Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá nhận thức và hành vi xử lý rác thải của người dân trong mô hình điểm dân cư bảo vệ môi trường tại phường thủy biều, thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI XỬ LÝ
RÁC THẢI CỦA NGƢỜI DÂN TRONG MÔ HÌNH
ĐIỂM DÂN CƢ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TẠI PHƢỜNG THỦY BIỀU – THÀNH PHỐ HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Trƣơng Nữ Diệu Linh
Lớp: K45 KTTNMT
Niên khóa: 2011- 2015

Giáo viên hƣớng dẫn:
ThS. Trần Hạnh Lợi

Huế, tháng 5/2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Lời Cảm Ơn
Với việc được nhà trường cho phép làm khóa luận lần này, nó đã giúp tôi
thử sức với việc vận dụng các kiến thức đã được học và là kết quả của quá trình
học tập tại trường ĐH Kinh tế Huế. Cùng với sự nỗ lực của bản thân,
không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức lẫn đạo đức và quan trọng nhất được
sự giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô, bạn bè, các cơ quan đoàn thể… nên tôi


mới có thể hoàn thành được khóa luận này. Sau đây, cho tôi được gửi lời cảm
ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Đầu tiên, là lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đến ba mẹ đã cổ vũ tinh thần
giúp tôi có thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống, là chỗ dựa vững
chắc để tôi có thể yên tâm hoàn thành công việc.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐH
Kinh tế đã hết lòng truyền đạt những kiến thức để tôi có thể vận dụng vào công
việc sau này, đó là những kiến thức quý báu, nền tảng và tâm huyết mà thầy cô
đem lại cho tôi.
Và người đặc biệt tôi muốn cảm ơn là Giảng viên Th.s. Trần Hạnh
Lợi, người đã hướng dẫn một cách tận tình, chu đáo để tôi có thể hoàn thành
bài khóa luận này một cách tốt nhất.
Cuối cùng, không thể thiếu được là lời cảm ơn gởi đến các cô chú, anh chị
của Ủy ban nhân dân phường Thủy Biều, đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số
liệu thực tế, và tạo điều kiện giúp tôi thực tập và hoàn thành đề tài.
Sau những lời cảm ơn chân thành là sự nhìn nhận lại bản thân, tuy đã nổ
lực phấn đấu nhưng không thể tránh được những sai sót trong quá trình thực
hiện đề tài. Vì thế, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trương Nữ Diệu Linh
SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................i
Mục lục ........................................................................................................................... ii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................................ v
Danh mục các bảng.........................................................................................................vi
Danh mục hình ảnh, biểu đồ ......................................................................................... vii
Tóm tắt nghiên cứu ...................................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung:.................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 2
4.1 Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................................. 2
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: ......................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:........................................................................................ 3
5.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu: ............................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận: ....................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo: ....................................................... 5
1.1.1.1. Môi trƣờng: ........................................................................................................... 5
1.1.1.2. Hoạt động BVMT: ............................................................................................... 6
1.1.1.3. Cộng đồng tham gia BVMT: .............................................................................. 7
1.1.2. Nhận thức và hành vi: ............................................................................................. 9
1.1.3. Rác thải: ........................................................................................................ 10
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại: ..................................................................................... 10
1.1.3.2. Các tác hại của rác thải gây ra: .......................................................................... 11

1.2. Quan điểm của nhà nƣớc về công tác XHH BVMT: ......................................... 12
SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

1.3. Cơ sở thực tiễn: .................................................................................................. 14
1.3.2. Các mô hình điểm dân cƣ BVMT tại các Tỉnh, Thành phố: ........................ 15
1.3.3. Các mô hình điểm DC BVMT đƣợc triển khai và kết quả nhận đƣợc tại
các tỉnh: .............................................................................................................. 15
1.3.3.1. Bình Dƣơng: ....................................................................................................... 15
1.3.3.2. Hà Nam: .............................................................................................................. 17
1.3.4. Những vấn đề rút ra từ mô hình: ................................................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH ĐIỂM DÂN CƢ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG ĐƢỢC TRIỂN KHAI TẠI PHƢỜNG THỦY BIỀU, THÀNH
PHỐ HUẾ ........................................................................................................ 20
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu phƣờng Thủy Biều: ............................................ 20
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu: ..................................................................... 20
2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế, xã hội ............................................................................ 22
2.1.3. Sơ lƣợc về rác thải tại phƣờng Thủy Biều: ................................................... 24
2.1.4. Địa điểm triển khai điều tra về mô hình và địa điểm đối chứng: ................. 25
2.1.5. Mô hình điểm dân cƣ bảo vệ môi trƣờng...................................................... 26
2.2. Đánh giá mô hình qua nhận thức và hành vi của ngƣời dân giữa hai nhóm hộ: ....... 29
2.2.1. Khái quát mẫu điều tra: ................................................................................. 29
2.2.2. Nhận thức chung về mô hình điểm DC BVMT: .......................................... 32
2.2.3. So sánh nhận thức và hành vi trong việc xử lí rác thải giữa hai nhóm hộ: .......... 32

2.2.3.1.Nhận thức của ngƣời dân tại hai nhóm hộ trên địa bàn phƣờng Thủy Biều .... 32
2.2.3.2. Hành vi của ngƣời dân tại hai nhóm hộ trên địa bàn phƣờng Thủy Biều: ... 39
2.2.3.3. Đánh giá chung qua việc xử lý rác thải: ........................................................... 46
2.2.3.4. Kết luận ảnh hƣởng từ mô hình đến nhận thức và hành vi của hai khu vực: 47
2.3. Đánh giá hiệu quả mô hình tại chính nhóm hộ trong mô hình: ......................... 47
2.4. Những hạn chế, cơ hội và thách thức khi triển khai mô hình tại phƣờng Thủy
Biều: .......................................................................................................................... 51
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG MÔ HÌNH DC BVMT ................................................................................. 53
3.1. Định hƣớng: ...................................................................................................... 53
SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

