Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bàn về phương pháp tính khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình trong DN SXKD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.53 KB, 28 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học

Đề án môn

Mục lục
Mục lục.................................................................................................................1
Lời mở đầu...........................................................................................................4
1.1. Những vấn đề chung.......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm:...................................................................................................5
1.1.2. Phân loại TSCĐ hữu hình...........................................................................5
1.1.3. Hao mòn và khấu hao TSCĐ hữu hình.......................................................6
1.1.3.1. Hao mòn TSCĐ hữu hình.........................................................................6
1.1.3.2. Khấu hao TSCĐ hữu hình........................................................................6
b. Vai trò................................................................................................................7
1.1.4. Các phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình...............................................7
1.1.4.1. Các phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới....................................7
a, Phương pháp khấu hao bình quân.....................................................................7
b, Phương pháp khấu hao theo sản lượng..............................................................7
c, Phương pháp khấu hao nhanh............................................................................8
1.1.4.2. Các phương pháp khấu hao áp dụng ở Việt Nam.....................................8
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:................................................................8
Mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ (Mkhn) được tính theo công thức sau:....8
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm.........................................8
b, Phương pháp khấu hao theo sản lượng:............................................................9
c, Phương pháp khấu theo số dư giảm dần có điều chỉnh:..................................10
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
sau:.......................................................................................................................11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức khấu hao TSCĐ hữu hình.........................11
1.2.1. Nguyên giá và cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.......................11
1.2.2. Giá trị thu hồi ( với phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới )..........13


1.2.3. Thời gian sử dụng......................................................................................13
Chương 2: Chế độ kế toán về khấu hao tài sản cố định hữu hình................14
và thực tiễn vận dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.................14
1


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
2.1. Chế độ kế toán..............................................................................................14
2.1.1. Tài khoản sử dụng và ý nghĩa...................................................................14
2.1.1.1. Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình.........................................................14
2.1.1.2. TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình......................................................14
2.1.2. Hạch toán các nghiệp vụ ghi tăng liên quan tới trích khấu hao TSCĐ hữu
hình trong DN SXKD..........................................................................................15
2.1.2.1. Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi
phí khác, ghi:.......................................................................................................15
2.1.3. Hạch toán các nghiệp vụ ghi giảm khấu hao TSCĐ hữu hình..................16
2.2. Thực tiễn vận dụng kế toán khấu hao TSCĐ trong DN...............................18
3.1. Đánh giá về kế toán khấu hao tài sản cố định..............................................21
3.1.1. Những thành công.....................................................................................21
3.1.2. Những tồn tại.............................................................................................23
3.2. Một số giải pháp đề xuất..............................................................................24
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất....................................................25

2


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học


Đề án môn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ Ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

BĐC

Bất động sản

DN

Doanh nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN


Thu nhập Doanh nghiệp

3


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học

Đề án môn

Lời mở đầu
Trong bất kỳ nền kinh tế nào mục tiêu lớn nhất của các DN SXKD là lợi
nhuận và các DN Việt Nam cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Điều đó càng
được thể hiện rõ hơn đối với các DN khi Việt Nam ra nhập các tổ chức kinh tế
thế giới như: Tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007 và Việt Nam gia
nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP năm
2015.
Vì vậy bài toán làm thế nào để cắt giảm chi phí SXKD đang là vấn đề
xuyên suốt mọi nền kinh tế. Việc sử dụng TSCĐ hữu hình và tính khấu hao
TSCĐ hữu hình là một trong những cách góp phần không nhỏ vào việc giảm chi
phí và tăng lợi nhuận của các DN. Đối với DN SXKD TSCĐ hữu hình là cơ sở
điều kiện kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền kinh tế Quốc dân
nào cũng như hoạt động sản xuất của các DN. TSCĐ hữu hình phản ánh năng
lực hiện có, trình độ và tiến bộ khoa học kỹ thuật của DN đó. TSCĐ hữu hình,
đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng cần thiết để tăng
sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành. Trong giai đoạn
hiện nay, khi khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ hữu hình là yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh đối với các DN.
Nhận thấy vai trò to lớn của TSCĐ hữu hình và khấu hao TSCĐ hữu hình

trong DN SXKD nên em chọn đề tài: “Bàn về phương pháp tính khấu hao và
kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình trong DN SXKD” làm đề án nghiên cứu
của mình. Do thời gian nghiên cứu đề án có hạn nên đề án của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.

