Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hiệu quả đầu tư trồng chè của các hộ trên địa bàn xã thanh đức, huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.63 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỒNG CHÈ CỦA CÁC HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH ĐỨC, HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Thu

PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Lớp: K45B - KHĐT
Niên khóa: 2011 – 2015

Khóa học: 2011-2015

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Lời cảm ơn

Trên cơ sở những kiến thức đã được học ở nhà
trường trong suốt thời gian 4 năm học Đại học.
thực tập tốt nghiệp là cơ hội kiểm chứng những lý
thuyết đã học thông qua thực tế. Tạo điều kiện cho
sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ
chuyên môn sau khi ra làm việc.
Được sự phân công của Khoa Kinh tế & Phát
triển và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo
PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà tôi được tham gia nghiên
cứu đề tài:
“Hiệu quả đầu tư trồng chè của các hộ trên địa
bàn xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An”
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi
xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS
Phùng Thị Hồng Hà đã tận tình giúp đỡ, định hướng
đề tài, cung cấp những tài liệu cần thiết và những
chỉ dẫn hết sức quý báu đã giúp tôi giải quyết
những vướng mắc gặp phải.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô thầy Trường
Đại học kinh tế Huế, là những người trong suốt quá
trình học đã truyền thụ kiến thức chuyên môn làm
nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành tốt khóa
luận.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các bác, các chú và các anh chị đang công tác tại
UBND xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ
An đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực
tập, nghiên cứu.
Cuối cùng,tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình
và bạn bè đã luôn bên cạnh, ủng hộ và động viên
tôi trong những lúc khó khăn, giúp tôi có thể hoàn
thành tốt công việc học tập, nghiên cứu và thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã có cố gắng và tâm huyết với
công việc nhưng chắc chắn không tránh khỏi những
sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và
SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

động viên của Cô và các bạn sinh viên để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Thu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ TỰ


UBND

Ủy ban nhân dân

BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

ĐVT

Đơn vị tính



Lao động

SL

Số lượng

TLSX

Tư liệu sản xuất

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

KTCB

Kiến thiết cơ bản

TKKD

Thời kỳ kinh doanh

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bón phân cho mỗi một ha chè giống vườn hom như sau: ...............................18
Bảng 2: Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh:.............................................................18
Bảng 3: Một số thị trường xuất khẩu chè trong tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2013 ......24
Bảng 4: Biến động dân số của xã giai đoạn 2011-2013 ................................................28
Bảng 5: Quy mô, cơ cấu đất đai của xã giai đoạn 2011 – 2013 ....................................30
Bảng 6: Tình hình sản xuất chè của xã giai đoạn 2011-2014........................................35
Bảng 7 : Đặc trưng cơ bản của các hộ điều tra (tính bình quân hộ)..............................36
Bảng 8: Công cụ sản xuất chè của hộ được điều tra......................................................37

Bảng 9 : Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra........................................38
Bảng 10: Đầu tư cho 1 ha chè thời kỳ KTCB ...............................................................41
Bảng 11 : chi phí đầu tư cho 1ha chè thời kỳ KTCB ....................................................44
Bảng 12: Chi phí đầu tư cho 1 ha chè thời kỳ kinh doanh ............................................46
Bảng 13: Chi phí đầu tư cho 1 ha chè thời kỳ kinh doanh ............................................47
Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất chè của các hộ được điều tra...........................48
Bảng 15: Hiệu quả đầu tư của hoạt động đầu tư trồng chè trong vòng 20 năm. ...........50

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Tỷ trọng thị trường xuất khẩu chè năm 2012 ..............................................23
Biểu đồ 2: Khối lượng chè xuất khẩu theo tháng của Việt Nam 2012-2013 ................25
Biểu đồ 3: Thị trường xuất khẩu chè 5 tháng năm 2013 ...............................................25

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

iv


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
MỤC LỤC

Lời cảm ơn.............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ TỰ ...............................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... iv
MỤC LỤC............................................................................................................. v
PHẦN I – MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................................2
2.1.Mục đích chung:........................................................................................................2
2.2.Mục đích cụ thể: ........................................................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................3
3.1.Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ...................................................................3
3.2.Phương pháp thu thập số liệu thông tin.....................................................................3
3.2.1. Số liệu thứ cấp .......................................................................................................3
3.2.2. Số liệu sơ cấp.........................................................................................................3
3.3.Phương pháp xử số liệu và thông tin.........................................................................3
3.4.Phương pháp phân tích..............................................................................................3
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................................3
3.4.2. Phương pháp thống kê kinh tế...............................................................................3
3.4.3. Phương pháp so sánh.............................................................................................4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................4
4.1.Đối tượng nghiên cứu................................................................................................4
4.2.Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................4
PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ TRỒNG CHÈ.... 5
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................5
1.1.1. Hiệu quả kinh tế. ...................................................................................................5


SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây chè ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chè.....................7
1.1.2.1. Kỹ thuật gieo trồng .............................................................................................7
1.1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc ..............................................................................................9
1.1.2.3. Thu hoạch và bảo quản.....................................................................................13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè. ............................................14
1.1.3.2. Nhân tố về kỹ thuật...........................................................................................15
1.1.3.3. Nhân tố về kinh tế.............................................................................................19
1.1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè ..............................................................20
1.1.4.1. Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư của các hộ trồng chè thông qua các chỉ
tiêu phân tích: GO,TC,IC,VA,MI,LN ...........................................................................20
1.1.4.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư sản xuất chè qua chỉ tiêu NPV, IRR........................21
1.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN. ..............................................................................................22
1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới. ...................................................................22
1.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam.....................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ Ở XÃ THANH ĐỨC, HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN. ....................................................................27
2.1.TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ THANH ĐỨC. ..................................................27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................27
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................27
2.1.1.2. Về địa hình .......................................................................................................27

2.1.1.3. Về khí hậu.........................................................................................................27
2.1.1.4. Về thổ nhưỡng ..................................................................................................28
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. .....................................................................................28
2.1.2.1. Dân số và lao động ...........................................................................................28
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................29
2.1.3. Hạ tầng kinh tế xã hội..........................................................................................32
2.1.3.1. Kết cấu hạ tầng giao thông. ..............................................................................32
2.1.3.2. Về thủy lợi ........................................................................................................32
2.1.3.3. Điện ..................................................................................................................33
2.1.4. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ..............................................................33

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

2.1.4.1. Thuận lợi...........................................................................................................33
2.1.4.2. Khó khăn...........................................................................................................34
2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA XÃ ..............................................................34
2.2.1. Tình hình sản xuất chè.........................................................................................34
2.3.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................35
2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .................................................................35
2.3.1.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra................................................................35
2.3.1.2. Tình hình trang thiết bị kỹ thuật của các hộ điều tra.......................................37
2.3.1.3. Năng suất sản lượng chè của các hộ điều tra....................................................38
2.3.2. Hiệu quả kinh tế của 1 ha chè..............................................................................39