3.2. Giải pháp cho việc nâng cao chất lƣợng mô hình: ............................................. 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 56
1. Kết luận: ................................................................................................................ 56
2. Kiến nghị: .............................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 59
PHỤ LỤC

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

iv



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
DC BVMT: Dân cƣ bảo vệ môi trƣờng
KV ĐP I: Khu vực Đông Phƣớc I
KV ĐP II: Khu vực Đông Phƣớc II
UBTƢ MTTQ: Ủy ban trung ƣơng mặt trận tổ quốc
UB MTTT: Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
XHH BVMT: Xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân loại thành phần rác sinh hoạt .................................................................. 10
Bảng 2: Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn phƣờng Thủy Biều ............................... 25
Bảng 3: Thông tin cơ bản của ngƣời tham gia phỏng vấn tại hai nhóm hộ .................. 31
Bảng 4: Thống kê mức độ quan tâm về rác tại hai nhóm hộ ......................................... 33

Bảng 5: Kết quả kiểm định về sự khác biệt giữa mức độ quan tâm về rác thải và môi
trƣờng giữa hai nhóm hộ ............................................................................................... 33
Bảng 6: Nhận thức của ngƣời dân về các nguồn rác thải và thực tế các nguồn rác thải
tại khu vực sinh sống ..................................................................................................... 34
Bảng 7: Ý kiến của ngƣời dân tại hai nhóm hộ về tác động của rác thải tới môi trƣờng ...... 35
Bảng 8: Nhận thức ngƣời dân về việc xử lý rác thải ..................................................... 37
Bảng 9: Ý kiến ngƣời dân về trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng ...................................... 38
Bảng 10: Các loại rác thải mà hộ gia đình thải ra môi trƣờng ...................................... 39
Bảng 11: Các hoạt động khác liên quan đến việc giảm thiểu rác thải của việc BVMT 43
Bảng 12: Các nguồn nhận thức của hai nhóm hộ .......................................................... 45
Bảng 13: Những hạn chế và khó khăn gặp phải trong quá trình xử lý rác thải ............. 46
Bảng 14: Đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm với mô hình điểm DC BVMT của
các nhóm trong cộng đồng ............................................................................................ 48
Bảng 15: Đánh giá mô hình điểm DC BVMT tại nhóm hộ trong mô hình ................... 49
Bảng 16: Ý kiến nâng cao chất lƣợng mô hình của ngƣời dân ..................................... 49

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Lƣợng rác thải sinh hoạt bình quân của ngƣời Việt Nam trong một năm........ 11
Hình 2: Bản đồ Phƣờng Thủy Biều ............................................................................... 20
Hình 3: Giới tính của ngƣời phỏng vấn ở hai khu vực .................................................. 29
Hình 4: Khảo sát về các hành vi xử lý rác thải của hai khu vực ................................... 40

Hình 5: Khảo sát về các hành động giảm thiểu nguy hại của rác thải đến môi trƣờng . 42

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bảo vệ môi trƣờng là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là nhân tố
bảo đảm sức khỏe và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế. Chủ trƣơng “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trƣờng” đƣợc nêu rõ trong
các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc: Nghị quyết 41NQ/TW của Bộ Chính
trị ngày 15-11-2004 về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nƣớc đã nêu rõ cần phải tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách
khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng.
Với những mục tiêu trên, UB MTTQ Việt Nam đã đƣa ra các mô hình BVMT từ
cộng đồng, trong đó có mô hình Dân cƣ Bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc triển khai tại
nhiều tỉnh thành trong đó có Tỉnh Thừa Thiên Huế. Và Thủy Biều là địa phƣơng đầu
tiên đƣợc lựa chọn thí điểm mô hình này. Đƣợc sự chỉ đạo của Ban thƣờng trực
UBMT TQVN về việc triển khai xây dựng mô hình điểm cộng đồng dân cƣ BVMT,
vào ngày 12 tháng 2 năm 2007, UBND xã Thủy Biều (nay là phƣờng Thủy Biều) đã
đƣa ra quyết định thành lập ban chỉ đạo xây dựng mô hình điểm BVMT ở khu dân cƣ.
Đây là một bƣớc tiến quan trọng trong việc đƣa các mô hình này vào thực tế. Sau một
thời gian thực hiên, để tìm hiểu hiệu quả của mô hình cũng nhƣ những gì mà mô hình
đem lại cho địa phƣơng có thực sự thiết thực hay không, nên tôi tiến hành lựa chọn mô

hình này để nghiên cứu khóa luận với đề tài “Đánh giá nhận thức và hành vi xử lý rác
thải của ngƣời dân trong mô hình điểm dân cƣ bảo vệ môi trƣờng tại phƣờng Thủy
Biều, thành phố Huế”