4


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về TSCĐ hữu hình và các phương pháp
kế toán tính khấu hao TSCĐ hữu hình trong DN SXKD
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm:
Theo GS.TS. Đặng Thị Loan, 2015. Tài sản cố định trong các doanh
nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại TSCĐ hữu hình
Phân loại TSCĐ hữu hình là một công việc cần thiết giúp cho công tác
quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình được dễ dàng, nhanh chóng và ngăn ngừa
mất mát đối với TSCĐ hữu hình khi mà giá trị của loại tài sản này rất lớn.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), thỏa
mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia và nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ hữu hình của DN được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,

sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu
tầu, cầu cảng,...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ, ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải,...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của DN như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
5


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, ...; súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu,...
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,...
1.1.3. Hao mòn và khấu hao TSCĐ hữu hình
1.1.3.1. Hao mòn TSCĐ hữu hình
Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ hữu hình dưới tác động của các
yếu tố: môi trường làm việc, điều kiện bảo quản tài sản, thời tiết khí hậu và tiến
bộ khoa học kỹ thuật thì TSCĐ hữu hình sẽ bị hao mòn. Hao mòn của TSCĐ
hữu hình là sự giảm dần giá trị của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do

tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ khoa
học-kỹ thuật. Có 2 dạng hao mòn TSCĐ:
- Hao mòn hữu hình: bản chất là thể hiện sự hao mòn vật lý có thể là sự ăn
mòn, han rỉ, đứt gãy, sự xuống cấp của TSCĐ hữu hình.
- Hao mòn vô hình: phản ánh sự giảm giá trị thực của TSCĐ hữu hình do
tiến bộ khoa học–kỹ thuật
1.1.3.2. Khấu hao TSCĐ hữu hình
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ hữu hình có tính khách quan và để đối
phó với hiện tượng hao mòn của TSCĐ hữu hình, trong quá trình quản lý và sử
dụng, kế toán phải áp dụng các phương pháp tính khấu hao.
a. Khái niệm
Tính khấu hao TSCĐ hữu hình bản chất là việc kế toán sẽ ước tính và
dịch chuyển từng phần nhỏ giá trị của TSCĐ hữu hình vào chi phí kinh doanh
của DN trong nhiều năm tài chính liên tiếp.

6


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học
b. Vai trò

Đề án môn

Khấu hao cho phép DN phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời
làm giảm lợi nhuận ròng của DN.
Khấu hao là một phương tiện giúp DN tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ hữu
hình để thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ hữu hình khi chúng bị hư
hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
Khấu hao giúp DN có thể tái đầu tư mua sắm khi cần thiết, đảm bảo cho

quá trình hoạt động của DN được liên tục.
1.1.4. Các phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình
Việc tính khấu hao TSCĐ hữu hình có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy
định của Nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với DN và yêu cầu quản lý của
DN đó.
1.1.4.1. Các phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới
a, Phương pháp khấu hao bình quân
Mức khấu hao năm

Nguyên giá - Giá trị phế liệu

của TSCĐ

=
Số năm hữu dụng

b, Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Mức khấu hao tính

=

Nguyên giá - Giá trị thu hồi

cho 1 đơn vị sản phẩm
Sản lượng ước tính

Mức khấu hao =
năm


Sản lượng sản

xuất 1 năm

x

Mức khấu hao tính

cho 1 đơn vị sản phẩm
7


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học
c, Phương pháp khấu hao nhanh