2.3.2.1. Chi phí đầu tư cho 1 ha chè trồng mới vào thời kỳ KTCB. .............................39
2.3.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra. .....................................48
2.3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè thông qua chỉ tiêu NPV. .....................49
2.3.3. Tình hình tiêu thụ ................................................................................................51
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỒNG
CHÈ Ở XÃ THANH ĐỨC, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN. .....52
3.1. Giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. ................................................................52
3.2. Giải pháp về đất đai. ...............................................................................................52
3.3. Giải pháp về vốn.....................................................................................................53
3.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật. .............................................................................54
3.5. Giải pháp về yếu tố thị trường................................................................................55
PHẦN IV – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................56
4.1. KẾT LUẬN. ..........................................................................................................56
4.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................57
Đối với Nhà nước. .........................................................................................................57
4.1.2. Đối với chính quyền địa phương. ........................................................................58
4.3.3. Đối với nông hộ...................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................59
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN I – MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản là một chủ
trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà Nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước. Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, chè
mang lại hiệu quả cao kinh tế cao không chỉ trong sản xuất chế biến để xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu trong nước mà còn góp phần tích cực ổn định đời sống kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo, đưa văn minh công nghiệp tới vùng sâu vùng xa. Vì vậy, nghiên cứu
những vấn đề về sản xuất, chế biến và thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc tồn
tại và phát triển của ngành chè. Những khó khăn, thách thức về thị trường, sản phẩm
không chỉ diễn ra ở thị trường nước ngoài mà còn ngay tại thị trường nội địa.
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng và phát
triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, cây chè đã được trồng ở cả những nơi khá xa với nguyên sản của nó.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới, tiêu biểu
là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam…
nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, tác dụng giải khát, chống lạnh,
khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu
hóa.bởi vậy, chè là một loại đồ uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao, được nhân
dân ta và nhân dân nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Sản phẩm chè rất đa dạng như
chè xanh, chè vàng, chè đen và nhiều loại chè hòa tan…
Hiện nay, trên thế giới có 58 nước trồng chè, trong đó có 30 nước trồng chè chủ
yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống, nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng
tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho csay chè
phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng suất sản lượng
tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng năm cho
người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Thanh Đức là một xã có diện tích đất đai rộng lớn, phần lớn là đất đồi núi phù hợp
cho việc phát triển nông, lâm nghiệp như trồng cây nguyên liệu giấy, cây chè công nghiệp
và phát triển trang trại, gia trại đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, Thanh Đức là xã có
diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ lớn nhất trên địa bàn huyện góp phần quan trọng
trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển đa dạng sinh học. Đặc biệt cây
chè đã giải quyết việc làm ổn định cho người dân, giải quyết nguyên liệu cho các cơ sở
chế biến, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Hiện nay, Thanh Đức có 920,37 ha chè, được trồng tập trung chủ yếu ở 7 xóm, xí
nghiệp chè và tổng đội. Trong đó, sản lượng chè búp tươi là 8.994,50 tấn năm 2015.
Người dân ở đây phần lớn đều sống chủ yếu dựa vào nguồn thu nhập từ nông nghiệp
mà nguồn thu từ cây chè cũng là một trong những nguồn thu nhập cao cho người dân.
Cũng như hầu hết các xã khác, xã Thanh Đức có những điều kiện thuận lợi để phát
triển cây chè.Tuy nhiên, do kỹ thuật canh tác của người dân còn hạn chế, chưa đúng
yêu cầu, công tác thu hoạch bảo quản sau thu hoạch chưa đạt tiêu chuẩn nên hiệu quả
mang lại chưa cao. Vì vậy, một yêu cầu cần được đặt ra trong việc phát triển kinh tế
của xã đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trồng chè.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại xã Thanh
Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả đầu tư trồng
chè của các hộ trên địa bàn xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”
để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích chung:
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trồng chè ở xã

Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục đích cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả trồng chè.
Đánh giá hiệu quả đầu tư của việc trồng chè của các hộ nông dân tại xã Thanh
Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư sản
xuất chè trên địa bàn xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn ngẫu nhiên các hộ nông dân trồng chè ở 2 xóm là xóm 1 và xóm 5
3.2. Phương pháp thu thập số liệu thông tin.
3.2.1. Số liệu thứ cấp
Là những tài liệu sẵn có liên quan đến cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài, thông
qua báo cáo luận văn, tài liệu tham khảo, các sách báo tạp chí, kết quả nghiên cứu
trước đây, trong các thư viện, internet, tư liệu khoa.
Các báo cáo UBND xã Thanh Đức, số liệu thu thập được từ các bảng báo cáo
tổng kết, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch và các tài liệu liên quan của UBND xã và
các số liệu chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội qua 3 năm 2012-2014.
3.2.2. Số liệu sơ cấp
Bao gồm những số liệu thu thập được thông qua phỏng vấn hộ trồng chè trên địa

bàn xã Thanh Đức. Các thông tin này được thu thập từ phỏng vấn bằng phiếu điều tra
nông hộ.
Tổng số điều tra 50 hộ, trong đó 25 hộ thuộc xóm 1, 25 hộ thuộc xóm 5
3.3. Phương pháp xử số liệu và thông tin.
Số liệu được xử lý bằng công cụ máy tính( phần mềm Microsoft Excel) dùng để
tính toán các chỉ số tuyệt đối, tương đối, bình quân các dữ liệu thứ cấp. Số liệu được
thể hiện thông qua có thể dưới dạng bảng biểu.
3.4. Phương pháp phân tích.
3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả.
Sử dụng số bình quân để phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của xã cũng như
tình hình sản xuất chè của các hộ trong xã.
3.4.2. Phương pháp thống kê kinh tế.
Là nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ sở thu thập tổng hợp, phân
tích, so sánh các số liệu và hiện tượng, khi phân tích thường sử dụng cách phân tổ, hệ
thống các chỉ tiêu để tìm ra tính quy luật và rút ra những kết luận cần thiết.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