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế hội nhập cùng phát triển nhƣ hiện nay, thì việc phát triển kinh tế - xã hội
luôn luôn song hành cùng với việc BVMT để hƣớng đến một phát triển bền vững nhất.
Chúng ta không thể dùng một thƣớc đo hoặc một công cụ nào để so sánh sự hơn kém
về tầm quan trọng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Do đó, không
có sự đánh đổi giữa môi trƣờng và sự phát triển hoặc ngƣợc lại. Cả hai phải luôn bổ
sung và tiết chế để tạo nên một phát triển bền vững nhất. Vì thế, BVMT từ lâu đã trở
thành một sự nghiệp quan trọng tại các quốc gia và đƣợc sự quan tâm hƣớng đến của
cộng đồng quốc tế.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy, nƣớc ta luôn có chủ trƣơng xem
BVMT là một trong những sự nghiệp hàng đầu. Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng
đƣa ra các chính sách và hành động nhằm đạt đƣợc mục tiêu BVMT bền vững. Với
đặc điểm là một nƣớc đang phát triển, trên đà xây dựng công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; Việt Nam còn trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế giới
(WTO) vào năm 2007 nên nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức. Chúng
ta hội nhập với thế giới, mở rộng quy mô sản xuất trong nƣớc, thu hút các đầu tƣ từ

nƣớc ngoài. Với những thành tựu đạt đƣợc, các lợi ích mang lại thì bên cạnh đó có
không ít khó khăn, thách thức cần phải đối mặt và xử lý. Và môi trƣờng là một trong
những thách thức lớn buộc chúng ta phải nghiên cứu kĩ lƣỡng và hành động thận trọng
nhằm đạt đƣợc các lợi ích tối ƣu và BVMT bền vững.
Một trong những quan điểm BVMT của Đảng và Nhà nƣớc là chủ trƣơng xã hội
hóa BVMT đƣợc xác định rõ và có các bƣớc đầu để tiến hành cụ thể hóa, triển khai
vào thực tế đời sống. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng chính là việc huy động
các nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã hội và cộng
đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đƣợc sự chỉ
đạo của Ban thƣờng trực UBMT TQVN về việc triển khai xây dựng mô hình điểm
cộng đồng dân cƣ BVMT và quyết định của UBND xã Thủy Biều (nay là phƣờng
Thủy Biều) thành lập ban chỉ đạo xây dựng mô hình điểm BVMT ở khu dân cƣ. Đây

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

là một bƣớc tiến quan trọng trong việc đƣa các mô hình này vào thực tế và là lần đầu
tiên đƣợc triển khai tại Tỉnh nhà. Do đó, nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của mô hình
này, thông qua việc nhận thức và hành vi của ngƣời dân trong việc xử lý rác thải, tôi
chọn đề tài: “Đánh giá nhận thức và hành vi xử lý rác thải của ngƣời dân trong mô
hình điểm dân cƣ bảo vệ môi trƣờng tại phƣờng Thủy Biều, thành phố Huế’’
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá và so sánh nhận thức và hành vi xử lý rác thải của

ngƣời dân ở trong và ngoài mô hình điểm DC BVMT, từ đó đƣa ra giải pháp góp phần
cải thiện và nâng cao chất lƣợng mô hình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình điểm dân cƣ BVMT đƣợc

triển khai.
-

Mô tả đƣợc việc xử lý rác thải của hộ gia đình tại phƣờng Thủy Biều

-

Đánh giá ảnh hƣởng của mô hình đến nhận thức và hành vi BVMT của ngƣời

dân tại địa phƣơng thông qua việc xử lý rác thải.
-

Tìm ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cáo chất lƣợng mô hình tại

nơi nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, quá trình hình thành và phát triển của mô hình điểm dân cƣ BVMT tại
phƣờng Thủy Biều diễn ra nhƣ thế nào?
Hai là, kết quả đạt đƣợc của mô hình này đến môi trƣờng tại nơi nghiên cứu ra sao?
Ba là, mô hình này có tác động đến nhận thức và hành vi của ngƣời dân địa phƣơng
hay không và nếu có thì tác động ra sao?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Phạm vi nghiên cứu:

-

Phạm vi không gian :

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại phƣờng Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
-

Phạm vi thời gian

Đề tài nghiên cứu bắt đầu từ tháng 02/2015 đến tháng 05/2015.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến các mô hình dân cƣ BVMT,
rác thải, trƣờng địa phƣơng, môi trƣờng xã hội, nhận thức và hành vi các hộ dân nằm
trong và ngoài phạm vi mô hình điểm DC BVMT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1.Phƣơng pháp thu thập số liệu:
5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp:
Đây là số liệu thu thập đƣợc từ các nghiên cứu trƣớc, từ các báo cáo, từ các cơ quan
chức năng và ban ngành lãnh đạo liên quan đến đề tài. Đƣợc sử dụng nhằm mục đích
phân tích và minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc các tài liệu này đã

đƣợc chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo’’. Nguồn tài liệu này bao gồm:
-

Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị Quyết, các chƣơng trình nghiên cứu

đã đƣợc xuất bản, công bố của các bên liên quan, các nhà khoa học... đƣợc lƣu hành
rộng rãi trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng và các tài liệu đƣợc phép lƣu
hành.
-

Tài liệu, số liệu tại địa phƣơng, nơi trực tiếp tiến hành thực hiện các mô hình

trên. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
5.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp:
- Phỏng vấn hộ:
Số liệu này đƣợc thực hiện bởi chính ngƣời làm đề tài trong quá trình nghiên
cứu. Phƣơng pháp thu thập là điều tra các hộ gia đình nơi thực hiện mô hình với số
lƣợng mẫu điều tra là 90 hộ gia đình ngẫu nhiên nằm trong địa điểm triển khai mô
hình và địa bàn đối chứng. Từ đó có thể lấy đƣợc thông tin từ ý kiến khách quan
của ngƣời dân và phục vụ cho quá trình điều tra làm đề tài.
SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

3


Khóa luận tốt nghiệp

-


GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia:
Phƣơng pháp này dựa trên việc thu thập các ý kiến chuyên gia trong các lĩnh

vực này, các nhà lãnh đạo, các cán bộ quản lý, ngƣời trực tiếp thực hiện, ngƣời có
kinh nghiệm về đề tài này thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp để có các kết
luận chính xác.
5.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
-

Đối với thông tin thứ cấp:
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông
tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số
liệu thì tiến hành lập các bảng biểu.

