Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở xã nghĩa phúc, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.22 KB, 87 trang )

Lời cảm ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Đề tài này được hoàn thành là kết
quả của cả thời gian học tập tại
trường Đại học kinh tế - Đại học Huế
và một thời gian thực tập tại Ủy ban
nhân dân xã Nghĩa Phúc.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm
ơn Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị


Thanh Bình đã tận tình giúp đỡ truyền
đạt kiến thức, trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Và tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến các cán bộ Phòng Nông
Nghiệp Huyện Tân Kỳ, Ủy ban nhân dân
xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An, cùng với các hộ dân trên địa
bàn xã đã cung cấp thông tin số liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và viết đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, những
người thân trong gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
này.
Xin chân thành cảm
ơn

Huế, 5/2013


Sinh viên thực hiện

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Nguyễn Thị Khuyên


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

in

h


tế
H

-----  -----

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGUYỄN THỊ KHUYÊN

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ NGHĨA
PHÚC, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

Khóa học: 2009 - 2013


ĐẠI HỌC HUẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

in

h

tế
H

-----  -----

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở XÃ NGHĨA
PHÚC, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn :


Nguyễn Thị Khuyên

Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

ườ

ng

Sinh viên thực hiện

Lớp: K43B-KTNN

Tr

Niên Khóa: 2009- 2013

Huế, Tháng 5, 1013


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

uế


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... v

tế
H

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vi
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ......................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU........................................................................... viii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

h

Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2

in

Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3

cK

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................. 5
Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................5

họ

1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 5

1.1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân........................................................... 5
1.1.1.2. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế ................................................ 6

Đ
ại

1.1.1.3. Một số vấn đề chung về cây mía ........................................................... 8
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất mía............................... 14
1.1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất............................. 16

ng

1.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 18
1.1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mía ở Việt Nam.................................... 18
1.1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ An ...................... 19

ườ

1.2. Tình hình cơ bản của xã Nghía Phúc, huyên Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ................20
1.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 20

Tr

1.2.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21
1.2.2.1. Địa hình, đất đai .................................................................................. 21
1.2.2.2. Điều kiện khí hậu - thời tiết ................................................................ 21
1.2.2.3. Mạng lưới sông ngòi và chế độ thủy văn ............................................ 22
1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 23
1.2.3.1. Tình hình dân số và lao động của xã Nghĩa Phúc ............................... 23
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên


ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa Phúc .................................... 24
1.2.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................... 27
1.2.3.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã ................................... 28
1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển cây mía của xã Nghĩa

uế

Phúc .................................................................................................................. 31
1.2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 31
1.2.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 31

tế
H

Chương II. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông

hộ ở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ..................................... 33
2.1. Tình hình sản xuất mía trên địa bàn xã Nghĩa Phúc............................................33
2.2. Thực trạng sản xuất mía của các hộ điều tra ........................................................34

h


2.2.1. Lý do chọn mẫu ...................................................................................................34

in

2.2.2. Nguồn lực của các hộ điều tra................................................................ 35
2.2.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ trồng mía điều tra

cK

năm 2012 ......................................................................................................... 35
2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra..................................... 37
2.2.2.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vốn của các hộ điều tra ........... 38

họ

2.2.3. Kết quả và hiệu quả hoạt động trồng mía của các hộ điều tra.........................43

Đ
ại

2.2.3.1. Chi phí đầu tư cho sản xuất mía của các hộ điều tra........................... 43
2.2.3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ........................ 49
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt động sản xuất mía.....52
2.3.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai .............................................................. 52
2.3.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian......................................................................53

ng

2.3.3. Ảnh hưởng của giá bán và giá cả đầu vào.............................................. 54
2.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết khí hậu............................................................. 55


ườ

2.4. Thị trường tiêu thụ mía của các hộ điều tra..........................................................56
2.5. Đánh giá chung tình hình sản xuất mía của các hộ được điều tra ......................57
2.5.1. Thành tựu đạt được. ............................................................................... 57