Đề án môn

* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này, giá trị thu hồi không được tính đến, tỷ lệ khấu
hao được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình.
Tỷ lệ này được tính hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ. Cách
thức xác định mức khấu hao:
- Tính tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình của TSCĐ.
- Nhân đôi tỷ lệ này.
- Vào cuối mỗi năm sử dụng của tài sản vận dụng tỷ lệ nhân đôi này cho
giá trị ghi sổ còn lại của TSCĐ.
Theo phương pháp số dư giảm dần, giá trị ghi sổ của TSCĐ không bao
giờ bằng 0. Do đó, khi TSCĐ được bán, trao đổi, tận thu, giá trị còn lại được sử
dụng để xác định lãi lỗ của việc chuyển nhượng. Nhưng nếu một TSCĐ có giá

trị thu hồi thì TSCĐ không được khấu hao quá giá trị sử dụng.
* Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm
Theo phương pháp này, các số năm của thời gian hữu dụng của tài sản
được cộng lại với nhau, tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số được
dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian sử dụng của
TSCĐ.
1.1.4.2. Các phương pháp khấu hao áp dụng ở Việt Nam.
Theo GS.TS. Đặng Thi Loan, 2015 các doanh nghiệp có thể tính khấu hao
theo 3 phương pháp sau:
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ (Mkhn) được tính theo công thức
sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:

1

Tỷ lệ khấu hao năm =

x 100
8


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học
Số năm sử dụng dự kiến

Đề án môn

Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng

dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ
cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài
sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản…)
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
b, Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Phương pháp này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết
bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp lien quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng cuả TCĐ theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao phải
tính trong tháng
của TSCĐ

=


Sản lượng
sản phẩm sản xuất
trong tháng

9

x

Mức khấu hao bình
quân tính cho một
đơn vị sản phẩm


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học

Đề án môn

Trong đó:
Mức trích KH bình quân

Nguyên giá của TSCĐ

tính cho một đơn vị sản phẩm =
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm. Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của
TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của
TSCĐ.

c, Phương pháp khấu theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa
mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức:
Mkhn = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:

10


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học

Tỷ lệ khấu hao
nhanh (%)

=

Đề án môn

Tỷ lệ khấu hao
TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng

x


Hệ số điều chỉnh

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)

1,5

Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t> 6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu
hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử dụng
còn lại của TSCĐ.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức khấu hao TSCĐ hữu hình
1.2.1. Nguyên giá và cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào
sử dụng tại DN theo các nguyên tắc:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái

sẵn sàng sử dụng.
- Giá thực tế của TSCĐ hữu hình phải được xác định dựa trên những căn
cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ hữu hình phải được xác định dựa trên các khoản
chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành tài sản.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng
được tính vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của tài
sản đó.
+ Xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp mua sắm:

11


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Nguyên giá = Giá mua ghi trên hóa đơn + các phí tổn mới trước khi sử
dụng tài sản (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, bảo dưỡng,...) – các khoản
thuế được hoàn lại (nếu có) – các khoản giảm trừ khi mua tài sản (chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại) + các khoản thuế không
được khấu trừ, không được miễn giảm
+ Xác định nguyên giá của TSCĐ trong trường hợp nhận vốn góp liên
doanh, liên kết
Nguyên giá = Giá đánh giá lại (giá thỏa thuận của TSCĐ) + các chi phí
tiếp nhận tài sản (nếu có)
+ Xác định nguyên giá của TSCĐ trong trường hợp DN được nhận, biếu
tặng hoặc viện trợ
Nguyên giá = Giá thị trường tương đương của TSCĐ cùng loại + các chi
phí tiếp nhận tài sản (nếu có)
+ Xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình là các vật kiến trúc trong

