in
h
tế
H
uế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
∙∙∙∙∙∙∙∙∙
cK
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ng
Đ
ại
họ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI CÔNG TY TNHH
ĐẠI LỘC ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
XÃ HƯỚNG TÂN, HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Hồng Liên
Lớp: K45 KTTNMT
Niên khóa: 2011 - 2015
ThS. Trần Hạnh Lợi
Tr
ườ
Sinh viên thực hiện
Huế, tháng 5 năm 2015
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Lời Cảm Ơn
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Huế và hơn 3 tháng thực tập tại Nhà máy chế biến cà phê của Công
ty TNHH Đại Lộc, đến nay tôi đã có được kết quả mong đợi là hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp thể hiện vốn kiến thức của mình.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây cho tôi xin giử lời cảm ơn chân
thành nhất.
Trước hết, tôi xin giửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý thầy cô
trong khoa Kinh tế và phát triển cũng như quý thầy cô trường Đại Học
Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy, tuyền đạt kiến thực cho tôi trong
suốt 4 năm học qua. Đây là sơ sở vững chắc để tôi hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
Th.S Trần Hạnh Lợi đã tận tình hướng dẫn, bổ sung những kiến thức
còn thiếu, cũng như sửa chữa bài khóa luận để bài làm được hoàn thiện
một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo Nhà máy chế biến cà
phê - Công ty TNHH Đại Lộc, các cô chú, anh chị đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành bài
khóa luận của mình theo đúng thời hạn và đúng yêu cầu.
Sau cùng, tôi xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu, quý thầy cô trường
Đại học Kinh Tế Huế, Ban giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị
đang công tác, làm việc tại Nhà máy chế biến cà phê – Công ty TNHH
Đại Lộc, chúc Công ty luôn thành công trong mọi lĩnh vực kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Liên
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
uế
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
tế
H
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................4
h
1.1. Cơ sở lý luận: ............................................................................................................4
in
1.1.1. Lý luận chung về đánh giá tác động môi trường...................................................4
1.1.2 Những vấn đề chung về môi trường .......................................................................7
cK
1.1.3 Khái niệm chất thải và quản lý chất thải...............................................................12
1.1.4 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của Việt Nam..........................................12
họ
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................15
1.2.1. Tình hình ô nhiễm môi trường trên thế giới .......................................................15
1.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam........................................................16
Đ
ại
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI CÔNG TY TNHH
ĐẠI LỘC ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG XÃ HƯỚNG TÂN, HUYỆN
HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ. ........................................................................17
ng
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................17
ườ
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................................19
2.2. Hoạt động của nhà máy chế biến cà phê ................................................................21
Tr
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về nhà máy............................................................................21
2.2.2. Quy trình sản xuất của nhà máy .........................................................................22
2.3. Đánh giá tác động chất thải nhà máy chế biến cà phê của Công ty TNHH Đại Lộc
đến chất lượng môi trường xã Hướng Tân ....................................................................25
2.3.1. Tác động đến môi trường nước ...........................................................................25
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
2.3.2. Tác động đến môi trường không khí ...................................................................28
2.3.3. Các tác động do chất thải gây ra..........................................................................30
2.4. Các biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải mà nhà máy đang áp dụng ...............32
2.5. Đánh giá hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên xung quanh nhà máy....35
uế
2.5.1. Môi trường không khí..........................................................................................35
2.5.2. Môi trường nước..................................................................................................37
tế
H
2.6. Đánh giá ý kiến của người dân về ảnh hưởng của chất thải nhà máy ....................39
2.6.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...................................................................39
2.6.2. Mức độ quan tâm và hài lòng của người dân đến chất lượng môi trường ..........40
h
2.6.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất thải nhà máy đến môi trường sống của các
in
nhóm hộ ở xã Hướng Tân..............................................................................................41
2.6.4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải đến môi trường tự nhiên và xung quanh.......43
cK
2.6.5. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải nhà máy đến người dân.................................46
2.6.6. Kiến nghị của người dân đối với nhà máy để giảm thiểu ảnh hưởng chất thải...49
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
họ
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG XÃ HƯỚNG TÂN...............................................51
3.1. Định hướng bảo vệ môi trường ..............................................................................51
Đ
ại
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường và giảm thiểu ảnh hưởng của
chất thải nhà máy Công ty TNHH Đại Lộc...................................................................52
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng môi trường ........................................................52
ng
3.2.2. Giải pháp nhằm giảm thiểu tác động từ chất thải nhà máy ................................54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................56
ườ
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................56
2. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................56
Tr
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
: Nhu cầu oxi sinh hóa
COD
: Nhu cầu oxi hóa học