Tr

5.2.2. Khó khăn, tồn tại .................................................................................... 58
2.6. Nhu cầu của các hộ được điều tra..........................................................................59
Chương III. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
hoạt động sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn xã Nghĩa Phúc60
3.1. Định hướng chung phát triển sản xuất mía của xã Nghĩa Phúc .........................60
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía trên
địa bàn xã.........................................................................................................................61
3.2.1. Giải pháp về đất đai................................................................................ 61
3.2.2. Giải pháp về vốn .................................................................................... 62

uế


3.2.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ..................................................................... 62
3.2.4. Giải pháp về giống và kĩ thuật canh tác ................................................. 62
3.2.5. Giải pháp về bảo vệ thực vật.................................................................. 63

tế
H

3.2.6. Các giải pháp khác ................................................................................. 64
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 66
Kết luận ............................................................................................................ 66
Kiến nghị .......................................................................................................... 67

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 69


SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

: Đồng bằng

TD

: Trung du

MN

: Miền núi

tế
H

ĐB

uế

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTB VÀ DHMT : Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung

: Lao động

BQ

: Bình quân

LĐNN

: Lao động nông nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

SL

: Sản lượng

GT

: Giá trị

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

in

cK


: Dân tộc

: Giá trị sản xuất

Đ
ại

GTSX

họ

DT

h



: Diện tích canh tác

DTTM

: Diện tích trồng mía

Tr

ườ

ng

DTCT


SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sản xuất mía của Việt Nam phân theo vùng qua 3 năm
(2009 – 2011).......................................................................................................18

uế

Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ qua 3 năm (2010-2012).....20
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã 3 năm qua (2010-20112) .............24

tế
H

Bảng 4: Biến động sử dụng đất đai của xã Nghĩa Phúc qua 3 năm (2010 -

2012) ....................................................................................................................26
Bảng 5: Quy mô, cơ cấu của các ngành sản xuất trên địa bàn xã qua 3 năm

h

(2010-2012) .........................................................................................................30


in

Chương II. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộở
xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An .....................................................33

cK

Bảng 6: Quy mô diện tích, năng suất và sản lượng mía của xã Nghĩa Phúc
qua 3 năm qua (2010-2012) .................................................................................34

họ

Bảng 7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ trồng mía điều tra năm 2012..36
Bảng 8: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2012.......................38
Bảng 9: Quy mô, cơ cấu nguồn vốn và tư liệu sản xuất cả các hộ điều tra năm

Đ
ại

2012......................................................................................................................41
Bảng 10: Chi phí trung gian cho sản xuất mía của các hộ được điều tra năm
2012......................................................................................................................45

ng

Bảng 11: Chi phí tự có cho sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2012.............48
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ được điều tra ................50

ườ


Bảng 13: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và HQKT sản xuất
mía của các hộ điều tra năm 2012........................................................................52

Tr

Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và HQKT sản xuất
mía của các hộ điều tra ........................................................................................54

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha =20 sào =10000m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế
H

uế

1 sào = 500m2

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nghĩa Phúc là một xã miền núi thuộc huyện Tân Kỳ, hầu hết người dân
sống dựa vào nông nghiệp, trong nông nghiệp thì trồng trọt giữ một vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và địa phương nói

uế


chung. Một số cây trồng được trồng chủ yếu ở đây là mía, sắn, ngô, lúa, trong

tế
H

đó mía đóng vai trò quan trọng góp phần cải thiện thu nhập và là cây trồng trụ
cột trong trồng trọt của địa phương. Trong những năm qua sản lượng mía tăng

lên một cách đáng kể, nhưng tốc độ tăng còn chưa bền vững, chưa tương xứng

với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Từ thực tế đó tôi đã tiến hành điều tra

h

thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ ở

in

xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
 Mục tiêu nghiên cứu

cK

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến
hiệu quả kinh tế và hoạt động trồng mía của các nông hộ.

bàn xã Nghĩa Phúc.

họ


- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các nông hộ trên địa

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

Đ
ại

mía tại địa phương.

 Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
- Các kiến thức đã học ở trường và tham khảo các sách báo, khóa luận

ng

của các năm trước, các tạp chí liên quan.
- Các số liệu thứ cấp thu thập từ UBND xã Nghĩa Phúc, Phòng Nông

ườ

Nghiệp huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

Tr

- Các số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn hộ.
 Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo


SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

 Các kết quả đạt được của đề tài
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã hệ thống hóa được các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở địa
bàn nghiên cứu. Tổng quan được tình hình sản xuất và đầu tư cho mía của các

uế

nông hộ.