-

Đối với thông tin sơ cấp:
Có tổng cộng 90 hộ đƣợc điều tra tại Khu vực Đông Phƣớc I và Đông Phƣớc II
của Phƣờng Thủy Biều. Bao gồm có các thông tin nhƣ giới tính, tuổi, thu nhập,
ngành nghề trình độ học vấn và các nhận thức, hành vi về xử lý rác thải.
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành đƣợc kiểm tra về độ chính xác và sẽ đƣợc
nhập vào máy tính bằng phần mềm SPSS và Exel để tiến hành tổng hợp, xử lý.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo:
1.1.1.1. Môi trường:
Môi trƣờng là một khái niệm có ý nghĩa bao hàm rộng lớn, đƣợc định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau tùy vào việc đứng trên các góc độ khác nhau. Khái niệm môi
trƣờng đã đƣợc định hình từ thời xa xƣa, từ những cái đơn giản nhất đến những cái
phức tạp nhất. Ngày nay, nhắc đến “môi trƣờng’’, chúng ta luôn luôn nhớ đến hai khái
niệm môi trƣờng là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng nhân tạo, chúng hổ trợ cho
nhau và tạo nên một thể thống nhất. Tuy nhiên, khái niệm mà chúng ta muốn nhấn
mạnh ở đây là môi trƣờng tự nhiên, đây là yếu tố quan trọng, chi phối đến sự sống, sự
phát triển và tồn tại của tất cả yếu tố trên trái đất. Vì thế, nếu nó bị tổn thƣơng, bị xâm
phạm nghiêm trọng thì chúng ta sẽ phải trả những cái giá rất đắt. Do đó, để có thể bảo
vệ môi trƣờng sống của chúng ta, thì đầu tiên là chúng ta phải nắm đƣợc khái niệm của
nó, từ đó mới thấy đƣợc tầm quan trọng của môi trƣờng. Sau đây là một số khái niệm
về môi trƣờng đƣợc phổ biến rộng rãi và khái niệm rút ra từ quan sát của bản thân:
-

Về ý kiến của bản thân: Cho rằng môi trƣờng là không gian bao quanh con

ngƣời, nó giúp trái đất có sự sống; hỗ trợ sự phát triển, sản xuất; và duy trì các giá trị
đó trong tƣơng lai.
-

Về các khái niệm môi trƣờng chính thống


Theo Luật BVMT số 55/2014/QH13 của Việt Nam thì môi trƣờng đƣợc định nghĩa
là: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời và sinh vật. (Điều 1)
Trong tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trƣờng đƣợc hiểu là “Toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con
ngƣời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên nhiên
hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Nhƣ vậy, dù đƣợc định nghĩa dƣới nhiều dạng khác nhau, tuy nhiên tổng chung lại,
cách đƣợc hiểu thông dụng nhất là thì môi trƣờng là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã
hội bao quanh con ngƣời và có ảnh hƣởng tới con ngƣời, tác động qua lại với các hoạt
động nhằm duy trì sự sống.
1.1.1.2. Hoạt động BVMT:
Từ các khái niệm trên, chúng ta cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của môi trƣờng
nhƣ thế nào, tuy nhiên do tính chất phát triển của toàn bộ thế giới, đòi hỏi phải có các
cuộc cách mạng công nghiệp giữa các nƣớc, rồi đến các mâu thuẫn gây nên chiến
tranh, dịch bệnh, phát triển dân số một cách chóng mặt, sự phá hủy môi trƣờng xuất
phát từ con ngƣời và cũng do chính các thiên tai thảm họa nên môi trƣờng càng ngày
càng bị đe dọa nghiêm trọng và đã có rất nhiều hậu quả và các sự cố đáng tiếc xảy ra.
Và sự ảnh hƣởng là toàn bộ nhân loại, không riêng gì một ai, một đất nƣớc nào, một

loài vật nào. Vì thế nếu chúng ta không có các giải pháp kịp thời để ngăn chặn thì trái
đất sẽ không còn sự sống hoặc sự sống sẽ vô cùng khó khăn, khó để duy trì tiếp tục.
Hoạt động BVMT không còn là một khái niệm mới mẻ nữa, nó đã tồn tại từ rất lâu và
cũng đƣợc chú trọng từ nhiều thế kỉ nay. Tại Việt Nam cũng vậy, BVMT sớm đã đƣợc
đƣa vào các văn bản, chính sách và hình thành nên những luật dùng để BVMT, trong
đó có quy định nhƣ sau: BVMT là hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến với môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng; khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học (Luật BVMT năm 2005). Từ
đó, đặt ra các nguyên tắc BVMT nhằm hỗ trợ định hình công tác hoạt động BVMT tại
Luật BVMT số 55/2014/QH13:
-

Bảo vệ môi trƣờng là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia

đình và các nhân.
-

BVMT gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an ninh xã hội, đảm bảo quyền trẻ

em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu
để đảm bảo quyền mọi ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong lành.
-

BVMT phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

6



Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

BVMT quốc gia gắn liền với BVMT khu vực và toàn cầu; BVMT đảm bảo

không phƣơng hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
-

BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
-

Hoạt động BVMT phải tiến hành thƣờng xuyên và ƣu tiên phòng ngừa ô nhiễm,

sự cố, suy thoái môi trƣờng.
-

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trƣờng, đƣợc hƣởng lợi

từ môi trƣờng có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho BVMT.
-

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trƣờng phải

khắc phục, bồi thƣờng thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3. Cộng đồng tham gia BVMT:
-