3.4.3. Phương pháp so sánh.
So sánh theo thời gian: các thông tin khi thu thập và được so sánh qua từng năm.
So sánh theo không gian: các thông tin khi thu thập và được so sánh giữa các hộ
trong xã.
So sánh với mức trung bình: các thông tin khi thu thập và được so sánh với mức

trung bình chung.
Dùng phương pháp so sánh để thấy xu hướng vận động. nhịp độ hoạt động và
làm rõ thực trạng. Có 2 loại so sánh đó là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ trồng chè trên địa bàn xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên đề tài chỉ tập
trung phản ánh tình hình đầu tư trồng chè tại hai xóm có diện tích trồng chè nhiều nhất
tại xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: số liệu thứ cấp từ xã có trong các tài liệu đã công bố giai đoạn
2011-2013, số liệu sơ cấp năm 2014

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

PHẦN II – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ TRỒNG CHÈ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục hoạt
động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất
định. Nói cách khác, kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động

của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì có lời bấy nhiêu. Bản chất của hiệu quả
kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm
đạt được chỉ khi hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là tối đa, có nghĩa là cả yếu tố
giá trị và hiện vật tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Vậy muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì phải đạt đồng thời cả hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả đầu tư trong sản xuất nông nghiệp nó gắn liền với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp.
Theo GS Paul A.Samuelson: “ Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí hoặc sử dụng
các nguồn lực một cách tiết kiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người”.
Theo GS Nguyễn Tiến Mạnh: “ Hiệu quả đầu tư là một phạm trù khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã được xác định”.
GS.TS Ngô Đình Giao lại cho rằng: “ Hiệu quả đầu tư là tổ chức cao nhất của sự
lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước”.
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả đầu tư, mỗi quan điểm lại
có một góc độ nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên xét cho cùng, chúng ta có thể hiểu hiệu

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà


quả đầu tư là so sánh thành quả đạt được với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Bản chất của hiệu quả đầu tư chính là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với toàn bộ chi phí bỏ ra, kết quả so sánh càng lớn thì hiệu quả đầu tư càng cao và
ngược lại kết quả so sánh càng thấp thì hiệu quả càng thấp.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả 3
khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, và hiệu quả môi trường.
Khái niệm hiệu quả đầu tư có thể tóm tắt theo 3 quan điểm:
 Quan điểm thứ nhất cho rằng “Hiệu quả đầu tư được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả thu được( như nguồn lực, tiền vốn…) và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Theo
quan điểm này, hiệu quả đầu tư được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả đầu tư (H) = Q/C trong đó: Q là kết quả thu được. C là chi phí bỏ ra
Quan điểm này có ưu điểm là phản ánh rõ rệt việc sử dụng nguồn lực thông qua
chi phí sản xuất. còn nhược điểm là không phản ánh được quy mô của hiệu quả đầu tư.
Theo quan điểm này chưa phân tích được sự tác động, sự ảnh hưởng của các yếu tố
nguồn lực tự nhiên.
 Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đầu tư được đo bằng hiệu số giữa tỉ giá sản
xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt hiệu quả đó và được thể hiện dưới dạng
công thức tính là: H = Q-C trong đó:
H là hiệu quả đầu tư
Q là kết quả thu được
C là chi phí bỏ ra
Ở đây phản ánh quy mô hiệu quả đầu tư song không rõ rệt và chua phản ánh hết
mong muốn của nhà sản xuất kinh doanh, chưa xác định được năng suất lao động xã hội
và khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của các cơ sở sản xuất có lợi nhuận như nhau.
 Quan điểm thứ ba khác với quan điểm trên trước tiên phải xem xét hiệu quả
đầu tư trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. hiệu quả đầu tư
được biểu hiện bằng tỉ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi
phí. Theo quan điểm này được thể hiện qua công thức:


SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

6


Khóa luận tốt nghiệp
H=

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Trong đó:
H là hiệu quả đầu tư
là phần tăng thêm của kết quả thu được
là phần tăng thêm chi phí.