- Đề tài cũng đã nêu bật được những thuận lợi, khó khăn mà điều kiện

tế
H

tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến hiệu quả sản xuất mía. Từ
đó nói lên sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nhằm
giải quyết khó khăn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.

h


- Đã phát họa được phần nào đặc trưng củ việc sản xuất mía của các

in

nông hộ trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô diện tích trồng mía
tương đối lớn nhưng năng suất và sản lượng chưa cao. Việc sản xuất mía của

cK

các nông hộ còn gặp phải nhiều khó khăn.

- Từ kết quả nghiên cứu đó, tôi cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

nâng cao hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

ix



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Lý do chọn đề tài
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, nông nghiệp đã

uế

được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu, được Đảng và Chính phủ luôn quan tâm và

coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của

tế
H

đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong 26 năm qua nông nghiệp Việt Nam
đã có nhiều chuyển biến, đóng góp quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực,
tạo việc làm và thu nhập cho trước hết là khoảng 70% dân cư, là nhân tố quyết định

h

xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội

in

của đất nước. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách như biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ, tình hình sâu bệnh,


cK

dịch hại khó kiểm soát, bên cạnh đó đất đai sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp.
Chính vì những lí do này mà trong những năm gần đây các nhà khoa học và bà con

họ

nông dân đã và đang trăn trở nên nuôi con gì, trồng cây gì để xóa đói giảm nghèo,
nâng cao thu nhập cho người dân vùng quê, và tận dụng tối đa nguồn tài nguyên đất
đai, nhằm nâng cao thu nhập thì việc đưa về trồng và phát triển những giống cây mới

Đ
ại

đã và đang mang lại những kết quả nhất định cho người dân.
Mía là cây công nghiệp ngắn ngày, có vị trí ngày càng quan trọng của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Nó là một trong những cây trồng mũi nhọn, có

ng

HQKT cao và khả năng thích ứng rộng, nó không chỉ được trồng ở hầu hết các tỉnh từ
Nam ra Bắc ở nước ta mà nó còn được trồng ở nhiều nước trên thế giới như Trung

ườ

Quốc, Thái Lan,…Mía ngoài công dụng giải khát thì nó còn là cây công nghiệp lấy
đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường là một loại thực phẩm cần có

Tr


trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại
nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản suất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng
như rượu cồn, bánh kẹo. Ngày nay, dân số ngày càng tăng, nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm từ mía nói riêng cũng tăng theo. Điều đó sẽ
tạo điều kiện cho việc phát triển cây mía.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Nghĩa Phúc là một xã miền núi thuộc huyện Tân Kỳ, với đơn vị hành chính bao
gồm 20 xóm, hầu hết người dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những
năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và
nâng cao thu nhập cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người trồng mía nguyên liệu vẫn

uế

gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí hậu của vùng khắc nghiệt,

khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định và giá cả vật tư

tế
H

nông nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao. Do đó, người nông dân

không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát
từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá chính xác

h

hiệu quả của cây mía là một trong những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng

in

cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản xuất mía có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Ủy Ban Nhân Dân xã Nghĩa

cK

Phúc, huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” để

Mục đích nghiên cứu

họ

làm đề tài nghiên cứu của mình.

Đ
ại

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và của
cây mía nói riêng.

- Đánh giá tiềm năng, thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã

Nghĩa Phúc, qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía ở địa bàn nghiên cứu.

ng

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các

ườ

hộ điều tra.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu trên

Tr

địa bàn xã.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Căn cứ vào địa bàn của xã cũng như thực trạng sản xuất mía của các hộ nông
dân, tôi chọn 3 xóm của xã Nghĩa Phúc trong đó có 20 hộ thuộc xóm Tân Hoành, 20

hộ thuộc xóm Tân Hoa và 20 hộ thuộc xóm Bắc Sơn.