CTR
: Chất thải rắn
CT
: Chất thải
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
KCN
: Khu công nghiệ
MT
: Môi trường
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
BOD
uế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Thành phần hóa học của vỏ quả và nhớt cà phê .............................................25
uế
Bảng 2 : Tải lượng thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí từ quá trình sấy......28
Bảng 3 : Mức ồn của các thiết bị trong dây chuyền chế biến cà phê ............................30
tế
H
Bảng 4 : Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí.....................................35
Bảng 5 : Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước ................................................................37
Bảng 6 : cơ cấu mẫu điều tra .........................................................................................39
h
Bảng 7 : Kết quả Sig từ bảng Test of Homogeneity of Variances ................................42
in
Bảng 8 : Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất thải nhà máy đến môi trường sống của
người dân theo nhóm hộ ................................................................................................42
cK
Bảng 9 : Kết quả Sig từ bảng Test of Homogeneity of Variances ................................43
Bảng 10 : Đánh giá chiều hướng ảnh hưởng của chất thải nhà máy đến các yếu tố môi
trường tự nhiên ..............................................................................................................43
họ
Bảng 11 : Ý kiến của người dân về nguyên nhân tác động đến yếu tố môi trường tự nhiên..... 45
Bảng 12 : Ý kiến của người dân về chất lượng nước từ khi có nhà máy ......................46
Đ
ại
Bảng 13: Mức độ ảnh hưởng của chất thải đến hoạt động sản xuất kinh doanh...........47
Bảng 14 : Ảnh hưởng của chất thải nhà máy đến sức khỏe của người dân...................48
Bảng 15: Kiến nghị của người dân đối với nhà máy nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của
Tr
ườ
ng
chất thải.....................................................................................................................49
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Quy trình chế biến cà phê bằng phương pháp xát ướt không lên men.............24
Hình 2: Quy trình xử lý nước thải của nhà máy chế biến cà phê ..................................32
uế
Hình 3: Biểu đồ thể hiện mức độ quan tâm của người dân đến chất lượng môi trường
tế
H
sống................................................................................................................................40
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
Hình 4: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường ...41
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phát triển kinh tế, xã hội chính là nguồn gốc thiết yếu của sự sống và sinh hoạt
uế
của con người. Việt Nam đang chuyển mình phát triển mạnh mẽ hướng đến nền công
tế
H
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Một mặt thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người,
mặt khác nó chính là nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Chính
vì vậy, môi trường đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu và là một trong những chỉ
tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống.
h
Là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa nhiều cùng
in
với diện tích đất đỏ bazan rộng lớn màu mỡ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
cK
triển cây công nghiệp như cây cà phê ở nước ta. Xuất khẩu cà phê là một trong những
ngành đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế Việt Nam - những năm gần đây Việt
Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê (sau Brazin). Đây là một trong những
họ
ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế, giải quyết
việc làm, vấn đề xã hội,... Nắm bắt được tình hình trên và lợi thế đất đai ở vùng Hướng
Đ
ại
Hóa - Quảng Trị, cây cà phê nơi đây được phát triển với quy mô lớn, đây là nơi có
diện tích trồng và sản lượng lớn nhất miền trung. Với sự phát triển như vậy, hàng loạt
nhà máy, cơ sở thu mua và chế biến cà phê ra đời với khoảng 10 cơ sở với tổng công
suất chế biến khoảng 40.000 tấn mỗi năm. Có thể nói giá trị kinh tế mà cây cà phê đem
ng
lại đã góp phần thay đổi diện mạo đời sống của người dân nơi đây.
Tuy nhiên, cũng như nhiều ngành công nghiệp khác, thì vấn đề ô nhiễm môi
ườ
trường nghiêm trọng từ chất thải chế biến cà phê mỗi khi vào vụ đã ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường nếu không có các biện pháp quản lí và xử lí thích hợp. Vì vậy, đánh
Tr
giá được hiện trạng môi trường và kiểm soát hữu hiệu các vấn đề môi trường trong
ngành chế biến cà phê đang là một yêu cầu cần thiết hiện nay. Thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ này sẽ góp phần đảm bảo các giá trị kinh tế mà cà phê đem lại cùng với chất
lượng cuộc sống con người được giữ vững, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Qua thời gian thực tập, tôi đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá tác động của chất thải
Công ty TNHH Đại Lộc đến chất lượng môi trường xã Hướng Tân, huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng trị” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
uế
- Hệ thống hóa được các vấn đề liên quan đến môi trường và đánh giá tác động
môi trường.
tế
H
- Thực trạng chất thải nhà máy đang ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và hoạt
động sản xuất của người dân địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác
h
động của chất thải nhà máy tới môi trường và đời sống người dân địa phương sống
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
in
xung quanh nhà máy chế biến cà phê.
cK
- Đề tài được thực hiện trong phạm vi nhà máy chế biến cà phê của Công ty
TNHH Đại Lộc ở xã Hướng Tân, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động, quá trình và sản phẩm của nhà máy chế
tra các hộ dân.
họ
biến cà phê có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường xã Hướng Tân và điều
Đ
ại
- Phạm vi thời gian: Số liệu, thông tin được thu thập chủ yếu trong 3 năm 2012 2014 và thu thập thông tin trong thời gian thực tập tại nhà máy.
4. Phương pháp nghiên cứu
ng
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin:
- Số liệu thứ cấp:
ườ
+ căn cứ vào số liệu được cung cấp từ nhà máy chế biến cà phê của công ty TNHH
Đại Lộc - Quảng trị
Tr
+ Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet, các khóa luận trước, các báo cáo về
nhà máy, báo cáo đánh giá tác động môi trường tại nhà máy...
- Số liệu sơ cấp:
+ Điều tra hộ: được thu thập thông qua việc tiến hành điều tra nghiên cứu thực
địa, tìm hiểu ý kiến của các hộ dân, tổng số mẫu điều tra là 90 mẫu, các mẫu được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia từ
các cán bộ nhà máy.