Khái niệm cộng đồng:

Cộng đồng là một khái niệm cơ bản, vừa mang tính xã hội, vừa mang tính khoa học,
có nhiểu cách hiểu và cách chia khác nhau tùy theo địa lý, tín ngƣỡng, tôn giáo...
Theo UNESCO, năm 1994 thì cộng đồng đƣợc định nghĩa là “Là một tập hợp ngƣời
cùng sống trong một khu vực địa lý hoặc trong cùng một đơn vị hành chính, có chung
các lợi ích, các điều kiện tồn tại để hoạt động”. Khái niệm cộng đồng ở đây đƣợc dùng
với ý nghĩa là cộng đồng ngƣời cùng chung sống trên một đơn vị hành chính, nhƣ kiểu
một đô thị; có chung một nên văn hóa nhƣ kiểu một bộ tộc; hoặc một vùng địa phƣơng
thuộc thành thị hay nông thôn, nhƣ kiểu một nhóm ngƣời cùng sống tại một vùng hoặc
một nơi cùng có tính đặc thù.
Ngoài ra cộng đồng còn đƣợc hiểu là mối liên hệ qua lại giữa các cá nhân, đƣợc
quyết định bởi các lợi ích của các thành viên có sự giống nhau về các về các điều kiện
tồn tại và hoạt động của những con ngƣời hợp thành cộng đồng đó. Bao gồm các hoạt
động sản xuất, vật chất và hoạt động khác của họ, sự gần gũi của họ về tƣ tƣởng, tín
ngƣỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất, sự tƣơng đồng về điều kiện sống cũng
nhƣ các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phƣơng tiện hoạt động - theo
cuốn Phát triển cộng đồng – lý thuyết và vận dụng của hai tác giả Tô Duy Hợp và
Lƣơng Hồng Quang.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Mặc dù có nhiều khái niệm về cộng đồng, nhƣng chung quy lại, ta có thể hiểu cộng
đồng là nơi tập hợp một yếu tố chứ không riêng lẻ. Trong cộng đồng đó, các yếu tố có
liên quan mật thiết với nhau, giúp tạo nên một thể thống nhất, khó có thể tách rời.
-

Cộng đồng BVMT:

Môi trƣờng là điều kiện cần để cộng đồng con ngƣời có thể phát triển và sinh tồn.
Và sự tồn tại của cộng đồng có ý nghĩa cho sự phát triển môi trƣờng. Vì thế cộng đồng
phải có nghĩa vụ trong việc quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Những tính chất có sức mạnh nổi bật của cộng đồng là: tính đoàn kết, gắn bó, hỗ trợ
lẫn nhau vì quyền lợi chung (sức mạnh tập thể bao giờ cũng lớn hơn sức mạnh cá
nhân); sự sáng tạo và duy trì các kiến thức bản địa; lòng tự hào về truyền thống của
làng xóm, của quê hƣơng gắn với tình yêu dân tộc, đó cũng chính là nguồn cội lớn
nhất của sức mạnh cộng đồng. Hiện nay, công tác BVMT đang đứng trƣớc các thách
thức to lớn, khi mà nhu cầu về một môi trƣờng sống trong lành và an toàn luôn mâu
thuẫn với nhu cầu hƣởng thụ đời sống một cách sung túc. Nói cách khác công tác
BVMT đang phải đối mặt với các mâu thuẫn trong suy nghĩ, thái độ, hành vi về môi
trƣờng giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã hội, giữa ngƣời này với ngƣời khác và
ngay cả trong bản thân mỗi con ngƣời. Để quản lý môi trƣờng hiệu quả, trƣớc hết cần
dựa vào các cộng đồng. Các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng phải là thể thống
nhất, hài hòa và có sự tham gia của tất cả các cá nhân cũng nhƣ các tổ chức trong việc
chăm sóc môi trƣờng ở cơ sở để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. BVMT ở cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn là một vấn đề còn mới mẻ, nhƣng rất bức bách và gắn liền với lợi ích
của cộng đồng, sự tham gia cộng đồng vào BVMT là một trong những giải pháp quan
trọng của cộng tác quản lý hành chính (từ Trung ƣơng đến cơ sở). Sự tham gia của
cộng đồng BVMT không chỉ tạo thêm nguồn lực tại chỗ cho sự nghiệp BVMT, mà còn
là lực lƣợng giám sát môi trƣờng nhanh và hiệu quả, giúp cho các cơ quan quản lý môi

trƣờng giải quyết kịp thời sự ô nhiễm môi trƣờng ngay từ khi xuất hiện.
Sự tham gia của cộng đồng là việc một cộng đồng đƣợc tham gia tƣ vấn ý kiến, tỏ
thái độ và mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển hay một quy hoạch phát
triển kinh tế vùng, khu vực hoặc kế hoạch sử dụng tài nguyên. Đây là một cơ hội để

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

ngƣời dân có thể bày tỏ ý kiến và bằng cách đó họ có thể làm ảnh hƣởng đến sự ra
quyết định của cấp có thẩm quyền. Điều này sẽ tác động rất lớn đến kế hoạch của một
vùng rộng lớn, hoặc cũng có thể là một dự án nhỏ.
Hình thức tham gia cộng đồng có thể khác nhau: có thể là một chính sách về môi
trƣờng, quy hoạch vùng, xây dựng các nhà máy, khu công nghiệp. Mức độ và loại hình
tham gia cộng đồng ở từng vùng mang tính đặc trƣng riêng, đặc biệt còn tùy thuộc vào
tâm lý, trình độ dân trí và khả năng nhận thức những vấn đề liên quan đến ý kiến tham
vấn, đóng góp của cộng đồng.
1.1.2. Nhận thức và hành vi:
-

