năng của

mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác dịch vụ
phục vụ cho nguyên vọng của hộ nông dân mà trước đây chức năng của HTX là trực
tiếp điều hành sản xuất.

in

h

Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc chuyển

đổi chức năng của nó làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp có những chuyển

cK

biến manh mẽ theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên

họ

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào ví trí địa lý, điều
kiện tự nhiên như: đất đai, khí hậu, nguồn nước… Đối tượng của sản xuất nông nghiệp

Đ
ại

là những cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên. Sự tác động của nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính thường xuyên và có
tính quyết định đối với cơ cấu cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,

ng

trước hết là cơ cấu ngành. Trong điều kiện nhiên, nhân tố thời tiết khí hậu, nguồn nước
có tầm quan trọng đặc biệt, đồng thời cũng thường xuyên gây nên những rủi ro đói với

ườ

sản xuất nông nghiệp.
Do phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng trong


Tr

quốc gia có cơ cấu kinh tế nông nghiệp không giống nhau và sự chuyển dịch cơ cấu đó
có những nét riêng biệt. Cũng như cơ cấu ngành cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành
phần kinh tế cũng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên khá rõ nét. Cụ thể là với vị trí địa
lý thuật lợi, các tiềm năng tự nhiên phong phú, cơ cấu ngành phát triển làm cho cơ cấu
vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế phát triển theo. Thông thường, ở những
vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế cũng phát triển với quy

12


mô lớn hơn và tốc độ cao hơn so với các vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi.
Sự phát triển của cơ cấu ngành, của cơ cấu thành phần kinh tế nhờ vào điều kiện tự
nhiên thuận lợi, đến lượt nó lại tạo điều kiện và nảy sinh nhu cầu ứng dụng khoa học –
công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ, đổi mới hình thức tổ chức kinh doanh…. điều đó có

uế

nghĩa là nó tác động tới cơ cấu kỹ thuật và cơ cấu sản xuất.
Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng thiên nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh

tế
H

thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Những vùng có điều kiện
tự nhiên thuận lợi thì những thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ
và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn và nhanh hơn các vùng khác.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội


in

h

Nhóm nhân tố này bao gồm nhiều loại:

Một là, nhân tố lực lượng lao động : Trong nhân tố này, số lượng, chất lượng,

cK

cơ cấu của lực lượng lao động có ý nghĩa lớn hơn. Chỉ với một số lượng lao động nhất
định mới có thể thực hiện thâm canh tăng năng suất . Với những vùng dân cư thưa thớt
thì việc thâm canh là hết sức khó khăn. Cũng như tại chất lượng và cơ cấu lao động là

họ

yếu tố quyết định đến chất lượng công việc, năng suất và hiệu quả. Chỉ có đội ngũ lao
động có chất lượng cao với cơ cấu hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ giới hoá, hóa

Đ
ại

học hoá và áp dụng với những thành tựu công nghệ sinh học vào nông nghiệp.
Hai là, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Là nhân tố có tính quyết định đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Nó bao gồm kết

ng

cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế, chất lượng, số lượng, cơ cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố

này tác động trực tiếp đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó tác động đến phân

ườ

công lao động, bố trí lao động. Mọi sự biến đổi về cơ cấu đều bắt nguồn từ sự biến đổi
của cấu tạo kỹ thuật. Song thời đại ngày nay với thành tựu của cuộc cách mạng

Tr

thông tin thì vai trò của yếu tố cơ sở vật chất tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn lớn hơn nhiều .
Trong điều kiện ở nước ta cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp còn

quá nghèo nàn, lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, trình độ cơ giới hoá, hoá học
hoá, sinh học hoá thấp. Từ thực tiễn đó đòi hỏi muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

13


nghiệp theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá phải chăm lo và có phương án hiệu
quả để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật .
Ba là, nhân tố vốn đầu tư : Vốn là nhân tố có tính quyết định cuối cùng tới việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải quyết được

uế

vấn đề tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng những thành tựu của cách mạng khoa

học – công nghệ sản xuất. Để có được vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách cần có


tế
H

chính sách huy động các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, đề án chuyển đổi

giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng .

h

Bốn là, nhân tố thị trường : Việc xây dựng cơ cấu cũng như chuyển dịch cơ cấu

in

kinh tế nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường, dù ở trình độ nào thì cũng phải quán
triệt các vấn đề cơ bản. Đó là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, số lượng và chất lượng

cK

phải do thị trường quyết định. Chúng ta đã gặp khó khăn khi động viên nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng rồi để họ tự lo liệu đầu ra . Cách làm đó dẫn đến việc

họ

nông dân phá bỏ cây này chuyển sang cây trồng khác mà thị trường có nhu cầu… làm
thiệt hại kinh tế không nhỏ cho họ .