được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không trùng lặp.

uế

+ Chọn mẫu điều tra: Tổng số hộ điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này

+ Nội dung điều tra: Được phản ánh trong phiếu điều tra được xây dựng sẵn.

tế
H

- Phương pháp phân tích thống kê kinh tế

+ Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, xây dựng hệ thống bảng biểu để
phân tích, đánh giá tình hình sản xuất mía của Việt Nam, cũng như tình hình sản xuất

h

mía của huyện Tân Kỳ và xã Nghĩa Phúc.

in

+ Phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm csnh giữa các hộ sản xuất, mối
quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt để từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số

- Phương pháp so sánh

cK


nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất mía.

xã Nghĩa Phúc.

họ

+ So sánh sự biến động các chỉ tiêu qua 3 năm 2010 – 2012 ở huyện Tân Kỳ và

+ So sánh sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh, kết quả và hiệu quả giữa 2

Đ
ại

nhóm hộ DT Kinh và DT Thổ.

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Để thực hiện đề tài này tôi đã trao đổi với một số cán bộ của xã Nghĩa Phúc,

ng

trao đổi và thảo luận với các hộ trồng mía từ đó góp phần hoàn thiện nội dung đề tài
nghiên cứu.

ườ

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tr


- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình có đất trồng mía trên địa bàn xã Nghĩa

Phúc, huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá tình hình cũng như kết quả và
hiệu quả sản xuất mía của các nông hộ ở xã Nghĩa Phúc- Tân Kỳ- Nghệ An.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu ở xã Nghĩa Phúc - huyện Tân Kỳ- tỉnh Nghệ An.
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình cơ bản của xã Nghĩa Phúchuyện Tân Kỳ-tỉnh Nghệ An trong 3 năm qua (2010 – 2012), và tình hình sản xuất mía

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

của các hộ điều tra năm 2012.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

uế

1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Khái quát chung về hộ nông dân


tế
H

a. Khái niệm

Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:

h

Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là

in

các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về

cK

cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.

họ

Lý thuyết của Chayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao
động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông
thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên

Đ

ại

trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được
lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt
động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông

ng

dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi
hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình.

ườ

Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực

đất đai, tư liệu sản xuất (TLSX), vốn sản xuất, sức lao động... được góp thành vốn

Tr

chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các
thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
b. Đặc điểm của hộ nông dân

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan
điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.

uế

- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự
cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan

tế
H

hệ giữa hộ nông dân với thị trường.

- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một hộ

h

nông dân.

in

- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn
nhờ sự kiểm soát TLSX nhất là ruộng đất và lao động.


năng khắc phục lại hạn chế.

cK

- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả

họ

- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất
khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân
trước những thiên tai.

Đ
ại

- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông
dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng
với các doanh nghiệp tư bản.

ng

- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc
kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966).

ườ

1.1.1.2. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án

Tr


hành động. Nó được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Hiểu quả tổng hợp là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện nhiều mục

tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có
được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm hiệu quả kinh tế bên trong nó.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

- Hiệu quả kinh tế (HQKT) là phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. GS.TS
Ngô Đình Giao cho rằng: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”; TS

uế

Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi
dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”.

tế
H

Hay, HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được

và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần
xét cả về phần so sánh tuyệt đội và tương đối, cũng xem xét cả về phần so sánh giữa

h

hai đại lượng đó. Đồng thời, cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: hiệu quả kỹ

in

thuật, hiệu quả phân phối và HQKT.

+ Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi

cK

phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực

họ

dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm

Đ
ại

về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỹ thuật có
liên quan đến yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra.
+ HQKT là mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ


ng

ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. HQKT là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt
cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Nếu chỉ đạt một trong hai yếu tố hiệu quả

ườ

kỹ thuật hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ
để đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu

Tr

quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt HQKT.
Từ đó có thể kết luận bản chất của HQKT là nâng cao năng suất lao động xã hội

và tiết kiệm lao động xã hội. Đây mới là hai mặt của một vấn đề có quan hệ mật thiết
với nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng
suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao HQKT là đạt
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực,

đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.