Khi đánh giá hiệu quả đầu tư chúng ta biết được mức độ sử dụng các nguồn lực
trong quá trình sản xuất đã hiệu quả hay chưa, đã tối ưu hóa các chi phí sản xuất hay
chưa. Đồng thời biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả/hiệu quả đó để từ đó
có biện pháp khắc phục hợp lý.
Đánh giá hiệu quả đầu tư còn là căn cứ để xác định mục tiêu phương hướng sản
xuất kinh doanh của đơn vị trong thời gian tiếp theo nhằm đạt được sự tăng trưởng cao
trong sản xuất trên cơ sở những cái đạt được và những cái chưa đạt được.
1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật của cây chè ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chè.
Cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn do tác động của các điều kiện sinh thái trong quá
trình sống của nó. Nguyên sản của cây chè ở vùng khí hậu rừng á nhiệt đới. Tuy vậy,
cây chè hiện nay đã được phân bố khá rộng rãi, từ 30 vĩ tuyến nam đến 45 vĩ tuyến
bắc, là những nơi có điều kiện khá xa với nơi nguyên sản. Trong những điều kiện như
vậy, muốn cho cây chè sinh trưởng bình thường và có năng suất tốt phải có trình độ
khoa học cao trong canh tác.

1.1.2.1. Kỹ thuật gieo trồng

Làm đất
Việc làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu sâu sạch ải , vùi lớp đất mặt có nhiều hạt
cỏ xuống dưới, san ủi những điểm dốc cục bộ.
a) Làm đất theo cách cày sâu toàn bộ bề mặt sâu 30 – 35 cm, bừa san. Trường hợp
không cày toàn bộ bề mặt cũng phải đào rãnh trồng. Đào rãnh hàng trồng chè sâu 40 – 45
cm, rộng 50 – 60 cm. Lấp đất mặt xuống dưới , lấp đất cái lên trên cách mặt đất 5 – 10 cm.
b) Thời vụ làm đất: Làm đất vào thời gian ít mưa (dưới 150mm/tháng) tránh xói mòn.
Tháng 9 - 11 đối với loại đất mới, nhiều mùn, khai hoang xong trồng ngay.
Tháng 11 - 3 đối với đất phục hoang, đất xấu, trồng một vụ cây phân xanh cải
tạo đất.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Giống chè
Trồng các giống chè đã được khảo nghiệm thích hợp vùng:
Vùng thấp (độ cao dưới 100m): Nhân trồng các giống chọn tạo trong nước như
giống LDP1, LDP2, PH8, PH9, Các giống nhập nội từ Trung Quốc và giống Trung
du chọn lọc.
Vùng giữa: Phân vùng có độ cao 100 – 500m trồng các giống LDP1, LDP2 và
Shan chọn lọc giâm cành. Phân vùng có độ cao 500 – 1000m trồng giống Shan chọn
lọc, TRI777 giâm cành.

Vùng cao (hơn 1000m): Trồng giống Shan chọn lọc tại chỗ.
Trồng chè bầu cây đảm bảo đúng tiêu chuẩn:
Chè giâm cành: Cây sinh trưởng trong vườn ươm từ 8 – 10 tháng tuổi. Mầm cây
cao từ 20cm trở lên, có 6 – 8 lá thật, đường kính mầm sát gốc từ 4 - 5 mm trở lên, vỏ
phía gốc màu đỏ nâu, phía ngọn xanh thẫm. Lá chè to, dày, xanh đậm, bóng láng,
không có nụ hoa.
Thời vụ trồng
Thời vụ giâm cành: Phía Bắc tháng 1- 2 và tháng 7- 8; phía Nam tháng 2- 3 và
tháng 5 - 7.
Thời vụ trồng bầu cây: Phía Bắc ttháng 1 - 3 và tháng 8 - 9; phía Nam tháng 2- 4
và tháng 6 -7 khi đất đủ ẩm.
Trồng cây chè
Đất trồng chè phải được cày vùi phân xanh trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Khi trồng
thì bổ hố hay cày rạch sâu 20 – 25 cm theo rãnh hàng đã được đào để trồng bầu cây.
Khoảng cách trồng
Nơi dốc < 15o : Hàng cách hàng 1,4 – 1,5m, cây cách cây 0,4 – 0,5m.
Nơi dốc > 15o : Hàng cách hàng 1,2 – 1,3m, cây cách cây 0,3 – 0,4m.
Trồng cây sau khi đã bỏ túi bầu. Đặt bầu vào hố hay rạch, lấp đất, nén đất đều
xung quanh bầu, lấp phủ lớp đất tơi trên vết cắt hom 1 – 2 cm, đặt mầm cây theo một
hướng xuôi chiều gió chính.
Trồng xong tủ cỏ, rác 2 bên hàng chè hay hốc trồng dày 8 – 10 cm, rộng 20 – 30
cm mỗi bên. Loại cỏ, rác dùng để tủ là phần không có khả năng tái sinh.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Trồng cây phân xanh, cây che bóng
Cây phân xanh là các loại cây có khả năng cải tạo đất, làm phân bón tăng chất
dinh dưỡng cho cây chè, tốt nhất là các cây họ đậu.
Thời vụ gieo: Từ tháng 1 – 4 hàng năm, ngay sau khi làm đất, trồng chè .
Cách gieo: Cây hàng năm gieo giữa hàng, mật độ tuỳ theo loại cây, cách gốc chè
ít nhất 40 cm về mỗi bên. Cây phân xanh lưu niên 2- 4 năm (các loại muồng, cốt khí)
kiêm che bóng tạm được gieo theo cụm một đường giữa 2 hàng chè, khoảng cách tâm
cụm 30 – 40 cm, mỗi cụm đường kính 3-5cm.
Cây bóng mát bộ đậu, thân gỗ, tán thưa, rộng, không tranh chấp nước với cây
chè về mùa đông, được trồng cùng hàng hay giữa hai hàng chè, mật độ từ 150 – 250
cây/ha, trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 – 50% ánh sáng mặt trời.
1.1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc

Giặm cây con
Nương chè phải được trồng giặm cây con ngay từ năm đầu sau trồng vào những
chỗ mất khoảng. Bầu cây con đem giặm có cùng tuổi cây trồng trên nương, đã được dự
phòng 10%.
Bón thêm mỗi cây 1,0 kg phân chuồng tốt trước khi trồng giặm. Trồng giặm vào
ngày dâm mát, mưa nhỏ hoặc sau mưa to. Giặm chè cần được tiến hành liên tục trong thời
kỳ nương chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm), đảm bảo nương chè đông đặc, đồng đều
Thời vụ trồng giặm tốt nhất vào vụ xuân sớm (tháng 1-2) mưa nhỏ, đất vừa ẩm.
Đối với nương chè tuổi lớn mất khoảng tiến hành trồng giặm cây con 14- 16
tháng tuổi, chiều cao 35 –40 cm sau khi bấm ngọn. Kích thước bầu lớn 25 x 12 cm,
bầu đất được đóng với tỷ lệ 3 phần đất + 1 phần phân hữu cơ hoai mục đã được ủ với
phân lân.
Thời vụ trồng giặm chè lớn tuổi vào tháng 8 –10 (phía Bắc), tháng 9 – 11 (phía
Nam) vào cuối mùa mưa khi đất đủ ẩm.
Bón phân

Bón lót trước khi trồng: Sau khi đào rãnh hàng xong bón lót phân hữu cơ 20 – 30
tấn/ha và 100 – 150 kg P2O5/ha, trộn phân vào đất trồng.
Bón phân cho mỗi ha chè KTCB (2-3 năm sau trồng) theo bảng sau:

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

9


Khóa luận tốt nghiệp
Loại chè
1

Chè tuổi 1

Chè tuổi 2

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Loại
phân
2

Lượng
phân
3

Số lần
bón
4


Thờigian bón
(vào tháng)
5

N

40

2

2-3 và 6-7

Trộn đều, bón sâu 6-8

P2O5

30

1

2-3

cm; cách gốc 25-30 cm,

K2 O

30

1


2-3

lấp kín.

N

60

2

2-3 và 6-7

Trộn đều, bón sâu 6-8

P2O5

30

1

2-3

cm; cách gốc 25-30 cm,

K2 O

40

1


2-3

lấp kín.

1

11-12

Đốn

tạo Hữu cơ

15000-

hình

lần

20000

P2O5

1(tuổi 2)

Chè tuổi 3

Phương pháp bón
6


Trộn đều bón rạch sâu
15 –20 cm, cách gốc 30-

100

1

11-12

40 cm, lấp kín

N

80

2

2-3 và 6-7

Trộn đều, bón sâu 6-8

P2O5

40

1

2-3

cm; cách gốc 30-40 cm,


K2 O

60

2

2-3 và 6-7

lấp kín.