Đ
ại


Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, thị trường ngoài nước có vai trò ngày càng
tăng lên. Yếu tố này chi phối mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng quốc
gia. Việc lựa chọn đúng các lợi thế so sánh của từng quốc gia đóng vai trò quyết định
đến thành công của nước đó trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập trong

ng

lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, cần khai thác nhân tố này để giải quyết đầu ra vào đầu

ườ

vào cho sản xuất nông nghiệp. Cũng từ đó, lôi cuốn các thành phần kinh tế tham gia
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh xuất khẩu, khai

Tr

thác lơị thế so sánh, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của từng vùng.
Năm là, nhân tố xã hội : Việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn với nông

thôn, trong khi đó ở nông thôn còn nhiều phong tục tập quán, lối sổng bảo thủ, lạc hậu.
Do vậy, khi đề ra phương án trồng cây gì, nuôi con gì phải được điều tra kỹ lưỡng về
hiệu quả cũng như đầu ra cho sản phẩm, phát huy tiềm năng và phương thức sản xuất
truyền thống, tập quán trồng trọt và chăn nuôi của địa phương.

14


1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức phát triển trong nông nghiệp
nông thôn, sự phát triển của khoa học công nghệ và việc áp dụng tiến bộ khoa học

công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

uế

Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát
triển khoa học công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối

tế
H

với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn nói

riêng vì một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số
lượng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát triển giữa
các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trưởng các ngành sản

h

xuất chuyên môn hóa cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.

in

1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp

cK

CDCCKT nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả kinh tế. Hiệu quả
kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của CDCCKT nông nghiệp được


họ

thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau:

1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất (GO) và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận

Đ
ại

trong kinh tế nông nghiệp.

Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất hữu ích và trực tiếp do lao
động sản xuất sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.

ng

Phương pháp chung tính giá trị sản xuất cho cả 3 ngành nông nghiệp, lâm nghiệp

và thủy sản:

ườ

Tổng giá trị sản xuất = Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất

Tr

cộng (+ ) giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ
- Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất được tính theo công thức:
GTSXi = ∑Qi x Pi

Trong đó
GTSXi : giá trị sản xuất sản phẩm i
Qi : Sản lượng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (giá thực tế/ giá cố định)

15


- Giá trị hoạt động dịch vụ:
+ Đối với đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp, hợp tác
xã: giá trị hoạt động dịch vụ của đơn vị bằng doanh thu trong năm của từng nhóm hoạt
động tương ứng.

uế

+ Đối với đơn vị không thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp, tổ hợp
tác và các hộ hoạt động dịch vụ chuyên: Giá trị hoạt động dịch vụ bằng khối lượng dịch vụ

tế
H

thực hiện nhân (X) với đơn giá bình quân năm tương ứng của hoạt động đó.

- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ cấu thành chi phí sản xuất bao gồm những
chi phí vật chất và chi phí dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao TSCĐ.

- Giá trị tăng thêm (VA) và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ phận

in


h

trong kinh tế nông nghiệp

Là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian

cK

Công thức tính: VA = GO - IC

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền kinh tế, đồng
thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do các bộ phận của khu vực

họ

kinh tế nông nghiệp đảm nhận. Ngoài ra còn phản ánh tỷ trọng giữa các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành chúng trong kinh tế nông

Đ
ại

nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này thể hiện sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, có
nghĩa là sự lớn lên của các yếu tố, các sản phẩm kinh tế nông nghiệp trong một thời
gian nhất định.

ng

- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi trừ đi các
khoản chi phí thuê lao động ngoài, khấu hao TSCĐ, thuế.


ườ

1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu trực tiếp:

Tr

+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành

trong kinh tế nông nghiệp
Cách tính: Lấy GDP chung hoặc GDP của từng ngành tại thời điểm nhất định

chia cho dân số cũng tại thời điểm đó.
+ Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và
từng bộ phận

16


×