Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa tại xã thủy thanh, thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.54 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
LÚA TẠI XÃ THỦY THANH, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

`

HỒ THỊ UYÊN

KHÓA HỌC: 2009 - 2013


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
LÚA TẠI XÃ THỦY THANH, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

`
Sinh viên thực hiên:
Hồ Thị Uyên


Giáo viên hướng dẫn:
Th.S. Nguyễn Thị Thanh Bình

Lớp: K43A - KTNN
Niên khóa: 2009-2013

Huế, tháng 5 năm 2013


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Lời Cảm Ơn
Sau quá trình thực tập tại Hợp tác xã
nông nghiệp Thủy Thanh II cùng với sự tích
lũy kiến thức trong suốt thời gian học tập
tại trường Đại Học Kinh Tế Huế em đã hoàn
thành được khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành bài chuyên đề này ngoài sự
nỗ lực của bản thân em còn nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của quý thầy cô, các cô
chú, anh chị trong cơ quan cùng toàn thể
bà con nông dân. Nhân dịp này, em xin chân
thành cảm ơn:
Quý thầy cô giáo trường Đại Học Kinh
Tế Huế đã tận tình giảng dạy em trong thời
gian qua, đã trang bị cho em những kiến
thức cần thiết cho việc hoàn thành bài
chuyên đề. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn

sâu sắc đến cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thị
Thanh Bình, người đã trực tiếp tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề này.
Hợp tác xã nông nghiệp Thủy Thanh II,
Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong
suốt quá trình tìm hiểu thực tế và hoàn
thành đề tài.
Song thời gian tìm hiểu thực tế có
hạn, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn
chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Kính
mong quý thầy cô cùng ban lãnh đạo phê
SVTH: Hồ Thị Uyên

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

bình, đóng góp ý kiến để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Hồ Thị Uyên

SVTH: Hồ Thị Uyên


ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................2
3.Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .....................................................................4
1.1.1.Cơ sở lý luận...........................................................................................................4
1.1.1.1.Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế........................................................4
1.1.1.2.Khái quát chung về hộ nông dân .........................................................................6
1.1.1.3.Nguồn gốc, đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa.............................................7
1.1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ................................9
1.1.1.5.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa .....................................11
1.1.2.Cơ sở thực tiễn......................................................................................................12
1.1.2.1.Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ............................................................12
1.1.2.2.Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế .....................14
1.2.Tình hình cơ bản của xã Thủy Thanh, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 17
1.2.1.Vị trí địa lý............................................................................................................17
1.2.2.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................17
1.2.2.1 Địa hình, đất đai ................................................................................................17
1.2.2.2. Khí hậu, thời tiết ...............................................................................................17

1.2.2.3. Chế độ thủy văn................................................................................................18
1.2.3.Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................18
1.2.3.1.Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Thủy Thanh ......................................18
1.2.3.2.Tình hình sử dụng đất đai của xã Thủy Thanh năm 2012 .................................19
1.2.3.3.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Thủy Thanh ............................21
1.2.3.4.Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Thủy Thanh năm 2012 .........................23
1.2.4.Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã Thủy Thanh..........................................24

SVTH: Hồ Thị Uyên

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.4.1.Thuận lợi............................................................................................................24
1.2.4.2.Khó khăn............................................................................................................24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ THỦY THANH,
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................26
2.1. Tình hình sản xuất lúa của xã Thủy Thanh. ...........................................................26
2.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của xã Thủy Thanh..................................26
2.1.2. Tình hình sử dụng giống lúa trên địa bàn xã Thủy Thanh ..................................27
2.1.3. Thời vụ gieo trồng lúa trên địa bàn xã Thủy Thanh............................................28
2.2. Thực trạng sản xuất lúa của các hộ điều tra ...........................................................29
2.2.1. Giới thiệu phương pháp điều tra..........................................................................29
2.2.2. Nguồn lực của các hộ điều tra năm 2012 ............................................................29
2.2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2012 .....................29
2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2012 .................................31