1.1.1.3.1. Nguồn gốc, đặc điểm sinh vật học của cây mía
a) Nguồn gốc:

uế

1.1.1.3. Một số vấn đề chung về cây mía

tế
H

Cây mía được các nhà khoa học kết luận có nguồn gốc từ khu vực Nam Á. Mía

được gieo trồng ở Ấn Độ từ 3000 năm trước công nguyên. Sau đó cây mía được người
Bồ Đào Nha mang về trồng ở Châu Âu. Cho tới nay cây mía đã có mặt khắp mọi nơi

h

trêm thế giới trong đó có Việt Nam.

in

b) Đặc điểm.

năng riêng.
 Rễ mía:

cK


Cây mía gồm các bộ phận thân, rễ, lá, hoa và hạt. Mỗi bộ phận đều có chức

họ

- Cây mía có 2 loại chính rễ hom (rễ sơ sinh) và rễ cây (rễ thứ sinh).
+ Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để
giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rế tạm thời). Khi mầm mía

Đ
ại

phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp cây
hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết cây mía sống nhờ
vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hom mía nữa.

ng

+ Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị đỗ
ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh trưởng. Rễ

ườ

mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt 30-40 cm, rộng 40-60 cm.
- Rễ có nhiệm vụ giữ cho cây đứng vững với thế có lợi cho sinh trưởng, phát

Tr

triển, nó cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây.
 Thân mía: Ở cây mía, thân là đối tượng được thu hoạch, là nơi dữ trữ đường


được dùng làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn.
Thân mía cao trung bình 2-3 m, một số giống có thể cao 4-5m. Thân mía được
hình thành bởi nhiều lóng (đốt) hợp lại, ở phía gốc các lóng rất ngắn và nhỏ. Mỗi lóng
mang một mầm nên phần gốc thường có rất nhiều mầm, do đó cây có thể đẻ nhiều
8
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

nhánh, càng lên trên lóng càng dài và đến ngọn lại ngắn lại, phần ngọn mía hàm lượng
đường thấp không có giá trị ép đường, nhưng vì có nhiều mầm nên thường được sử
dụng làm giống.
Thân mía có màu vàng, đỏ hồng hoặc đỏ tím. Tùy theo từng giống mà dóng mía

uế

có nhiều dạng khác nhau như: hình trụ, hình trống, hình ống chỉ… Thân đơn độc,
không có cành nhánh, trừ một số trường hợp bị sâu bệnh.

tế
H

Thân có nhiệm vụ mang lá, vận chuyển nước và thức ăn trong đất tới lá ở phía trên,
ở đó các chất dinh dưỡng được tổng hợp và phân phối tới các bộ phận khác trong cây.
 Lá mía:

Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, là bộ phận giữ vai trò rất quan trọng đối với


h

sinh trưởng và phát triển của cây mía. Lá làm nhiệm vụ hô hấp, quang hợp, là bộ phận

in

đồng hóa của cây. Lá mía thuộc loại lá đơn gồm phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung
bình từ 1,0-1,5m có một gân chính tương đối lớn. Phiến lá có màu xanh thẩm, mặt trên

cK

có nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có gai nhỏ. Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía,có
nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày cổ lá. Ngoài ra còn có lá thìa, tai
 Hoa và hạt mía:

họ

lá,…Các đặc điểm của lá cũng khác nhau tuỳ vào giống mía.
- Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Hoa mọc thành đôi, lưỡng tính, có 4-5 vỏ trấu,

Đ
ại

3 nhị đực, bầu hoa, nhụy cái có vòi, nhụy ngắn đầu, chẻ đôi hình lông chim, màu tím
thẫm, khi hoa nở các bao phấn tung phấn và thụ phấn nhờ gió. Cây mía có giống ra
hoa nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm
giảm năng suất và hàm lượng đường.

ng


- Hạt mía: thuộc loại quả dính trông như một chiếc vẩy khô hình thoi, nhắn rất

bé (dài 1.5mm, rộng 0.5mm, trọng lượng 0.15 - 0.25mg). Hạt chưa chín có màu trắng,

ườ

lúc chín chuyển sang màu nâu hoặc màu nâu sẫm. Nó có vai trò quan trọng trong công
tác nhân giống, tuy nhiên hạt mía có tỷ lệ kết hạt và nảy mần thấp, sức sống ngắn, khi

Tr

thu hoạch xong cần gieo ngay.
1.1.1.3.2. Yêu cầu điều kiện sinh thái
Mía là cây trồng nhiệt đới và Á nhiệt đới, sức sống cao, khả năng thích ứng

rộng nhưng những yếu tố khí hậu và đất đai đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây mía. Cụ thể là:
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