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
-
Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu cho ra
-
uế
các kết quả
Phương pháp phân tích, kiểm định: Sử dụng kiểm định ANOVA cho ra các kết
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
quả nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Lý luận chung về đánh giá tác động môi trường
1.1.1.1.Sự cần thiết của việc đánh giá tác động môi trường
uế
1.1. Cơ sở lý luận:
tế
H
Việc xem xét vấn đề môi trường trong các dự án và các chương trình phát triển
nhằm làm cho hoạt động đầu tư bền vững hơn và tạo ra lợi ích lớn hơn cho đất nước
nói chung. Làm tốt công tác môi trường ngay từ đầu thường đem lại hiệu quả trong tiết
h
kiệm chi phí, từ chi phí cho việc ngăn chặn và giảm thiểu tác động đối với môi trường.
in
Vì vậy, để quản lý môi trường được thắt chặt hơn, đánh giá tác động môi trường đã
được đưa vào trong khuôn khổ Luật Chính Sách Môi Trường quốc gia đầu tiên ở nước
cK
Mỹ và sau đó lan tỏa ra nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là công cụ được sử dụng rộng rãi nhất
họ
trong quản lý môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay nó không chỉ là công cụ
được sử dụng rộng rãi trong các nhà quản lý môi trường mà còn là công cụ cần thiết
của các nhà quản lý nói chung. Vì việc đánh giá, phân tích nhũng ảnh hưởng, tác động
chẽ hơn.
Đ
ại
của môi trường sẽ giúp họ có biện pháp cụ thể để quản lý môi trường một cách chặt
Còn đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì đây sẽ là căn cứ để họ nhìn thấy được
ng
trách nhiệm của doanh nghiệp mình đối với môi trường và cộng đồng.
Đối với các nhà quản lý đất nước, việc đánh giá tác động môi trường càng trở
ườ
nên cấp thiết. Việt Nam là một đất nước chịu ảnh hưởng nhiều của biến đổi khí hậu,
hiện tượng thời tiết bất thường, thiên tai, dịch bệnh... đó là nhữnghậu quả của ô nhiễm
Tr
môi trường. Trước thực trạng đó, các nhà quản lý đất nước cần phải có những báo cáo,
nghiên cứu, phân tích của công tác đánh giá tác động môi trường để đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế tối đa những tác động tiêu cực ấy đến đời sống của người dân và
sự phát triển của đất nước mình. Trong dài hạn các báo cáo, phân tích, đánh giá của
công tác đánh giá tác động môi trường sẽ là cơ sở cho việc hoạch định các kế hoạch,
quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Tóm lại, đánh giá tác động môi trường mang tính phòng ngừa hơn là xử lý, nó
đóng góp vào sự phát triển bền vững trên cơ sở tổng hòa các mối quan hệ kinh tế - xã
hội và môi trường. Ở nước ta đánh giá tác động môi trường đã được đưa vào Luật Bảo
vệ môi trường và xem đây là một trong những nội dung cần thiết phải có trong việc
uế
xem xét phê duyệt cho phép dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi
trường mà còn là một nội dung quan trọng giúp quy hoạch dự án thân thiện hơn với
tế
H
môi trường và là một phần của chu trình thực hiện một dự án.
1.1.1.2. Khái niệm
Theo luật Bảo vệ môi trường (1993) đã định nghĩa: “Đánh giá tác động môi
h
trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự
in
án, quy hoạch phát triển - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh
tế, khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và các công trình
cK
khác, đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường (2005) đã đưa ra định nghĩa về đánh giá tác động môi
trường như sau : “Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động
triển khai dự án đó“ .
họ
đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường khi
Đ
ại
Tác động đến môi trường có thể là tác động tích cực hoặc cũng có thể là tác động
tiêu cực nhưng việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà quản lý chủ động
lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế
ng
hoạch phát triển kinh tế nào.
Vào khoảng cuối những năm 60 của thế kỷ 20, khái niệm đánh giá tác động môi
ườ
trường được hình thành rõ nét và được thực hiện ở Mỹ. Sang những năm 70 của thế kỷ
20, đánh giá tác động môi trường đã được sử dụng ở nhiều quốc gia như Anh, Đức,
Tr
Canada, Singapore, Nhật Bản... Ở Việt Nam, những vấn đề môi trường bức xúc bắt
đầu xuất hiện khá rõ từ năm 1990, vì vậy khái niệm đánh giá tác động môi trường
không còn là khái niệm riêng trong đội ngũ các nhà khoa học nữa mà nó đã chuyển
vao đội ngũ các nhà quản lý và khoa học –kỹ thuật rộng hơn, đồn thời đã được đưa vào
Luật Bảo vệ môi trường năm 1994.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
1.1.1.3. Mục đích của đánh giá tác động môi trường
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là để phòng ngừa và kiểm soát các
tác động môi trường do việc phát triển kinh tế - xã hội tạo ra. Mục đích của việc đánh
giá là để chắc chắn rằng các nhà ra quyết định quan tâm đến các tác động của dự án
uế
đến môi trường khi quyết đinh thực hiện dự án đó hay không. Đây sẽ là cách xem xét
bao quát, toàn diện và đánh giá những ảnh hưởng môi trường tiềm năng của những dự
tế
H
án công cộng hay cá nhân đã được đề xuất trong lựa chọn ưu tiên thực hiện.