trường hợp DN tự xây, tự chế
Nguyên giá = Tổng chi phí thực tế đã đầu tư + lệ phí trước bạ - các chi phí
không hợp lý hoặc chi phí vượt định mức
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình là các vật kiến trúc trong trường
hợp DN giao thầu
Nguyên giá = Giá phải trả cho nhà thầu ghi trên hóa đơn + các phí tổn
mới trước khi đưa vào sử dụng (nếu có) – giảm giá công trình (nếu có)
+ Xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp trao đổi tài sản
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình trong trưòng hợp trao đổi tương tự (trao
đổi không tạo ra doanh thu):
Nguyên giá của TSCĐ nhận về = Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao
đổi
Nguyên giá của TSCĐ trong trường hợp trao đổi không tương tự:
Nguyên giá TSCĐ = Giá trị thỏa thuận của TSCĐ nhận về
12


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
1.2.2. Giá trị thu hồi ( với phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới )
Giá trị thu hồi của TSCĐ là số tiền sẽ thu hồi được khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng. Giá trị thu hồi chỉ xác định được chính xác khi bán hoặc thanh lý
tài sản, cho nên khi tính mức khấu hao hàng năm, giá trị thu hồi chỉ là con số
ước tính.
1.2.3. Thời gian sử dụng
Thời gian sử dụng của TSCĐ là thời gian DN dự kiến sử dụng TSCĐ vào
kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với các thông số kỹ thuật của
TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ.
Căn cứ xác định thời gian sử dụng hữu hình của TSCĐ

- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ
tính trạng thực tế của TSCĐ, ...)
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ

13


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Chương 2: Chế độ kế toán về khấu hao tài sản cố định hữu hình
và thực tiễn vận dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.1. Chế độ kế toán
Theo GS.TS. Đặng Thị Loan, 2015 để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh
doanh và các hoạt động khác, đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và
sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. TSCĐ phải có đủ 3 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu,
tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm
soát vầ sử dụng một tài sản nào đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể
hóa tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tương lai do việc sử
dụng TSCĐ không phải là trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Chẳng hạn,
nếu doanh nghiệp mua ô tô để sử dụng lâu dài thì mới được coi là TSCĐ, ngược
lại, nếu doanh nghiệp mua ô tô để bán ra hưởng chênh lệch giá thì nó được coi là
tài sản lưu động.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài

sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để xác
định giá trị ban đầu của nó.
2.1.1. Tài khoản sử dụng và ý nghĩa
2.1.1.1. Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng lên trong kỳ.
+ Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm đi trong kỳ.
+ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện còn cuối kỳ.
- Ý nghĩa:
Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và tinh
hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của DN theo nguyên giá.
2.1.1.2. TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
+ Bên có: Hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
+ Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
- Ý nghĩa:
14


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình dùng để phản ánh tình hình tăng,
giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và BĐS đầu
tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS và những khoản tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.
2.1.2. Hạch toán các nghiệp vụ ghi tăng liên quan tới trích khấu hao TSCĐ
hữu hình trong DN SXKD
2.1.2.1. Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh

doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
2.1.2.2. TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ DN giữa
các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2 141) (giá trị hao mòn).
2.1.2.3. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao
mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
2.1.2.4. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao
mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
2.1.2.5. Trường hợp vào cuối năm tài chính DN xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu
hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

15


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao
TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh
lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
2.1.2.6. Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá
trị DN
Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị DN, DN điều chỉnh lại giá trị TSCĐ
hữu hình theo nguyên tắc sau:
* Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ
được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải
chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi
sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và
nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán
ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
DN trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá
trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi
xác định giá trị DN của công ty cổ phần là thời điểm DN cổ phần hóa được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
2.1.3. Hạch toán các nghiệp vụ ghi giảm khấu hao TSCĐ hữu hình
2.1.3.1. Trường hợp vào cuối năm tài chính DN xem xét lại thời gian trích
khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu
hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
16


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học

- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao
TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh
lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
2.1.3.2. Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá
trị DN: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị DN, DN điều chỉnh lại giá trị
TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau:
Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK
412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ
được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải
chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi
sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán
và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế
toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
2.1.3.3. Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty
Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên
hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài
sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ,
sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công
ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
17



Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học
Có các TK 211,213 (nguyên giá).