2.2.2.3. Tình hình tư liệu sản xuất và nguồn vốn trồng lúa của các hộ điều tra
năm 2012 .......................................................................................................................32
2.2.Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..............................................33
2.3.1. Kết quả sản xuất lúa của các hộ điều tra .............................................................33
2.3.1.1. Tập hợp chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra..............................................33
2.3.1.2. Giá trị sản xuất lúa của các hộ điều tra.............................................................36
2.3.1.3. Kết quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..........................................................38
2.2.2.Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................................39
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ...40
2.3.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ
điều tra năm 2012 (tính bình quân/sào).........................................................................40
2.3.2.Ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ
điều tra năm 2012 ..........................................................................................................41
2.4.Thị trường tiêu thụ lúa của các hộ điều tra..............................................................42
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ...........................................................44
3.1.Định hướng chung ...................................................................................................44
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Thủy Thanh .45
SVTH: Hồ Thị Uyên

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

3.2.1.Giải pháp chung....................................................................................................45
3.2.1.1.Giải pháp về đất đai ...........................................................................................45
3.2.1.2.Giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................................45
3.2.1.3.Giải pháp về giống.............................................................................................45

3.2.1.4.Giải pháp về vốn................................................................................................46
3.2.1.5.Giải pháp khác ...................................................................................................46
3.2.2.Giải pháp cho từng mùa vụ ..................................................................................47
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................50
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
KIẾN NGHỊ...................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................53

SVTH: Hồ Thị Uyên

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

SVTH: Hồ Thị Uyên

1 sào

500m2

1 mẫu

5000m2 = 10 sào

1ha


10000m2 = 200 sào

1 tạ

100kg

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính


ĐX

Đông Xuân

GO

Gía trị sản xuất

HT

Hè Thu

IC

Chi phí trung gian



Lao động

NN

Nông nghiệp

VA

Giá trị gia tăng

SVTH: Hồ Thị Uyên


vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1:

Diện tích và sản lượng lúa của cả nước ......................................................15

Bảng 2:

Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2000 – 2010.................................................................................................16

Bảng 3:

Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Thủy Thanh năm 2012...............18

Bảng 4 :

Tình hình sử dụng đất đai của xã Thủy Thanh năm 2012 ..........................21

Bảng 5:

Diện tích, năng suất và sản lượng của xã Thủy Thanh
qua 3 năm (2010 – 2012) ............................................................................26


Bảng 6:

Quy mô và cơ cấu giống lúa sử dụng của xã Thủy Thanh năm 2012.........28

Bảng 7:

Lịch thời vụ gieo trồng lúa trên địa bàn xã Thủy Thanh ............................28

Bảng 8:

Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2012................29

Bảng 9:

Tình hình sử dụng đất đai của các hộ trồng lúa điều tra năm 2012 ............31

Bảng 10: Tình hình tư liệu sản xuất và nguồn vốn trồng lúa của các hộ điều tra
năm 2012 ....................................................................................................32
Bảng 11: Chi phí trung gian cho sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2012 ............34
Bảng 12: Giá trị sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2012 ......................................37
Bảng 13: Kết quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2012 ...................................38
Bảng 14: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2012 ..................................39
Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của
các hộ điều tra năm 2012 ...........................................................................40
Bảng 16: Ảnh hưởng của chi phí trung gian tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của
các hộ điều tra năm 2012 ............................................................................41

SVTH: Hồ Thị Uyên


viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thủy Thanh là một trong những xã đi đầu trong hoạt động sản xuất lúa. Sản
lượng lúa thu được chiếm một phần không nhỏ trong tổng sản lượng trên địa bàn Thị
xã Hương Thủy, tuy nhiên, sản lượng lúa tăng lên còn chưa cao do còn gặp nhiều khó
khăn và chua tận dụng được những thế mạnh sẵn có. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất lúa tại xã Thủy Thanh, thị xã
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn xã Thủy Thanh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.