Nhận thức: Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con ngƣời thƣờng xuyên

tiếp xúc với các sự vật hiện tƣợng xung quanh, qua đó con ngƣời nhận thức đƣợc các
nét cơ bản của sự vật hiện tƣợng. Cứ nhƣ vậy, nhận thức của con ngƣời ngày càng
đƣợc mở rộng. Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở

trong tƣ duy của con ngƣời, đƣợc quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền
cũng nhƣ không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải
hƣớng tới chân lý khách quan. Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục
học” của nhà xuất bản Bộ giáo dục – đào tạo, năm 2000 định nghĩa rằng: “Nhận thức
là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc đƣợc chuyển hoá, đƣợc
mã hoá, đƣợc lƣu giữ và sử dụng. Hiểu Nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có
quy trình đó mà cảm xúc của con ngƣời không mất đi, nó đƣợc chuyển hoá vào đầu óc
con ngƣời, đƣợc con ngƣời lƣu giữ và mã hoá,... Nhƣ vậy nhận thức đƣợc hiểu là một
quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là quá trình con ngƣời nhận biết về thế giới,
hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (Nhận biết là mức độ thấp, hiểu biết là mức
độ cao hơn, hiểu đƣợc các thuộc tính bản chất).
Trong bài khóa luận này, tôi muốn nhấn mạnh và đề cập tới nhận thức của con
ngƣời đối với môi trƣờng nói chung và với những mô hình bảo vệ môi trƣờng nói
riêng. Nhƣ chúng ta biết rằng, nhận thức của ngƣời Việt Nam về môi trƣờng đƣợc
đánh giá là còn thấp vì nhiều yếu tố tác động. Tuy nhiên với việc BVMT đƣợc nhà
nƣớc quan tâm và đặt lên hàng đầu, thêm vào đó trình độ dân trí ngày càng cao, nên
chúng ta có thể hy vọng nhận thức về môi trƣờng sẽ đƣợc cải thiện và nâng cao. Đây
cũng là yếu tố quyết định đến việc phát triển và bảo vệ môi trƣờng bền vững.
SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Hành vi :


Theo từ điển Tâm lý học Mỹ năm 2000: Hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những
hoạt động phản ứng, phần hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lƣờng đƣợc của bất
cứ cá nhân nào.
Theo từ điển Tiếng Việt năm 2003: Hành vi con ngƣời là toàn bộ những phản ứng,
cách cƣ xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con ngƣời trong một hoàn cảnh thời gian
nhất định.
Thông qua việc tìm hiểu nhận thức, ta có thể định hình đƣợc các hành vi của con
ngƣời trong xa hội. Nhƣ vậy tiến hành tìm hiểu hành vi của con ngƣời đối với môi
trƣờng, nó có tác động đến môi trƣờng ra sao, theo mặt tích cực hay tiêu cực để từ đó
tìm ra những giải pháp đối với những hành vi xấu và phát huy những hành vi tốt để
hƣớng đến việc BVMT một cách bền vững nhất.
1.1.3. Rác thải:
1.1.3.1. Khái niệm và phân loại:
Theo Nghị định về quản lý chất thải rắn của Chính phủ Số: 59/2007/NĐ-CP thì chất
thải rắn đƣợc định nghĩa là là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng đƣợc gọi
chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công
nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác đƣợc gọi chung là
chất thải rắn công nghiệp.
Bảng 1: Phân loại thành phần rác sinh hoạt
Chất vô cơ
Chất hữu cơ
Chất thải tái chế
Chất thải khác

Gạch đá vun, tro xỉ than, tổ ong, nilong, vãi, quần áo, da, gỗ,
cành cây, pin, ắc quy, bóng đèn…

Thực phẩm sống, chín thừa, lá cây…
Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, đồ điện…
Dầu mỡ…
(Nguồn: Công ty URENCO_Hà Nội, 2010)

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh tế
cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt và y tế tại các
thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn cả các nƣớc khác trên thế giới. Vì vậy, để
đối mặt với vấn đề này, chúng ta cần nhiều hành động hơn là lời nói nhằm ngăn chặn
những hậu quả xấu ở thực tại và trong tƣơng lai.

Hình 1: Lƣợng rác thải sinh hoạt bình quân của ngƣời Việt Nam trong một năm
(Nguồn: Công ty khoa học kỹ thuật và môi trường Minh Việt, 2014)
1.1.3.2. Các tác hại của rác thải gây ra:
- Ô nhiễm môi trƣờng:
+ Ô nhiễm đất:
Các chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân hủy làm thay đổi thành phần và pH của đất.
Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, các loài này di động
mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
+Ô nhiễm nước:

Nƣớc ngấm xuống đất từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân, nƣớc làm lạnh
tro xỉ, nƣớc làm sạch khí của các lò thiêu làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
Nƣớc chảy tràn khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, nƣớc làm lạnh tro
xỉ, nƣớc làm lạnh qua các lò thiêu chảy vào các mƣơng rãnh, hồ, ao, sông, suối làm ô
nhiễm nƣớc mặt.
Nƣớc này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vô cơ hòa tan vƣợt quá tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều lần.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