Đánh giá tác động môi trường cần phải được xem xét tất cả những ảnh hưởng
mong đợi đối với sức khỏe cong người, hệ sinh thái ( bao gồm thực vật và động vật ),
khí hậu và khí quyển. Một ĐTM cần đảm bảo rằng tất cả những hậu quả cần phải được
h
xem xét trong suốt quá trình thiết kế, thực hiện và vận hành dự án.
in
ĐTM mang tính dự báo, độ tin cậy của kết quả dự báo tùy thuộc vào nhiều yếu
cK
tố, do đó việc thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến của môi trường bằng đo đạc,
quan trắc và dựa vào kết quả đo để tiếp tục điều chỉnh dự báo là điều hết sức cần thiết.
1.1.1.4. Ý nghĩa của ĐTM
họ
Đánh giá tác động môi trường không chỉ là công cụ của các nhà quản lý môi
trường mà còn là công cụ cần thiết của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đối với người
quản lý doanh nghiệp, đánh giá tác động môi trường là hoạt động đi liền với vai trò,
Đ
ại
trách nhiệm và lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Ngoài ra, với một nhà quản lý doanh
nghiệp, việc xây dựng và phát triển thương hiệu cũng là vấn đề sống còn trong kinh
doanh. Một doanh nghiệp chỉ phát triển bền vững khi quan tâm đến vấn đề môi trường,
ng
thực hiện trách nhiệm với xã hội.
Đánh giá tác động môi trường còn là cơ sở vững chắc nhất giúp các nhà đầu tư đưa
ườ
ra quyết định có nên đầu tư vào một dự án nào đó hay không. Đánh giá tác động môi
trường là một trong những nội dung cần thiết phải có trong xem xét phê duyệt cho phép
Tr
dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi trường mà còn là một nội dung
giúp quy hoạch dự án thân thiện với môi trường và là một phần của chu trình dự án.
1.1.1.5. Phương pháp để ĐTM
- Phương pháp danh mục câu hỏi: là phương pháp sử dụng các câu hỏi liên quan
tới khía cạnh môi trường cần được đánh giá và là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong ĐTM.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
- Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA): là phương
pháp thu thập kinh nghiệm sâu có hệ thống nhưng bán chính thức được thực hiện trong
cộng đồng nhằm khai thác thông tin về các tác động, các vấn đề môi trường liên quan
và phát triển dựa vào nguồn tri thức của cộng đồng.
uế
- Phương pháp ma trận: là phương pháp phối kết hợp liệt kê các hành động hay
tác nhân của các hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường bị tác động
tế
H
vào một ma trận.
1.1.2 Những vấn đề chung về môi trường
1.1.2.1 Khái niệm môi trường
h
Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005) định nghĩa: “môi trường bao
in
gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
cK
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học
tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng ít nhiều cũng chịu tác động của con người.
Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất, nước...
họ
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, quy ước... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Đ
ại
Quốc, quốc gia, tỉnh, huyện, xã, làng, gia đình, đoàn thể... Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập
thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vât
ng
khác. Ngoài ra, còn có môi trường nhân tạo, bao gồm các nhân tố do con người tạo nên
như cơ sở hạ tầng, nhà cửa, xe cộ... Trong khái niệm về môi trường, ngoài yếu tố tự
ườ
nhiên và nhân tạo ra, phải luôn coi trọng các yếu tố văn hóa, xã hội, kinh tế... bởi vì
chúng là thành phần hết sức quan trọng tạo ra môi trường sống. Đối với sinh vật nói
Tr
chung và con người nói riêng thì môi trường sống có năm chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật. Chức
năng này đòi hỏi môi trường này phải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗi
con người.
- Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người. Vì tất cả các tài nguyên này đều do môi trường cung
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
cấp nên đòi hỏi môi trường phải có nguồn vật liệu, năng lượng, thông tin cần thiết cho
hoạt sống, sản xuất và quản lý của con người. Các đòi hỏi này không ngừng tăng lên
về số lượng và chất lượng.
- Môi trường là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải do con người tạo ra trong
uế
cuộc sống va sản xuất. Chức năng này ngày càng quan trọng do sự gia tăng dân số và
quá trình công nghiệp hóa.
tế
H
- Môi trường còn có chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
sinh vật và con người.
- Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Ô nhiễm môi trường:
h
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất môi trường, có hại
in
cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật. Thông thường, sự an
toàn của môi trường được quy định bởi các ngưỡng hay giá trị giới hạn trong tiêu
cK
chuẩn môi trường nên có thể nói: “Ô nhiễm môi trường là sự giảm tính chất môi
trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Ô nhiễm môi trường là sự biến
họ
đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Đ
ại
Ô nhiễm môi trường không phải là một hiện tượng mới, từ xa xưa con người đã
có những hoạt động gây ô nhiễm môi trường nhưng chưa đáng kể vì dân số ít và sự
phát triển nền công nghiệp chưa mạnh mẽ. Dần dần, cùng với sự gia tăng dân số, sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh... những tác
ng
động của con người làm ô nhiễm nghiêm trọng chất lượng môi trường và dẫn đến suy
thoái môi trường. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng thành
ườ
phần vật lý (như suy thoái đất, nước, không khí, hồ, biển...) và đa dạng sinh học môi
trường. Quá trình suy giảm chất lượng môi trường đó đã gây hại cho đời sống sinh vật,
Tr
con người và thiên nhiên.