- Nhiệt độ: Mỗi giống mía đều cần một lượng nhiệt nhất định trong suốt cả chu
kỳ sinh trưởng của nó (từ khi gieo trồng đến lúc thu hoạch) và ở mỗi chu kỳ sinh
trưởng đều cần những nhiệt độ thích hợp riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp,

vận chuyển và quá trình tích lũy đường. Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho cây

uế

mía sinh trưởng là 250C - 260C. Cây mía sinh trưởng chậm khi nhiệt độ thấp hơn 210C
và ngừng sinh trưởng ở 130C, dưới 50C cây bị chết.

tế
H

- Ánh sáng: Cùng với nhiệt độ ánh sáng giữ vai trò quan trọng trong các hoạt
động sinh lý của cây trồng. Cây mía có bộ lá xanh lớn, khả năng tích lũy chất khô cao
vì vậy trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây mía cần có cường độ ánh sáng
mạnh. Nếu thiếu ánh sáng, cây sẽ phát triển yếu, hàm lượng đường thấp, dễ bị sâu

in

thiểu cũng phải từ 1200 giờ trở lên.

h

bệnh. Trong suốt chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần từ 2000 – 3000 giờ chiếu sáng, tối
- Độ ẩm: Cây mía là loài cây trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước

cK

nhưng không chịu ngập úng. Trong thân mía chứa trên 70% khối lượng là nước. Do
đó, nước đối với đời sống cây mía là không thể thiếu được. Nước tham gia vào quá
trình quang hợp tổng hợp chất khô, nước là môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng


họ

nhờ đó mà cây có thể hấp thu được. Thời kỳ cây mía làm lóng vươn cao rất cần nhiều
nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%, ở các thời kỳ khác cần ẩm độ 65-70%.

Đ
ại

- Về độ cao: Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong
mía. Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là
1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800m.

ng

- Về đất đai: Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có

thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau như đất gò đồi, đất chua phèn. Tuy nhiên,

ườ

cần xác định đất đai là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng nói chung và cây mía nói riêng. Đất thích hợp nhất cho mía là

Tr

những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Độ
PH thích hợp 5.5-7.5.
1.1.1.3.3. Kỹ thuật thâm canh
- Thời vụ trồng mía


SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Tại địa phương, mía có thể trồng ở 2 vụ: vụ Đông Xuân trồng từ tháng 12 năm
nay đến hết tháng 3 năm sau, vụ Thu trồng từ 10/8 đến 20/10, đây là thời điểm thời tiết
mát dịu, đất đủ ẩm, cây mía có cơ hội phát triển tốt ngay từ vụ đầu.
- Làm đất trồng mía: Chuẩn bị đất trồng mía là khâu kỹ thuật đầu tiên rất quan

uế

trọng. trước tiên ta tiến hành vệ sinh đồng ruộng diệt trừ cỏ dại, mần mống sâu bệnh,
làm cho đất tơi xốp thông thoáng. sau đó ta tiến hành 2 bước: Cày bừa và rạch hàng.

càng sâu càng tốt, vì bộ rễ mía ăn sâu đến 50 - 60cm.

tế
H

+ Cày, bừa: Phải đảm bảo 2 tiêu chuẩn cơ bản là độ sâu và độ mịn. Cày được

+ Rạch hàng: Rãnh trồng mía phải sâu 25cm, đáy rãnh có một lớp đất xốp

h


5cm – 10cm.

in

- Chon giống và xử lý giống:

+ Giống chon trồng cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn như độ thuần cao, độ dài

cK

lóng đúng đặc trưng của giống; phải sạch bệnh, chống chịu tốt; có tỷ lệ nảy mần cao
trên 90%.

họ

+ Giống nên trồng ngay khi hom giống còn tươi, chỉ xử lý hoặc ngâm ủ đối với
vùng trồng có nhiệt độ thấp, hoặc bị nấm bệnh.
- Mật độ, khoảng cách trồng: Khoảng cách trồng mía và số lượng hom giống

Đ
ại

thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, đất đai, giống, trình độ tập quán canh tác từng nơi.
Khoảng cách trồng mía dao động từ 0,8m đến 1,2m; Lượng giống trồng biến động từ 8
đến 10tấn/ha.

ng

- Cách trồng: Trên rãnh đặt hom trồng thành một hàng nối đuôi hay hai hàng so

le nhau, đặt mầm mía nằm ra hai bên, lấp đất dày mỏng tùy đất khô hay ẩm, nhiệt độ

ườ

cao hay thấp (khô, rét lấp đất dày; ẩm lấp đất nông; trồng vụ Thu chỉ cần lấp kín hom).