Số liệu nghiên cứu

- Sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 40 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên
- Thứ cấp: số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp Thủy Thanh,
Ủy ban nhân dân xã Thủy Thanh, sách, báo, internet…


Phương pháp nghiên cứu


- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp phân tổ
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo


Kết quả nghiên cứu

Bằng các phương pháp nghiên cứu trên, đề tài đã chỉ ra được hiệu quả sản xuất
và các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lúa, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất và năng suất lúa của các hộ nông dân trên địa bàn xã Thủy
Thanh.
SVTH: Hồ Thị Uyên

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi quốc gia
đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình. Hầu hết mọi quốc gia đều đi
theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu nhập của nền kinh tế

quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành nông nghiệp lại không còn
quan trọng như trước đây.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong việc phát
triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở những nước này
còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã hội đang ngày càng
phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người
về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng về cả số lượng, chất lượng và chủng
loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế một cách nhanh
chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia
khác, Việt Nam cũng không thể vượt ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng
vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện
trợ lương thực, thực phẩm ở quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước
xuất khẩu lúa gạo đứng nhất nhì trên thế giới.
Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở các
tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung có thời tiết
khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh không vì thế mà giảm đi. Đặc biệt là
một xã nằm bên cạnh thành phố Huế, thuộc thị xã Hương Thủy, xã Thủy Thanh.
Người dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời và
cây lúa là cây trồng gắn bó với họ từ trước đến nay.
Sản lượng lúa người dân ở xã sản xuất ra chiếm một phần không nhỏ vào sản
lượng lúa toàn tỉnh đồng thời mang lại thu nhập đáng kể cho người dân ở xã, góp phần
nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
SVTH: Hồ Thị Uyên

1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Tuy nhiên sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn gặp
một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi phí dành
cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có xu hướng giảm,
đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn còn hạn chế, số
lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do chuyển sang các ngành nghề, lĩnh vực
khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông nghiệp đang bị Nhà nước thu hồi nhằm xây dựng
nhà ở, các khu quy hoạch và các công trình khác và một số khó khăn khác như sức
khỏe, tuổi tác… của lao động nông nghiệp.
Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất lúa tại xã Thủy Thanh, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân
gây ra khó khăn đó để đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao
năng suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn xã Thủy Thanh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
3. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các hộ sản xuất lúa ở xã Thủy Thanh, Thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nội dung nghiên cứu: kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa hai vụ Đông
Xuân và Hè Thu của các nông hộ xã Thủy Thanh, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Giới hạn về không gian: các hộ sản xuất lúa ở các thôn Thanh Thủy Chánh và
thôn Lang Xá Bàu của xã Thủy Thanh, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Giới hạn về thời gian: tình hình cơ bản của xã Thủy Thanh qua ba năm 2010 -2012,
tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra năm 2012.


SVTH: Hồ Thị Uyên

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó, xem
xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ và liên hệ
chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất
các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại xã Thủy Thanh.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
+ Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã
chọn điều tra ở các thôn Thanh Thủy Chánh và thôn Lang Xá Bầu.
+ Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 40 tương ứng với 40 hộ được
phân thành 2 nhóm hộ:
 Hộ sản xuất lúa ở thôn Thanh Thủy Chánh (20 hộ)
 Hộ sản xuất lúa ở thôn Lang Xá Bàu (20 hộ)
+Thu thập số liệu
 Sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 40 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên
 Thứ cấp: số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp Thủy
Thanh, Ủy ban nhân dân xã Thủy Thanh, sách, báo, internet…
- Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư, chi
phí, quy mô đất đai,… của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất khác nhau.

- Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng các
phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh để phân
tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: để có thể thực hiện và hoàn thành đề
tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ Hợp tác xã Thủy
Thanh 2.