Tùy phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm môi trường địa phương, ô nhiễm môi
trường khu vực hay ô nhiễm môi trường toàn cầu. Ô nhiễm có ảnh hưởng xấu đến môi
trường, nhất là đời sống sinh vật và con người. Để hạn chế ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường thì cần áp dụng các biện pháp nhằm kiểm soát ô nhiễm không cho môi
trường càng ngày bị suy thoái.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
1.1.2.2 Các dạng ô nhiễm môi trường
a. Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá
uế
ngững cho phép.
Hiến chương Châu Âu định nghĩa: “Sự ô nhiếm nước là một sự biến đổi nói
tế
H
chung do con người gây ra đối với chất lượng nước, làm ô nhiếm nước và gây nguy
hại đối với việc sử dụng nước của con người cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá,
nghỉ ngơi-giải trí cũng như các động vật nuôi, các loài hoang dại”.
h
Sự ô nhiếm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
in
- Sự ô nhiếm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiếm mặn, nhiễm phèn, gió, bão,
mưa, lũ lụt...
cK
- Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, thuốc trừ sâu và các phân bón trong nông nghiệp và các hoạt động khác của
họ
con người.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm thì người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô
Đ
ại
nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm phóng xạ.
Theo vị trí mà người ta phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô
nhiễm nước ngầm. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là
ng
vấn đề đáng lo ngại hơn so với ô nhiễm đất. Các nguồn gây ô nhiễm nước còn được
phân loại thành hai loại: nguồn xác định và nguồn không xác định
ườ
Các nguồn xác định: bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp, các cửa
cống xả nước mưa và tất cả các nguồn thải và nguồn tiếp nhận nước có tổ chức qua hệ
Tr
thống cống và kênh thải.
Các nguồn không xác định: bao gôm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước mưa và
các nguồn nước phân tán khác. Sự phân loại như thế này rất có hiệu quả khi đề cập tới
các vấn đề điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm.
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và
mãn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư... ngày
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
càng gia tăng. Người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm ngày càng mắc nhiều loại
bệnh tình nghi là do dùng nước bẩn trong sinh hoạt. Ngoài ra, ô nhiễm nguồn nước còn
gây tổn thất lớn cho các ngành sản xuất kinh doanh, các hộ nuôi tròng thủy sản.
Để đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ ô nhiễm của nguồn nước, có thể
uế
dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó tuân theo
Luật Bảo vệ môi trường của từng quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế quy định cho từng
tế
H
loại nước sử dụng cho các mục đích khác nhau.
b. Ô nhiễm không khí
Môi trường không khí bị coi là ô nhiễm khi các thành phần của nó bị biến đổi
khác với trạng thái bình thường. Chất gây ô nhiễm là các chất có trong khí quyển ở
h
nồng độ cao hơn so với nồng độ bình thường của nó trong khí quyển, hoặc chất đó
in
thường không có trong khí quyển. Có hai nguồn gây ra ô nhiễm cơ bản đối với môi
cK
trường không khí.
- Nguồn gây ô nhiễm do thiên nhiên: phun núi lửa, cháy rừng, bão bụi gây ra do
gió mạnh và bão, các phản ứng hóa học giữa các khí tự nhiên.
họ
- Nguồn ô nhiễm do hoạt động của con người: do hoạt động công nghiệp, do giao
thông vận tải, do sinh hoạt của con người...
Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm:
Đ
ại
Các loại oxit như: Nitơ oxit (NO, NO2), Nitơ Ddioxxit (NO2), SO2, CO, H2S và
các loại khí Halogen (Clo, Brom, Iôt).
Các hợp chất Flo.
ng
Các chất tổng hợp (Ête, Benzen).
Các chất lơ lững (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử
ườ
cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như Đồng, Chì, Sắt, Kẽm, Niken,
Tr
Thiếc, Cađimi...
Khí quang hóa như Ozôn, FAN, FB2N, NOX, Anđehyt, Etylen...
Chất thải phóng xạ
Nhiệt độ
Tiếng ồn
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Sáu tác nhân đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất
công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể chia thành hai dạng: dạng hơi khí
và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với
sức khỏe con người.
uế
c. Ô nhiễm đất
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi
tế
H
trường đất bởi các chất gây ô nhiễm. Ngày nay, do hoạt động của con người mở rộng
ra nhiều lĩnh vực đa dạng thì chất thải và ô nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều.
Môi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền từ môi trường không khí, chất ô
h
nhiễm không khí lắng tụ sẽ rơi vào môi trường đất.Mặt khác, môi trường nước và đất
in
có liên quan chặt chẽ với nhau, nước ở trên mặt đất, nước ở trong lòng đất. Khi một
trong hai môi trường ô nhiễm thì sẽ có liên quan đến môi trường kia. Ngoài ra, môi
cK
trường đất còn có thể ô nhiễm từ các bã động, thực vật tồn tại trong lòng đất. Tùy theo
các nhân tố, người ta phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh hay theo các
tác nhân gây ô nhiễm.
họ
Nếu theo nguồn gốc gây ô nhiễm có:
- Nguồn gốc tự nhiên
Đ
ại
- Nguồn gốc nhân tạo:
+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt
+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp
ng
+ Ô nhiễm đất do chất thải nông nghiệp
Nếu phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
ườ
- Ô nhiễm do tác nhân hóa học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón
trong đất), thuốc trừ sâu (Clo hữu cơ, DDT, Lindan, Aldrin, Photpho hữu cơ v..v), chất
Tr
thải công nghiệp và sinh hoạt ( kim loại nặng, độ kiềm, độ axit...).
- Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh
trùng (giun, sán...)
- Ô nhiễm do tác nhân vật lý : chủ yếu từ quá trình sản xuất công nghiệp và
thường mang tính cục bộ như nhiệt độ ( ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chất thải của
sinh vật), chất phóng xạ...
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
1.1.3 Khái niệm chất thải và quản lý chất thải
1.1.3.1 Khái niệm chất thải
Theo luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác”.
uế
Chất thải là những vật chất được thải bỏ sinh ra trong quá trình hoạt động sản
xuất, ăn uống, sinh hoạt của con người. lưu lượng của nó nhiều hay ít phụ thuộc vào
tế
H
nhiều yếu tố như tăng trưởng, phát triển kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, gia tăng dân số.
1.1.3.2 Khái niệm quản lý chất thải
Theo luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “ quản lý chất thải là hoạt động
phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải
h
loại chất thải”.
in
Quản lý chất thải thường liên quan đến những vật chất do hoạt động của con
cK
người sản xuất ra, đồng thời đóng vai trò giảm bớt ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe
con người, môi trường hay tính mỹ quan. Quản lý chất thải cũng góp phần phục hồi
các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải. Quản lý chất thải có thể bao gồm chất rắn,
họ
lỏng, chất khí hoặc chất phóng xạ, mỗi loại được quản lý bằng những phương pháp và
lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Cách quản lý chất thải có phần khác nhau tại những quốc gia phát triển và đang
Đ
ại
phát triển, tại khu vực đô thị và nông thôn, và tùy vào loại hình sản xuất dân dụng hay
công nghiệp. Quản lý chất thải vô hại từ đối tượng hành chính và dân dụng ở các vùng
đô thị thường là trách nhiệm của cơ quan chính quyền địa phương, trong khi quản lý
ng
chất thải vô hại từ đối tượng thương mại và công nghiệp thường là trách nhiệm của
nhà sản xuất.
ườ
1.1.4 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của Việt Nam
Tr
1.1.4.1 Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều bắt buộc phải tuân
thủ TCVN và các QCVN về môi trường. Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam
quy định như sau: “Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý
dùng làm chuẩn mực để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình,
môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các đối tượng này” .
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
Tiểu chuẩn môi trường thường do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để các cá
nhân, tổ chức tự nguyện áp dụng. Tiêu chuẩn gồm có những quy định chung như sau:
- Tiểu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải...
uế
- Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải ....
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất
tế
H
nông nghiệp
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Tiêu chuẩn liên quan đến việc bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng
h
sinh học.
in
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa.
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, tiêu chuẩn môi trường gồm 2 nhóm
chât thải. Trong đó:
cK
chính là nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh và nhóm tiêu chuẩn về
- Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh:
họ
+ Nhóm TCMT đối với đất phục vụ cho cả mục đích về sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác
Đ
ại
+ Nhóm TCMT đối với nước mặt và nước ngầm phục vụ cho các mục đích về
cung cấ nước uống , sinh hoạt , công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu nông nghệp
và mục đích khác.
ng
+ Nhóm TCMT đối với nước biển ven bờ phục vụ cho các mục đích về nuôi
trồng thủy sản, vui chơi, giải trí và các mục đích khác.
ườ
+ Nhóm TCMT đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn.
+ Nhóm TCMT về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư nơi công cộng
Tr
- Nhóm tiêu chuẩn về chất thải gồm có:
+ Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và các hoạt động khác.
+ Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp, khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý,
tiêu hủy chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và hình thức xử lý khác đối với chất thải.
+ Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại ...
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
+ Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn độ rung đối với phương tiện giao thông, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động xây dựng.
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác
uế
trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe
con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ischvaf an ninh quốc gia,
tế
H
quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Thông thường các quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản để bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải áp dụng. Quy chuẩn kỹ
thuật bao gồm:
h
- Quy chuẩn kỹ thuật chung bao gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp
in
dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình.
- Quy chuẩn kỹ thuật an toàn.
cK
1.1.4.2 Quy chuẩn nước thải công nghiệp
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
được tính toán như sau:
Trong đó:
họ
Cmax = C * Kq *Kf
Đ
ại
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít (mg/l).
- C là gia trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp.
- Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn tiếp nhận nước thải quy định.
ng
- Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải
Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và Kf) đối
ườ
với các thông số: nhiệt độ, pH, mùi, màu sắc, coliform, tổng hoạt độ phóng xạ α, tổng
Tr
hoạt độ phóng xạ β.