Tr

- Chăm sóc:
Bón phân: Nguyên tắc là đất xấu bón nhiều phân, đất tốt thì bón ít phân, đất

nghèo loại phân gì thì bón loại phân ấy.
+ Phân hữu cơ: Bón từ 10 đến 20 tấn/ha bón lót toàn bộ, trong trường hợp

không có phân chuồng có thể thay thế bằng 2- 3 tấn phân hữu cơ vi sinh.

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Phân tổng hợp NPK: Bón từ 1400 - 1700kg/ha, bón lót 50%, còn lại dành để
bón thúc khi mía được 4-5 lá và khi mía kết thúc đẻ nhánh. Trong trường hợp đã dùng
phân NPK thì giảm lượng phân đơn tương ứng.

lót, bón thúc lần 1 và lần 2.

+ Phân lân: Bón từ 800kg đến 1000kg/ha, bón lót toàn bộ.

uế

+ Đạm urê: Bón từ 300kg đến 450kg, lượng urê được chia đều cho 3 lần bón

tế
H

+ Kali: Bón lót từ 300 đến 330kg/ha, bón lót toàn bộ hoặc bón lót 50% và bón
thúc 50%.

+ Vôi: Bón từ 500kg đến 1000kg/ha, đất quá chua phải bón liên tục cho nhiều

h

năm để đưa độ pH lên xấp xỉ 6.

in

- Diệt cỏ, phá váng, cày xới, dặm mầm, bóc bẹ già:

+ Từ khi trồng đến trước khi mía giao tán phải thường xuyên diệt sạch cỏ dại

cK

bằng cuốc, bằng cày hoặc bằng thuốc trừ cỏ.

+ Từ khi trồng đến trước khi mía đẻ nhánh, nếu mưa to phải xới phá váng, nếu


họ

thiếu mầm phải dặm kịp thời.

+ Từ khi mía đẻ đến trước khi giao tán phải thường xuyên cày xới đất giữa 2
hàng mía, sau đó có điều kiện thì bóc bớt bẹ khô, bẹ già.

Đ
ại

- Phòng trừ sâu bệnh:

+ Mía bị rệp hại nặng sẽ hỏng ngọn, hỏng gốc và mất đường. Dùng Trebon,
10EC, Supracid 40EC 0.1 - 0.5 %,… pha với nước phun ướt đẫm khắp 2 mặt lá và

ng

thân cây mía bị bệnh.

+ Mía bị chồi cỏ, hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị đối với những vùng bị

ườ

nhiễm bệnh cần phải khoanh vùng cách ly, tiêu hủy mần mống sâu bệnh.
- Thu hoạch: Khi thu hoạch phải chặt sát gốc và không được làm dập gốc,

Tr

không được thu hoạch vào lúc đất quá ướt để khỏi ảnh hưởng xấu đến vụ lưu gốc.
1.1.1.3.4. Giá trị kinh tế của cây mía

Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.

Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc

SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản suất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo…
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 16 - 18%
đường. Vào thời kỳ mía chín già người ta thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước

uế

dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường

Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:

tế
H

bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49% là
nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% xenlulo) 2.5% là chất hòa tan (đường). Bã
mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong


h

kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong

là nguyên liệu quan trọng để thay thế.

in

tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi thì mía

cK

Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4%

họ

trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu Rhums, sản xuất men các
loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản
xuất được 300 lít tinh dầu và 3800 lít rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất

Đ
ại

ra 35-50 lít cồn 950, 1ha với kỹ thuật hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000
lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy mà khi nguồn nhiêu liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì
người ta đã nghĩ đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.

ng


Bùn lọc chiếm 1.5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại
sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 5%N, 3% protein thô và một lượng lớn

ườ

chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản suất nhựa xeerrin làm sơn, xi đánh

Tr

giầy,…Sau khi lấy sáp, bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 9

đến tháng 3 hàng năm là lúc lượng mua rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng
tuổi, bộ lá đã giao nhau thành tảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất
làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho
các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chùm và phát triển mạnh trong tầng đất
SVTH: Nguyễn Thị Khuyên

13


×