SVTH: Hồ Thị Uyên

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh
vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Tiến đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau: “Hiệu

quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của
mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước”.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan
điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrel (1957), Schultz (1964), Rizzo
(1979), Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn…) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ ba khái niệm về
hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kĩ thuật hay công nghệ
áp dụng. Hiệu quả kĩ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể hiện thông qua các mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với nhau và giữa các loại sản phẩm.

SVTH: Hồ Thị Uyên

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

- Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối

đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi
phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Tức là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu rằng
hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
- Cách xác định HQKT
Phương pháp 1: Hiệu quả toàn phần
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
H= Q/C
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được của quá trình sản xuất
C: Toàn bộ chi phí bỏ ra

Phương pháp 2: Hiệu quả cận biên
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm và chi phí tăng thêm
H = ∆Q/∆C
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế
∆Q: Kết quả tăng thêm khi tăng thêm chi phí đầu tư
∆C: Chi phí đầu tư tăng thêm

- Ý nghĩa của việc đánh giá HQKT
+Biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong quá
trình sản xuất, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến hiệu quả kinh tế để đưa


SVTH: Hồ Thị Uyên

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

ra các biện pháp tác động thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
+Làm căn cứ để xác định phương hướng hoạt động đạt tăng trưởn cao trong sản
xuất nông nghiệp.
+Làm căn cứ để đánh giá, so sánh, lựa chọn các hoạt động đầu tư hiệu quả đồng
thời loại bỏ các hoạt động không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
1.1.1.2. Khái quát chung về hộ nông dân
Hộ nông dân là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông
nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghi ệp, hộ nông dân còn có thể tiến hành thêm các
hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
Nguồn lực cơ bản của hộ là những yếu tố sản xuất cơ bản mà hộ có như:
- Lao động
Lao động của gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ gia đình và nông trại, là yếu
tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh nghiệp, công ty. Lao động
gia đình của nông hộ được xác định là tất cả những người trong gia đình có khả năng
lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để
cung cấp cho gia đình và xã hội. Lao động gia đình của nông hộ gồm những người
trong độ tuổi lao động và c ả những người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao
động khi cần thiết. Lao động của gia đình không loại trừ lao động đổi công, lao động
thuê mướn hoặc đi làm thuê vào thời vụ lao động như thời điểm làm đất, thu hoạch...

Xác định lao động gia đình của hộ nông dân cần chú ý đến trình độ lao động, tay nghề
lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người đang học nghề, hoặc chưa
đến tuổi lao động còn đi học...
- Đất đai
Bất kỳ hộ nông dân nào cũng đều có quyền sở hữu đất đai hoặc được Nhà nước
phân chia đất đai để sản xuất. Việc phân chia đất đai cho người nông dân không theo
một tiêu chuẩn thị trường nhất định, đây là thuộc tính quan trọng đối với mọi nông
dân. Đặc điểm này phân biệt người nông dân với người lao động không có đất đai hoặc
công nhân đô thị. Sự cần thiết đối với hộ nông dân là phải hiểu rõ từng loại ruộng đất
cụ thể, diện tích, chất đất, vị trí địa lý, địa hình, điều kiện các yếu tố phục vụ như thuỷ
SVTH: Hồ Thị Uyên

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

lợi, giao thông, thời tiết khí hậu, quản lý... Xác định rõ từng thửa đất mà hộ nông dân
đang và sẽ sử dụng là rất quan trọng trong việc bố trí sản xuất kinh doanh của hộ.
- Vốn sản xuất
Tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là một trong 3 yếu tố
nguồn lực quan trọng trong sản xuất kinh doanh của nông hộ. Tuy nhiên, đối với các
hộ nông dân, việc phân biệt rõ ràng lượng tiền vốn và trang thi ết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh và phục vụ tiêu dùng gia đình là rất khó, đặc biệt là việc xác định lợi nhuận
trong sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình do sự khó xác định công lao động của
gia đình bỏ vào sản xu ất kinh doanh. Đây là một đặc điểm nữa để phân biệt hộ nông
dân với các doanh nghiệp hoặc công ty. Cần phải xác định rõ lượng tiền vốn và trang
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của h ộ. Trên cơ sở đó, xác định chính xác và đầy