Đặc biệt, quy chuẩn 24: 2009/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp do ban soạn thảo kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước, Tổng cục môi
trường và Vụ pháp chế trình duyệt và được ban hành theo thông tư 25/2009/TTBTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên môi trường. Hiện nay, tất cả
các nhà máy, khu công nghiệp ở Việt Nam đang hoạt động đều phải tuân theo quy
chuẩn này.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình ô nhiễm môi trường trên thế giới
Tốc độ phát triển quá nhanh của nhiều nước đã trả giá đắt là làm suy thoái
nghiêm trọng và cạn kiệt môi trường. Vì sự tham vọng của đất nước mong muốn tăng
uế
trưởng nhanh chóng, vượt bậc mà không lường trước được hậu quả của việc không
xem xét đến việc bảo vệ môi trường. Một ví dụ điển hình như Trung Quốc, đây là một
tế
H
quốc gia phát triển nhanh chóng một cách thần kì, với nền kinh tế đứng thứ hai (sau
Mỹ), nhưng chất lượng môi trường ở đất nước này lại đi ngược lại với sự phát triển
kinh tế. Trung Quốc hiện có 16 trong 20 đô thị ô nhiễm nhất trên thế giới; 4 đô thị tệ
h
nhất nằm ở vùng Đông Bắc giàu than đá (70% nhu cầu năng lượng của Trung Quốc
in
lấy từ than đá). Mưa acid chứa sunphur dioxde từ các nhà máy điện than đá thải ra rơi
cK
trên ¼ lãnh thổ Trung Quốc, làm thiệt hại vật chất cũng như đời sống sinh vật và con
người bị ảnh hưởng, đất đai Trung Quốc cũng tàn lụi theo. Sông Dương Tử và sông
Hoàng Hà là hai nguồn cung cấp nước quan trọng nhất cho Trung Quốc bị ô nhiễm
họ
nặng. Sông Dương Tử tiếp nhận 40% nước cống, hơn 80% nước thải chưa qua xử lý.
Sông Hoàng Hà cung cấp nước cho 150 triệu người và nước tưới cho 15% đất nông
Đ
ại
nghiệp Trung Quốc, nhưng 2/3 nước sông này không an toàn và 10% vào loại nước
cống thải (Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 39, ngày 29-9-2007, trang 58-59).
Sự phát triển nhanh của sản xuất công nghiệp kéo theo nhiều hậu quả nghiêm
ng
trọng về môi trường nếu như những nước như thế ngày không có các giải pháp khắc
phục triệt để, đặc biệt, những quốc gia chỉ nghĩ đến lợi nhuận, cái lợi trước mắt mà
ườ
quên đi những thứ bị hủy hoại xung quanh do chính những cái lợi đó sinh ra. Ở nhiều
nước công nghiệp phát triển cao như Nhật, Mỹ... các hệ thống xử lý chất thải, nước
Tr
thải đã được nghiên cứu và đưa vào ứng dụng từ lâu, những biện pháp hiện đại và kỹ
thật tiến bộ như thế này đã đem lại hiệu quả cao cho việc xử lý các nguồn thải độc hại
và nguy hiểm. Bảo vệ môi trường là vấn đề cấp thiết và vô cùng quan trọng, bảo đảm
chất lượng sống, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế của
mọi quốc gia trên thế giới. Phát triển bền vững chính là đảm bảo hài hòa giữa phát
triển về tăng trưởng kinh tế và về bảo vệ môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
1.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, cùng với sự tăng trưởng đi lên về mặt
kinh tế, nước ta không tránh khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm
trọng, đây là vấn đề bức bối đòi hỏi phải giải quyết hiện nay. Việt Nam đang từng
uế
bước tăng trưởng nhanh nhưng không vì thế mà bỏ qua việc bảo vệ môi trường đang
dần bị suy thoái. Cảnh báo của nhiều tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam rằng, chúng
tế
H
ta không thể chạy theo các chỉ số tăng trưởng kinh tế mà bất chấp tình trạng môi
trường sống đang bị hủy diệt quá nhanh. Nói cách khác, môi trường bị hủy diệt chính
là mặt trái của tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu môi trường ở Việt Nam của Ngân hàng Thế giới cho thấy:
h
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trong 10 tỉnh thành phố được điều tra có tỉ lệ ô
in
nhiễm môi trường cao nhất, đặc biệt là các khu công nghiệp trọng điểm. WB nhận
nghiệp hóa ở Việt Nam”.
cK
định rằng: “ô nhiễm môi trường chính là thách thức đối với tiến trình đô thị hóa, công
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên và môi trường
họ
công bố ngày 1/6/2010, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường do chất thải, nước thải và khí thải công nghiệp, nếu không quản lý
và giải quyết tốt sẽ gây ra thảm họa về môi trường và biến đổi khí hậu, tác dộng
Đ
ại
nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe của con người hiện tại vầ tương lai. Có đến 57%
số KCN đang hoạt động chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Đây là nhưng con
số đáng báo động về thực trạng môi trường của ngành công nghiệp hiện nay.theo các
ng
chuyên gia môi trường, sự gia tăng nước thải từ các KCN, nhà máy, đơn vị sản xuất...
những năm qua là rất lớn, khi mà tỉ lệ các nơi này đi vào hoạt động có trạm xử lí nước
ườ
thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%. Thực trạng trên đã dẫn đến việc những nơi xung
Tr
quanh nơi xả thải có thông số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy định.