+Ô nhiễm không khí:
Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác chứa CH4,
H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim loại, oxit
kim loại thăng hoa...
Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc hại lẫn trong rác
- Ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của chúng lên
các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe
con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ
đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thƣờng, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở

thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chƣa kể đến chất
thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể ngƣời
khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Ảnh hƣởng đến mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng đến vẻ mỹ quan đƣờng
phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời dân chƣa
cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng và mƣơng rãnh vẫn còn rất
phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn
chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.2. Quan điểm của nhà nƣớc về công tác XHH BVMT:
Môi trƣờng là tài sản chung của mọi ngƣời và mang tính công hữu rõ rệt. Môi
trƣờng tốt mọi ngƣời có quyền đƣợc hƣởng, môi trƣờng xấu đi thì mọi ngƣời đều phải

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

có trách nhiệm bảo vệ. Huy động lực lƣợng cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng là
nói đến toàn dân tham gia công tác bảo vệ môi trƣờng, làm cho hoạt động này mang
tính xã hội, vì lợi ích chung của xã hội và đƣợc mọi ngƣời trong xã hội tham gia. Khi
các cộng đồng tham gia vào các hoạt động giữ gìn môi trƣờng thì đó là “Toàn dân
tham gia bảo vệ môi trƣờng”. Môi trƣờng và các hoạt động về môi trƣờng tự nó đã

mang tính xã hội cao, nên công tác bảo vệ môi trƣờng đƣợc toàn dân tham gia là một
việc làm phù hợp.
Chủ trƣơng “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trƣờng” đƣợc nêu rõ trong các văn kiện
quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc: Nghị quyết 41NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 1511-2004 về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nƣớc đã nêu rõ cần phải tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích
cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia bảo vệ môi trƣờng. Luật Bảo vệ môi trƣờng đã
khẳng định bảo vệ môi trƣờng là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của
cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi tổ chức, cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trƣờng. Trong Chiến lƣợc quốc gia về bảo vệ môi trƣờng (giai đoạn 2001 - 2010) cũng
đã nêu những luận điểm quan trọng là: Nhà nƣớc thực hiện chính sách xã hội hóa bảo
vệ môi trƣờng bằng luật pháp, bằng các văn bản pháp lý để huy động cộng đồng tham
gia vào các hoạt động quản lý môi trƣờng các cấp.
Qua đó XHH BVMT đƣợc nhìn nhận với các nội dung sau:
- Là vận động và tổ chức tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào
BVMT.
- Là xây dựng cộng đồng có trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với tạo lập
và thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện, BVMT.
- Là đa dạng hóa các hình thức hoạt động trong lĩnh vực BVMT. Bên cạnh việc
củng cố vai trò của nhà nƣớc, cần phát triển rộng rãi các hoạt động do các tập thể
hoặc cá nhân tiến hành.
- Là mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm năng và nhân lực, vật lực và tài
lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân.

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

1.3. Cơ sở thực tiễn:
1.3.1 Mô hình điểm cộng đồng BVMT tại Việt Nam:
Năm 2004, nhận thức đúng vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ký Nghị quyết liên tịch với Ủy ban Trung
ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác bảo vệ môi trƣờng. Từ năm 2004 đến
nay, Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã triển khai xây dựng Khung
chiến lƣợc Chƣơng trình “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trƣờng” và đã triển khai
hƣớng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng tiến hành xây dựng một số mô hình điểm về bảo vệ môi trƣờng, nhƣ:
- Mô hình “Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng vào cuộc vận động Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” tại 10 tỉnh, thành phố là: Lai
Châu, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, Bình Định, Bình Thuận, Kon
Tum, Lâm Đồng, Trà Vinh, thành phố Hồ Chí Minh.
- Mô hình: “Khu dân cƣ tự quản bảo vệ môi trƣờng” tại 11 tỉnh, thành phố là:
Yên Bái, Nam Định, Thanh Hoá, Phú Yên, Đắc Lắc, Bình Dƣơng, Hoà Bình, Cà
Mau, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ.
- Mô hình “Khu dân cƣ thực hiện hài hòa xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi
trƣờng” đƣợc xây dựng tại 10 tỉnh gồm: Điện Biên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tĩnh,
Đắc Nông, Ninh Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Vĩnh Long, Sóc Trăng.
Với các mô hình cộng đồng BVMT, tính đến nay, cả nƣớc ta đã nhân rộng lên 6.198
mô hình nhỏ theo bản chất trên. Phó Chủ tịch UBTƢMTTQ Việt Nam Lê Bá Trình,
Chủ nhiệm chƣơng trình Toàn dân tham gia bảo vệ môi trƣờng cho biết, năm 2006,
Ban Thƣờng trực UBTƢMTTQ Việt Nam đã chỉ đạo triển khai lồng ghép việc xây
dựng các mô hình điểm khu dân cƣ trong cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cƣ” tại 20 khu dân cƣ của 10 tỉnh, thành phố gồm: Lai
Châu, Quảng Ninh, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế, Bình Định, Bình Thuận, Kon Tum,
Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh.

Từ hoạt động của các mô hình điểm, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia các hoạt động vệ sinh môi trƣờng đã đi vào những vấn đề cụ thể, thiết thực,