đủ các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất, từ đó xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh
doanh chính xác và hợp lý.
- Kỹ thuật tay nghề
1.1.1.3. Nguồn gốc, đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa
Nguồn gốc
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở các
nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… cây lúa đã
có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên chúng ta đã thuần hóa cây lúa
dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được những tiến bộ như
ngày nay.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở hai đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ là 1.8
triệu và 2.7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương ứng 2.4
– 3.0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền Bắc sử dụng
các giống lúa cao cây, ít chịu thâm canh, dễ đổ, năng suất thấp.
Nhà nông có câu “Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963 – 1965, ở những vùng
chuyên canh lúa do diện tích nhiều, thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn vụ.
Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày đã đảm
bảo được thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân, chuyển từ xuân sớm
thành xuân chính vụ (80 – 90%) diện tích và thời kì 1985 – 1990 sang xuân sớm (5 SVTH: Hồ Thị Uyên

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

10%) và 70 – 80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân đã có năng suất cao hơn hẳn
lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản
xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa ở

Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể.
Từ năm 1979 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11.8 lên 15.9 triệu tấn,
nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất. Tính riêng hai
năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm.
Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến bộ
vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã không
những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ 5 – 7 triệu
tấn gạo/năm, đứng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.
Giá trị kinh tế của cây lúa
Giá trị kinh tế mà cây lúa đem đến cho con người là rất lớn bởi nó là nguồn cung
cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân tại các nước châu Á sử dụng 180 –
200 kg gạo/người/năm, tại các nước châu Mỹ khoảng 10 kg/người/năm. Với dân số
trên 80 triệu người, Việt Nam là một trong những nước sử dụng lúa gạo số lượng lớn
bởi 100% người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.
Sản phẩm chính của cây lúa:
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, dùng làm lương thực. Từ gạo có thể chế biến
được rất nhiều món, món ăn không thể thiếu hàng ngày đối với người dân Việt Nam là
cơm, ngoài ra còn có thể chế biến thành các loại món ăn khác như bún, phở, bánh đa
nem, bánh đa, bánh chưng, rượu gạo, bánh tráng, bánh tét, bánh giò và còn hàng chục
loại thực phẩm khác từ gạo.
Sản phẩm phụ của cây lúa:
Trấu: sản xuất nấm men làm thứ ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn
cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt…
Tấm: dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh…
Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê
phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng…

SVTH: Hồ Thị Uyên

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản xuất giầy, các tong xây dựng, đồ gia
dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm…
Như vậy, hạt lúa không những là lương thực chính mà tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều còn được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, ngay cả bộ
phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho
đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây trồng
vụ sau.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất lúa
 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
-

Đất đai
Đất đai là nhân tố chính trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói
riêng. Đất đai cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa để cây lúa có thể thực hiện những
quá trình biến đổi sinh, lý, hóa. Quá trình thâm canh sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến độ
màu mỡ của đất đai, nếu thực hiện chế độ canh tác phù hợp với tính chất của đất thì
không những đạt được năng suất cao mà còn cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất,
ngược lại, sẽ làm cho độ màu mỡ đất đai ngày càng giảm và năng suất thu được rất
thấp. Do đó, tùy vào tính chất đất đai mà hộ nông dân có biện pháp canh tác hợp lý.
- Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên hai mặt:
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận lợi cho
lúa từ 250 – 400 calo/cm2/ngày.
Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa, kết quả của lúa

sớm hay muộn.
- Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cây lúa, đặc biệt là tốc độ sinh trưởng nhanh hay
chậm của lúa. Với mỗi mức nhiệt độ, lúa lại sinh trưởng với tốc độ khác nhau: nếu
nhiệt độ thấp hơn 130C thì cây lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ thấp kéo dài nhiều
ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 400C, cây lúa sinh trưởng nhanh nhưng tình
trạng sinh trưởng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ không khí thấp thì cây chết.