Đề án môn

2.2. Thực tiễn vận dụng kế toán khấu hao TSCĐ trong DN
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý, cũng như sự đòi hỏi mạnh mẽ
phải hội nhập của nền kinh tế với khu vực và quốc tế, để ngày càng phù hợp với
thông lệ kế toán quốc tế thì Nhà nước đã ngày càng có những văn bản điều
chỉnh các quy định trong kế toán tài chính. Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chuẩn mực số 03 là các chuẩn mực về TSCĐ hữu hình đã làm cho công tác kế
toán về TSCĐ ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt có các vấn đề khá phức tạp
và nhạy cảm trong đầu tư quản lý, sử dụng và thu hồi vốn đối với TSCĐ cũng
như ảnh hưởng của nó tới xác định thuế TNDN. Sau đó là việc ban hành các
thông tư hướng dẫn; đặc biệt ngày 25/4/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư
số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ, thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Điểm nhấn căn bản của Thông tư
này thu hút sự quan tâm của các DN là tất cả TSCĐ của DN đều phải trích khấu
hao và các DN đi vào nề nếp, tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước và ngày
càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế về sử dụng và trích khấu hao TSCĐ do
DN quản lý. Tuy nhiên, trong quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ vẫn cần
có những thay đổi để phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Như vậy, về cơ bản, Thông tư số 45/2013/TT-BTC mang tính kế thừa
Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 áp dụng cho kỳ tính thuế năm
2012 trở về trước. Tuy nhiên, Thông tư số 45/2013/ TT-BTC đã tạo ra một số
điểm nhấn khác biệt sau:
+ Về giá trị của tài sản, Thông tư 45/2013/TT-BTC được xác định từ 30

triệu đồng trở lên.
+ DN tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao
TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC và thông báo cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Phương pháp trích khấu
18


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
hao áp dụng cho từng TSCĐ phải được thực hiện trong suốt quá trình sử dụng
TSCĐ. Trường hợp thay đổi phương pháp trích khấu hao, DN phải giải trình về
cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho DN và chỉ được phép
thay đổi một lần. DN phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trước khi thay đổi.
Ngoài ra, đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử
dụng, DN đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết
toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch
giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, DN phải điều chỉnh lại nguyên giá
TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. DN không
phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn
thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi
phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định lấy giá trị quyết toán
TSCĐ được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết
toán TSCĐ chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.
Đây là nội dung hoàn toàn mới trong quản trị chi phí DN. Trước đây, do
Thông tư số 203/2009/ TT-BTC không nêu ra nên sau khi công trình xây dựng
cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, DN phải điều chỉnh lại chi
phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử
dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt.

Những nội dung sửa đổi và bổ sung nêu trên chắc chắn sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản trị chi phí và hiệu quả hoạt động SXKD của các
DN từ năm 2013. Do đó, DN cần chủ động điều chỉnh quy định về quản lý
TSCĐ trong đơn vị mình, đồng thời bổ sung, nâng cấp phầm mềm phân hệ kế
toán TSCĐ cho phù hợp với Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

19


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
học

Đề án môn

20


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tính khấu hao
và kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình trong DN SXKD
3.1. Đánh giá về kế toán khấu hao tài sản cố định
3.1.1. Những thành công
Thực tế cho thấy Chuẩn mực kế toán Việt Nam đang ngày càng gần với
chuẩn mực và thông lệ kế toán Quốc tế, tạo ra sự hòa nhập, công nhận của Quốc
tế đối với kế toán Việt Nam, đồng thời thỏa mãn và phù hợp với đặc điểm nền
kinh tế thị trường tại Việt Nam.
Thật vậy, trước đây theo thông tư số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày
14/11/1996 và thông tư số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 đều quy định