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

sát với đời sống của cộng đồng dân cƣ nhƣ: cùng nhau thực hiện tổng vệ sinh vào sáng
thứ bảy, hoặc ngày chủ nhật xanh - sạch, giữ gìn cảnh quan khu dân cƣ… hàng tuần
đƣợc duy trì đều đặn. Bƣớc đầu đã hình thành đƣợc thói quen, phƣơng pháp thực hiện
trách nhiệm giám sát và tự giám sát thực hiện các quy định bảo vệ môi trƣờng tại khu
dân cƣ. Sau 7 năm, từ mỗi địa phƣơng xây dựng hai mô hình điểm ban đầu đến nay cả
nƣớc đã nhân rộng 6.198 mô hình KDC bảo vệ môi trƣờng, trong đó đáng chú ý là Hải
Phòng: 2.568 mô hình, Long An: 1.032, Lâm Đồng: 998, Bắc Giang: 392, Ninh
Thuận: 227,TP.HCM :175 mô hình.
Bắc Giang là tỉnh có nhiều điểm sáng. Ông Phạm Thanh Sơn – Phó Chủ tịch
UBMTTQ tỉnh Bắc Giang cho biết, sau một năm thực hiện đề án xây dựng mô hình
"Khu dân cƣ bảo vệ môi trƣờng” đã có sự chuyển biến trong sản xuất, kinh doanh và
tổ chức cuộc sống hàng ngày. Điển hình nhƣ nhân dân ở ngõ Thổ, thôn Làng, xã
Hƣơng Vĩ, huyện Yên Thế (là huyện miền núi) đã tự nguyện đóng góp kinh phí xây
dựng một lò xử lý rác thải trị giá 15 triệu đồng (đã hoạt động từ tháng 11-2012). Trong
quá trình thực hiện đề án đã xuất hiện nhiều tấm gƣơng vì cộng đồng nhƣ tự nguyện
sáng – chiều gom nhặt rác thải, túi ni lông do ngƣời dân vứt bừa bãi về phân loại, sau
đó nhờ ban bảo vệ môi trƣờng xã đi tiêu hủy…
1.3.2. Các mô hình điểm dân cư BVMT tại các Tỉnh, Thành phố:

Với mô hình đƣợc nhân rộng thì tính đến nay, hầu nhƣ khắp cả nƣớc đều đã phổ
biến triển khai xây dựng mô hình. Với các bƣớc đầu khả quan và đem lại nhiều thành
công nên không chỉ ngang mức triển khai mô hình mà còn có sự thi đua giữa các tỉnh,
thành phố, các huyện, các xã. Vì thế có thể nói, việc tìm hiểu các mô hình này tại các
nơi đã triển khai là vô cùng cần thiết, nó giúp chúng ta hoàn thiện hơn mô hình và rút
ra đƣợc những khó khăn thuận lợi, từ đó có thể điều chỉnh để ngày càng hoàn thiện mô
hình hơn, góp phần cho công cuộc bảo vệ môi trƣờng nƣớc ta ngày càng vững bền.
1.3.3. Các mô hình điểm DC BVMT được triển khai và kết quả nhận được tại các tỉnh:
1.3.3.1. Bình Dương:
Sau gần 7 năm phối hợp hoạt động bảo vệ môi trƣờng giữa Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng cùng với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Dƣơng, mô hình dân cƣ

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Trần Hạnh Lợi

bảo vệ môi trƣờng tại các khu, ấp trên địa bàn tỉnh này đã mang lại hiệu quả thiết thực,
đƣợc nhân dân đánh giá cao.
Trong năm 2014, Sở Tài nguyên và tiếp tục phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Bình Dƣơng đã thành lập thêm 7 mô hình điểm dân cƣ bảo vệ môi
trƣờng ở các địa phƣơng nhƣ huyện Phú Giáo; thị xã Thuận An; thị xã Bến Cát; thị xã
Tân Uyên; huyện Dầu Tiếng và thành phố Thủ Dầu Một. Việc thành lập các tổ tự quản
bảo vệ môi trƣờng trên đã nâng tổng số tổ tự quản về bảo vệ môi trƣờng ở Bình Dƣơng
lên 585 tổ, trong đó có 15 mô hình đƣợc thành lập từ kinh phí của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng, 9 mô hình đƣợc hỗ trợ kinh phí từ Trung ƣơng Ủy ban Mặt trận tổ quốc

Việt Nam tỉnh Bình Dƣơng, còn lại là các mô hình nhân rộng đƣợc thành lập và hoạt
động từ nguồn xã hội hóa của nhân dân.
Tiêu biểu nhƣ ở thị xã Thuận An có tổ tự quản ấp Bình Thuận, xã Bình Nhâm, Tổ
này đã vận động 79 hộ trang bị thùng rác, giám sát các hộ chăn nuôi gây ô nhiễm môi
trƣờng, mua bán lấn chiếm lòng đƣờng, phát hiện và đề nghị xử lý nhiều vụ đi xe gắn
máy đổ rác không đúng nơi quy định. Huyện Bến Cát có tổ tự quản bảo vệ môi trƣờng
tại khu phố 3, thị trấn Mỹ Phƣớc hoạt động rất hiệu quả. Các hộ trong tổ đã tự giác giữ
gìn vệ sinh chung, bỏ rác đúng nơi quy định, đóng tiền rác hàng tháng đầy đủ. Tại
huyện Phú Giáo hàng tháng các tổ tự quản vệ sinh môi trƣờng tiến hành giám sát, đôn
đốc các hộ gia đình thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh chung về bảo vệ môi trƣờng,
tổ chức thu gom rác, rác thải về đúng nơi quy định; tuyên truyền nhân dân xóa bỏ các
thói quen mất vệ sinh…
Nhờ xã hội hóa trong cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng bằng mô hình điểm DC
BVMT, tỉnh Bình Dƣơng đã không ngừng phát huy quyền làm chủ, chủ động của nhân
dân trong việc tham gia xây dựng, thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc, cũng nhƣ xây dựng các quy chế, hƣơng ƣớc của cộng đồng trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng.
Đƣợc biết, trong những năm gần đây, phong trào bảo vệ môi trƣờng ở Bình Dƣơng
đã nhận đƣợc sự quan tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp và ngƣời dân. Cùng với việc chỉ đạo công tác bảo vệ môi trƣờng, công tác

SVTH: Trương Nữ Diệu Linh

16


×