SVTH: Hồ Thị Uyên

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

- Lượng mưa
Lượng nước rất quan trọng đói với cây lúa vì vậy lúa cần nhiều nước hơn các cây
trồng khác, ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, lúa cần những lượng nước khác
nhau. Trong mùa mưa, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 6 – 7 mm/ngày,
trong mùa khô, lượng nước mà cây lúa cần nhiều hơn, khoảng 8 – 9 mm/ngày. Một
tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. Lượng nước rất quan trọng đối với cây lúa,
sự thiếu hụt hay thừa nước đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây lúa.
 Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Mức độ đầu tư cho sản xuất lúa
Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và sản
lượng lúa. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra năng suất và cây trồng cao và ngược lại. Nếu
đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho năng suất giảm và hiệu quả sản
xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng bao gồm: giống,

các loại phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi…
+ Điều kiện về chủ trương, chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thâm canh sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Chính sách thuế: Thuế là khoản chi phí đối với sản xuất, làm giảm thu nhập của
người sản xuất. Từ đó, thúc đẩy người sản xuất sử dụng có hiệu quả chú ý đến đầu tư
thâm canh để thu được địa tô chênh lệch 2, đồng thời giảm được diện tích bỏ hoang
hóa, tăng diện tích đất canh tác và quy mô sản lượng qua các năm.
Chính sách khuyến nông: để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát triển,
Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến nông, đây là một trong những chính sách
quan trọng giúp nhân dân lao động nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng. Trong
nhiều năm qua, Nhà nước đã thực hiện tốt vai trò của người hướng dẫn, đem đến cho
hộ nông dân những kiến thức mới.
Lao động
Lao động là yếu tố rất cần thiết, không thể thiếu được trong bất cứ ngành sản
xuất nào. Quy mô của một ngành lớn hay nhỏ được biểu hiện một phần bởi số lượng
và tỉ lệ lao động tham gia sản xuất trong ngành đó. Tuy nhiên, chất lượng lao động ảnh
SVTH: Hồ Thị Uyên

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

hưởng rất lớn đến sự phát triển và hiệu quả của ngành sản xuất đó. Ở nước ta lực
lượng lao động rất đông nhưng trình độ lao động còn thấp, lao động củ yếu là thủ công
đơn giản, đặc biệt là lao động nông nghiệp nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng
các yếu tố đầu vào, đầu tư thâm canh sản xuất.

Tập quán canh tác
Người dân Việt Nam đã gắn bó lâu đời với nghề trồng lúa, mỗi địa phương có
những tập quán canh tác khác nhau. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất và sản lượng lúa. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái sản xuất mở rộng,
hạn chế mức đầu tư thâm canhvà áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, khuyến
khích người dân đổi mới tập quán canh tác, đồng thời tăng cường công tác khuyến
nông giúp người dân thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất là điều kiện cần thiết. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và
đang tác động rất lớn đến tập quán người sản xuấtnói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Tiến bộ về giống, khâu làm đất, khâu chăm sóc… giúp người dân được giải phóng.
Điều đó đồi hỏi các ban ngành làm tốt công tác dồn điền đổi thửa, đảm bảo ruộng đất
tập trung liền khoảnh đủ lớn để có thể đưa máy móc đến ruộng đồng.
Thị trường tiêu thụ và giá cả
Trong sản xuất hàng hóa, thị trường là cầu nối giữa người mua và người bán.
Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúacó tác dụng quan trọng nhằm xác định
đúng phương hướng, mục tiêu để có thể xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm lại rất phong phú và đa dạng,
vì vậy, cần có sự kết hợp giữa các ban ngành và nhân dân là hết sức cấp bách để xác
định diện tích cây trồng, giống hợp lý. Ngoài giá cả sản phẩm lúa, giá cả các yếu tố
đầu vào cũng là một trong những yếu tố tác động đến sản xuất, chúng là chi phí sản
xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
đầu tư thâm canh sản xuất của hộ nông dân.
1.1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động
sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
SVTH: Hồ Thị Uyên