mức khấu hao hàng năm bằng nguyên giá TSCĐ chia cho thời gian hữu ích của
TSCĐ. Nhưng ta biết rằng, TSCĐ dù có cũ, lạc hậu, hư hỏng đến đâu thì vẫn
còn là một lượng cố định có thể thu hồi được, kể cả trong trường hợp 100% hình
thái vật chất của TS được thu hồi dưới dạng phế liệu, thế nhưng theo công thức
trên mức trích khấu hao lại không đưa giá trị thu hồi vào. Điều này là chưa phù
hợp vì trên thực tế có rất nhiều TSCĐ sau khi thành lý sẽ thu hồi được với số
tiền lớn, nếu không tính đến giá trị thu hồi có nghĩa là ta đã gián tiếp làm cho
mức khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất cao hơn thực tế. Giá trị thu
hồi là cái vốn có của TSCĐ, việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ làm cho TSCĐ
không bao giờ được phép khấu hao hết nguyên giá. Điều đó có tác dụng làm
tăng cường trách nhiệm quản lý của DN đối với TSCĐ đồng thời nếu có hiện
tượng mất mát, hư hỏng TSCĐ do các yếu tố chủ quan của con người thì sẽ dễ
dàng cho việc xác định mức bồi thường. Hơn nữa, việc sử dụng chỉ tiêu giá trị
thu hồi còn có tác dụng trợ giúp đắc lực cho quản trị tài chính khi tiến hành
thanh lý TSCĐ, giúp ta xác định số lãi (lỗ) bất thường hợp lý hơn. Đồng thời,
theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chế độ kế toán của các nước tiên tiến như
Mỹ, người ta vẫn đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao ngay cả khi sử
dụng phương pháp khấu hao nhanh hay phương pháp khấu hao theo sản lượng
21


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
thì giá trị thu hồi được coi là một chỉ tiêu giới hạn để khống chế mức khấu hao
lũy kế của TSCĐ. Theo đó chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 đã đưa giá trị thu hồi vào việc xác
định giá trị phải tính khấu hao nhằm khắc phục những hạn chế trên.
Đối với việc xác định thời gian hữu ích của TSCĐ, Quyết định số 1062TC/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phép các DN tự
đăng ký mức trích khấu hao trong khung quy định trên cơ sở kế hoạch SXKD

với cơ quan quản lý vốn và TS nhà nước tại DN và cơ quan thuế địa phương
trong thời hạn 3 năm. Cho đến khi ban hành Quyết định số 166 thì điều này đã
được sửa đổi như sau: Cho phép các DN tự xác định thời gian hữu ích trên cơ sở
các yếu tố về công suất, sản lượng ước tính, giá trị hao mòn do làm việc … Từ
đã tính toán mức khấu hao phù hợp. Điều này là hợp lý hơn không những bởi nó
thống nhất với thế giới mà còn được thực tế chứng minh: Các DN tất nhiên phải
đặt ra chỉ tiêu kế hoạch nhưng khi thực hiện lại là một vấn đề, nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, do đó việc đăng ký mức trích khấu hao trên cơ sở kế hoạch sản
xuất chỉ là chỉ tiêu phấn đấu, và nếu như DN phải trích đúng mức khấu hao đã
đăng ký thì có thể dẫn tới tình trạng bị lỗ do có thể trích cả những TSCĐ chưa
được sử dụng. Hay trường hợp DN kinh doanh lãi nhưng trong đó có cả phần lãi
do khung trích khấu hao giá trị sản lượng thực tế. Điều này không phản ánh
đúng tình hình SXKD của DN thực chất là giả lỗ thật. Điều này đặc biệt thấy ở
các DN xây lắp. Như vậy, để các DN tự xác định thời gian sử dụng và mức khấu
hao cho phù hợp là hợp lý và khoa học.
Về phương pháp tính khấu hao, trước đây kế toán Việt Nam chỉ quy định
tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, trong khi đã các nước trên thế
giới đã áp dụng nhiều phương pháp, và thực tế cũng đã gặp phải một số vấn đề
như: TSCĐ trong DN có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau, công dụng của mỗi
TS cũng khác nhau, mức độ suy giảm giá trị khác nhau… đồng thời, theo
nguyên tắc phù hợp của kế toán thu nhập phù hợp với chi phí và khấu hao là một
22