Tình trạng ô nhiễm môi trường có nhiều nguyên nhân như: Sự gia tăng dân số,
nhận thức của con người, mặt trái quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, tốc độ đô
thị hóa nhanh chóng... Nhưng dù nguyên nhân nào thì hoạt động quản lí và bảo vệ môi
trường cần được thực hiện chặt chẽ, đồng bộ và triệt để ở mọi cơ quan, tổ chức và cá
nhân và doanh nghiệp, để cho hoạt động về kinh tế luôn song hành cùng bảo vệ môi
tường, như vậy mới đảm bảo phát triển bền vững và lâu dài.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI CÔNG TY
TNHH ĐẠI LỘC ĐẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG XÃ HƯỚNG
TÂN, HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ.
uế
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
tế
H
2.1.1.1. Vị trí, địa lý
Xã Hướng Tân là một xã miền núi nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hướng Hóa.
Cách trung tâm thị trấn Khe Sanh khoảng 8km về phía Đông Nam, cách thị trấn Lao
h
Bảo khoảng 30km về phía tây và cách thành phố Đông hà 65km về phía Đông Nam.
in
Trên địa bàn có tuyến đường giao thông chính là nhánh Tây đường Hồ Chí Minh và
đặc biệt đi về thị trấn Khe Sanh sẽ có tuyến đường quốc lộ 9A đến của khẩu Lao Bảo -
cK
là tuyến đường quan trọng của tỉnh Quảng Trị với các bạn nước láng giềng như Lào và
Thái Lan, đây là điều kiện thuận lợi cơ bản cho xã trong việc mở rộng giao lưu phát
vị trí, địa lý như sau:
họ
triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong và ngoài huyện. Xã Hướng Tân có
- Phía Tây bắc giáp với xã Hướng Phùng và xã Hướng Sơn
Đ
ại
- Phía Tây Nam giáp xã Tân Long
- Phía Đông Nam giáp xã Tân Hợp
- Phía Đông Bắc giáp xã Hướng Linh
ng
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
Xã Hướng Tân là vùng thuộc dãy Trường Sơn có độ cao trung bình so với mực
ườ
nước biển là 400m. Địa hình của xã khá đa dạng, không đồng đều, bị chia cắt bởi hồ
lớn Rào Quán thủy điện và những dãy núi đi về phía tây xã, nhưng nhìn chung địa bàn
Tr
xã nằm trên sườn đồi có độ dốc thấp, trung bình khoảng 3 - 5% và dốc theo hướng
Nam - Bắc (dốc theo hướng có khe nước tự nhiên). Nơi đây chủ yếu có ba dạng địa
hình chính như sau:
- Dạng đồng bằng: chủ yếu nằm dọc gần hồ thủy điện Rào Quán, ven khe suối
hoặc vùng trũng giữa hai quả đồi thoải. Diện tích đồng bằng ở đây chiếm khoảng 20%
tổng diện tích tự nhiên của xã, nơi đây chủ yếu trồng các cây ngô, lúa và rau màu.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
- Dạng địa hình sườn đồi: có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 48% tổng diện tích
tự nhiên của xã, là vùng đất có tiềm năng để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và
cây lâm nghiệp.
- Dạng địa hình núi: chủ yếu nằm dọc về phía Tây của xã, nơi đây dốc và cao nên
uế
người dân không thể khai thác trồng trọt hay chăn nuôi, vì vậy cây rừng tự nhiên
tế
H
chiếm diện tích ở địa hình này, địa hình này chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự nhiên
của xã.
Xã Hướng Tân có tổng diện tích tự nhiên là 2.059,05 ha trong đó đất sản xuất
nông nghiệp là 691,4 ha. Trên địa bàn xã có 3 loại đất chủ yếu với độ dày > 2m: Đất
h
đỏ bazan, đất đỏ vàng (hay sét loang lổ) là sản phẩm phong hóa từ đá trầm tích của hệ
in
tầng A Vương và đất đỏ vàng (hay sét loang lổ) là sản phẩm phong hóa từ các khối
cK
Granit. Với các loại đất như vậy thì có thể trồng được các loại cây nông nghiệp ngắn
ngày như sắn, ngô, khoai,.... và các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu,
cây ăn quả,...
họ
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Xã nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa khô từ
Đ
ại
tháng 2 đến tháng 8, có gió Tây Nam khô nóng và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau, có gió mùa Đông Bắc lạnh, đầu mùa mưa thường có bão. Đây là vùng khí
hậu chuyển tiếp, là vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu giao thao giữa Tây và
ng
Đông Trường Sơn. Đặc trưng khí hậu của vùng:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 23,080C
ườ
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.065mm
Tr
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm 87,5%
- Gió bão: Trong khu vực có hai hướng gió chủ đạo là gió mùa Đông Bắc và gió
Tây Nam. Gió mùa Đông bắc thịnh hành vào các tháng 10, 11, 12 đến tháng 1, 2 năm
sau. Gió Tây Nam khô nóng, thịnh hành vào từ tháng 4 - 9. Tốc độ gió trung bình là
4m/s, lúc giông tố có thể lên đến 17 – 18 m/s. Bão thường xảy ra nhiều vào tháng 9, 10
thường kéo theo mưa lớn (40m/s) trong nhiều giờ gây ra lũ lụt.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Liên – K45 Kinh tế TNMT
18