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

GO thường tính theo công thức sau:
GO = ∑Qi.Pi
Trong đó: Qi là lượng sản phẩm I sản xuất ra
Pi là giá sản phẩm loại i
Chi phí trung gian (IC): bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch vụ
thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Giá trị gia tăng (VA): là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí
trung gian một hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO – IC
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc
bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Giá trị gia tăng trên giá trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này cho biết
trong một đồng giá trị sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ
ra một đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Lợi nhuận trên chi phí trung gian (LN/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng lời nhuận.
Giá trị gia tăng trên công lao động (VA/công lao động): chỉ tiêu này cho biết
việc bỏ ra một công lao động thu được bao nhiêu đồng lời nhuận.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Mặc dù bị ảnh hưởng hiện tượng El Ninô ở nhiều nơi châu Á như Campuchia,
Lào, Myanmar, Thái Lan và bão ở Philippines từ tháng 8 năm ngoái nhưng sản lượng
lúa toàn cầu đã vượt lên mức kỷ lục nhờ vụ mùa phát triển trong điều kiện khí hậu

thuận hòa sau đó. Cơ quan FAO ở Rome đã đánh giá năm 2011, sản lượng lúa đạt đến
721 triệu tấn hay 481 triệu tấn gạo, tăng 3% hay 24 triệu tấn so với 2010.

SVTH: Hồ Thị Uyên

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Phần lớn sự gia tăng này do sản xuất thuận lợi tại Ấn Độ, Ai Cập, Bangladesh,
Trung Quốc và Việt Nam vượt trội hơn số lượng thất thu từ Indonesia, Madagascar,
Pakistan, Philippines và Thái Lan. Sự gia tăng còn do diện tích trồng lúa thế giới tăng
lên 164,6 triệu ha hay tăng 2,2% và năng suất bình quân cũng tăng nhẹ lên mức 4,38
tấn/ha tức tăng 0,8% trong hơn 1 năm vừa qua.
Châu Á sản xuất 651 triệu tấn lúa (435 triệu tấn gạo) hay tăng 2,9% so với 2010
dù có nhiều trận bão lớn xảy ra ở Philippines và lũ lụt nặng nề kéo dài ở Campuchia,
Lào, Myanmar và Thái Lan. Sự gia tăng lớn này chủ lực do Ấn Độ và Trung Quốc, với
sự tham gia ở mức độ thấp hơn từ Bangladesh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pakistan và Việt
Nam. Riêng Việt Nam, Chính phủ tính toán sản xuất lúa đạt đến 42 triệu tấn lúa hay
tăng 1 triệu tấn so với 2010, do diện tích trồng lúa thêm 200.000 ha đưa tổng số lên 7,7
triệu ha, năng suất đạt đến 5,5 tấn/ha.
Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo mang về khoảng 3,5 tỉ Mỹ
kim. Ấn Độ thu hoạch 154,5 triệu tấn lúa hay tăng 11 triệu tấn so với năm 2010 nhờ
mùa mưa thuận lợi, ngoại trừ vài tỉnh ở Tây Nam có hạn hán. Trung Quốc sản xuất
đến 203 triệu tấn lúa hay tăng 3%, đạt được mục tiêu tự túc trong suốt thập niên qua.
Thái Lan bị ngập lụt nặng ở cánh đồng trung tâm làm thiệt hại 1,6 triệu ha tương
đương 4 triệu tấn lúa, sản xuất năm 2011 khoảng 32,2 triệu tấn lúa, thấp hơn 7% so với