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
yếu tố chi phí có liên quan đến thuế TNDN, nếu quy định các DN phải khấu hao
theo phương pháp đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế đúng đắn, khi thực
hiện đã có sự đồng nhất giữa kế toán thuế và kế toán DN trong khi hệ thống kế

toán DN không đồng nhất với kế toán thuế. Do đó, Chuẩn mực kế toán Việt
Nam ban hành theo Quyết đinh số 149 năm 2001 đã bổ sung các phương pháp
khấu hao nhanh và DN được lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với từng
TS nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng.
3.1.2. Những tồn tại
Một ý nghĩa quan trọng của khấu hao đã là công cụ bảo hộ thuế dựa trên
cơ sở các phương pháp khấu hao nhanh. Luật thuế cho phép sử dụng các phương
pháp này để lập Bảng kê khai nộp thuế TNDN. Vì chúng được sử dụng để nhằm
mục đích tính thuế như vậy nên nhiều DN cũng sử dụng chúng trong sổ sách kế
toán của họ. Điều này một mặt làm cho quá trình ghi sổ sách được dễ dàng, đem
lại các nguồn lợi về thuế và tạo ra các nguồn thuế bổ sung cho công ty, mặt khác
nó lại gây ra tình trạng gian lận trong việc khai báo thuế, trốn thuế TNDN bằng
cách làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận. Từ đó mức thuế phải nộp được giảm
theo mức khấu hao tăng lên. Điều này gây nên mẫu thuẫn giữa kế toán thuế và
kế toán DN và gây tổn thất đối với các cơ quan chức năng nhà nước, ảnh hưởng
đến nền kinh tế xã hội. Không những thế, từ những vấn đề này, có thể tạo nên
tình trạng tham nhũng, gian lận tại nội bộ DN, ảnh hưởng xấu đến tình hình
SXKD, uy tín của DN.
Ở các DN mới thành lập cũng xảy ra tình trạng hạch toán giảm mức khấu
hao để tăng lợi nhuận nhằm tạo ra một Báo cáo kết quả kinh doanh đẹp mắt, che
đậy sự yếu kém trong kinh doanh để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và
các đối tượng khác để chiếm lĩnh thị trường. Như vậy, một số DN kinh doanh
thua lỗ hiện tại nhằm che mắt khách hàng và nhà cung cấp để giữ sổ sách kế
toán đẹp, nhưng khi đó DN không thể chịu được thuế.