năm 2010 (34,5 triệu tấn). Hậu quả này làm ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu gạo năm
2012 của Thái Lan.
Châu Phi sản xuất lúa khoảng 26 triệu tấn lúa (17 triệu tấn gạo), cao hơn 3% năm
2010 dù mưa bất thường, do được mùa ở Ai Cập, một nước sản xuất lúa tưới tiêu lớn
trong vùng và tăng sản xuất ở Benin, Ghana, Mali, Nigeria, Sierra Leone thuộc Tây
Phi Châu. Trong khi Đông Phi Châu như Tazania, Zambia, Madagascar và Nam Phi
Châu có tình trạng ngược lại do mưa ít, ngoại trừ Malawi và Mozambique nhờ đầu tư
nhiều cho hệ thống tưới tiêu. Ba nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất ở châu Phi là Ai
Cập, Nigeria và Madagascar, chiếm đến 55% tổng sản lượng lúa. Sản xuất lúa ở Ai
Cập tăng từ 5,2 triệu tấn trong 2010 lên 5,8 triệu tấn trong 2011 và Nigeria từ 4,2 lên
4,3 triệu tấn; trong khi Madagascar giảm từ 4,8 xuống 4,3 triệu tấn trong cùng thời kỳ.

SVTH: Hồ Thị Uyên

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình

Nam Mỹ và Caribbean phục hồi sản xuất lúa đạt đến 29,6 triệu tấn lúa hay 19,8
triệu tấn gạo so với sút giảm 12% so với năm trước đó, do được mùa và giá gạo cao từ
các nước Argentina, Brazil, Columbia, Guyana, Paraguay, Uruguay và Venezuela.
Trong khi đó Mexico và Ecuador bị khô hạn, Honduras, Nicaragua và El Salvador bị
ngập lụt. Bazil là nước sản xuất lúa gạo lớn nhất của châu Mỹ (chủ yếu lúa rẫy) đạt
đến 13,6 triệu tấn so với 11,7 triệu tấn 2010 nhờ khí hậu tốt. Sản xuất lúa của nước này
chiếm đến 45% tổng sản lượng toàn vùng.
Hoa Kỳ sản xuất lúa gần 8,5 triệu tấn, giảm 21% so với 2010 (11 triệu tấn) do khí
hậu không thuận lợi và diện tích trồng thu hẹp. Đó là mức sản xuất thấp nhất kể từ

1998 của Hoa Kỳ. Sản xuất lúa Úc Châu tăng đến 800.000 tấn, gấp 4 lần so với 2010
(0,2 triệu tấn) nhờ cung cấp đầy đủ nước tưới. Sản xuất lúa ở châu Âu tăng thêm 0,2
triệu tấn, đạt đến 4,6 triệu tấn nhờ cải thiện năng suất, đặc biệt ở nước Ý và Liên bang
Nga được mùa, nhưng giảm thu hoạch ở Pháp và Tây Ban Nha.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế
 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương với tổng chiều dài là 1650 km,
phía Đông và phía Nam giáp biển, phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào,
Campuchia. Tổng diện tích tự nhiên là 32924,061 nghìn ha với khoảng 20-25% được
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và trên một nửa diện tích này được sử
dụng cho sản xuất lúa. Cả nước có hai vùng trồng lúa chính là Đồng bằng Sông Hồng
ở phía Bắc và Đồng bằng Sông Cửu Long ở phía Nam. Hàng năm sản lượng của cả
nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, giai đoạn 2000-2008 là 33-39 triệu tấn. Trong khi đó chỉ
sử dụng khoảng 8 triệu tấn cho xuất khẩu (tương đương với 4 triệu tấn gạo sau khi
xay xát) cho xuất khẩu còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia. Ở
miền Bắc và miền Trung, một năm có hai vụ lúa chính là vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền
Nam, nông dân trồng 3 vụ một năm: vụ Đông Xuân (có sản lượng cao nhất và thóc
cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ Hè Thu và vụ ba.

SVTH: Hồ Thị Uyên

14


×