23


Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn

học
Đối với TSCĐ thuê tài chính cần quy định rõ ràng về thời gian sử dụng
bởi nó chưa được tính tới đầy đủ các tiêu chuẩn để một TS là thuê tài chính, nếu
thời gian sử dụng quy định ở đây là thời gian thuê TS thì khi kết thúc hợp đồng,
TSCĐ đã khấu hao hết, lúc đó TS thuê thực sự trở thành của bên đi thuê còn có
ý nghĩa nữa không? Vì vậy việc xác định thời gian sử dụng của TSCĐ phải làm
cơ sở cho việc tính khấu hao một cách phù hợp.
Đối với TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá thì không trích khấu hao nữa
nhưng trên thực tế, số lượng cũng như tỷ trọng TSCĐ đã khấu hao hết nguyên
giá mà vẫn sử dụng được trong các DN ngày càng cao, điều đã chứng tỏ rằng
phương pháp khấu hao được áp dụng và việc tổ chức công tác kế toán để xác
định mức khấu hao là chưa phù hợp, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu chi
phí và giá thành, lợi nhuận,…
3.2. Một số giải pháp đề xuất
Việc đưa chuẩn mực kế toán Việt Nam về gần với Chuẩn mực kế toán
quốc tế là một xu thế tất yếu. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đầu tiên là phải hoàn thiện các chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Việc hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam bao
gồm việc bổ sung các chuẩn mực kế toán đã có trong bộ chuẩn mực kế toán
quốc tế mà chưa có trong bộ chuẩn mực kế toán Việt Nam và cập nhật sự thay
đổi mới nhất của chuẩn mực kế toán quốc tế vào các chuẩn mực kế toán Việt
Nam tương ứng. Sau đã là hoàn thiện các văn bản hướng dẫn chuẩn mực. Việc
hoàn thiện chuẩn mực sẽ không có ý nghĩa thực tiễn nếu không đi kèm với việc
hoàn thiện các văn bản hướng dẫn. Bên cạnh việc hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn chuẩn mực là hoàn thiện các tài khoản kế toán. Do việc hoàn thiện các
chuẩn mực có thể dẫn đến việc nảy sinh các tài khoản mới hay phải sửa đổi cách
sử dụng các tài khoản cũ, nên không thể bàn về việc hoàn thiện chuẩn mực mà
không bàn đến việc hoàn thiện hệ thống tài khoản để phục vụ cho những sự thay
đổi trong các chuẩn mực kế toán .
24



Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đề án môn
học
Vấn đề đặt ra là cần giải quyết giữa yêu cầu báo cáo giữa cơ quan thuế và
sự trình bày trung thực hợp lý tình hình hoạt động của DN theo quan điểm của
kế toán. Mục tiêu của cơ quan thuế là chống các hành vi trốn thuế bẳng thủ thuật
ghi giảm lợi tức trong kì của DN, quan điểm của kế toán luôn thận trọng trong
việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của DN, nghĩa là luôn cảnh giác
việc tăng khống doanh thu, giảm khống lợi tức. Để tìm ra sự thống nhất và hợp
lý đồng thời khắc phục những khó khăn yếu kém trong kinh doanh do tình trạng
trên cần quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ một cách sát sao, nghiêm túc để
nếu xảy ra gian lận thì có thể phát hiện và xử lý kịp thời. Có thể đề ra quy định
về mức trích khấu hao tối đa đối với từng DN cụ thể, tránh được tình trạng khai
khống tăng khấu hao. Nếu DN thực sự phát sinh chi phí khấu hao lớn hơn mức
giới hạn cho phép thì cần trình bày với cơ quan chức năng và đưa ra những cơ
sở xác đáng, phù hợp giải thích cho vấn đề đó.
Để hạn chế việc làm đẹp sổ sách kế toán, khắc phục tình trạng không
trung thực cần đưa ra giới hạn tối thiểu về mức khấu hao thích hợp ở từng DN
cụ thể, tuy nhiên con số này là không cứng nhắc cố định ở một mức mà DN
cũng có thể thay đổi nếu có lý do hợp lý và phải được trình bày cụ thể.
Trong công tác quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá có thể thực
hiện các biện pháp sau: Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại thực trạng của những
TSCĐ đã hết khấu hao, nếu TS nào còn sử dụng tốt thì tăng cường chế độ quản
lý hiện vật, tăng công suất sử dụng và sớm có kế hoạch thay thế; Nhượng bán lại
những TS đã lạc hậu, hiệu quả sử dụng kém vì nếu cứ cố kéo dài việc sử dụng
những TS này sẽ tốn kém chi phí sửa chữa, mất an toàn lao động, ảnh hưởng
chất lượng sản phẩm…
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất

Việc hoàn thiện kế toán khấu hao TSCĐ sẽ hoàn toàn không có tính khả
thi nếu như không xét đến các điều kiện chủ quan tác động bên ngoài.

25


×