Bón phân cho mỗi ha chè kinh doanh.
Cuốc lật toàn bộ diện tích; đào rạch giữa hai hàng chè sâu 20 đến 25 cm, rộng 25
đến 30 cm trước khi đốn chè, ép xanh cành lá chè đốn hoặc chất xanh khác kết hợp
bón phân hữu cơ 30 -35tấn/ha.
Kỹ thuật bón phân thúc: Hàng năm bón NPK theo tỷ lệ 3:1:1 với lượng phân
35N cho 1 tấn sản phẩm + 75kg MgSO4/ha.
Số lần bón: 4 lần trong năm.
Lần 1: Bón 30% NPK + 60% MgSO4 (Tháng 2)
Lần 2: Bón 30% NPK + 40% MgSO4 (Tháng 5)
Lần 3: Bón 25% NPK (Tháng 7)
Lần 4: Bón 15% NPK (Tháng 9)
Phòng trừ cỏ dại
Đối với chè kiến thiết cơ bản
Xới cỏ đảm bảo cỏ sạch quanh năm trên hàng chè .

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Riêng chè 1 tuổi cần nhổ tay ở gốc chè để bảo vệ được cây chè. Giữa hàng trồng
xen cây phân xanh, đậu đỗ hoặc bừa xới sạch cỏ.
Vụ xuân (tháng 1- 2) và vụ thu (tháng 8-9) xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ
Trong năm sới gốc 2 – 3 lần, rộng 30 – 40 cm về 2 bên hàng chè.
Đối với chè kinh doanh
Vụ đông xuân: Xới sạch cỏ dại, cày giữa hàng hoặc phay sâu10 cm, lấp phân hữu
cơ và cành lá già sau khi đốn, nếu hạn không cày được thì xới sạch toàn bộ.
Vụ hè thu: đào gốc cây dại, phát luổng hoặc xới cỏ gốc giữa hàng, bừa 3 – 4 lần
hoặc phay sâu 5 cm.
Đồi chè được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ đông xuân thì bớt các khâu làm cỏ trong
vụ hè thu.
Phòng trừ sâu bệnh
Phòng trừ sâu, bệnh hại chè bằng biện pháp tổng hợp đảm bảo hợp lý về kinh tế
và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền chọn giống
và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.
Phải kiểm tra thường xuyên, phát hiện sớm để tập trung phòng trừ. Các biện pháp
phòng trừ cụ thể:
Biện pháp canh tác: Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt
mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại bỏ trứng sâu,
mầm bệnh.
Biện pháp sinh học sinh thái: Trồng cây bóng mát với loại thích hợp và có mật
độ đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm
bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái nương chè.
Biện pháp hoá học: Không phun thuốc theo định kỳ.
Phun thuốc theo dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc khi chè mới bị bệnh.

Dùng thuốc đúng chỉ dẫn về loại, liều lượng dùng đối với các đối tượng sâu,
bệnh hại. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới được thu hái đọt chè.
Đốn chè
Đốn tạo hình
Lần 1: Khi chè 2 tuổi, đốn thân chính cách mặt đất 12 - 15 cm, đốn cành cách
mặt đất 30 - 35 cm.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Lần 2: Khi chè 3 tuổi đốn cành chính cách mặt đất 30 –35 cm, đốn cành tán
cách mặt đất 40 –45 cm
Đốn phớt
Hai năm đầu mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3
cm, khi vết đốn dưới cùng cao 70cm so với mặt đất thì hàng năm chỉ đốn cao thêm
1cm so với vết đốn cũ.
Tuyệt đối không cắt tỉa cành la, đảm bảo độ che phủ, khép tán trên nương.
Đối với nương chè sinh trưởng yếu, tán lá thưa mỏng, có thể áp dụng chu kỳ đốn
cách năm: Một năm đốn phớt như trên, một năm đốn sửa bằng tán chỉ cắt phần cành xanh.
Đốn lửng
Những đồi chè đã được đốn phớt nhiều năm, vết đốn cao quá 90cm so với mặt
đất, nhiều cành tăm hương, u bướu, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất
60 -65cm; hoặc chè năng suất khá nhưng cây cao quá cũng đốn lửng cách mặt đất 70 –
75 cm.

Đốn đau
Những đồi chè được đốn lửng nhiều năm, cành nhiều mấu, cây sinh trưởng kém
năng suất giảm rõ rệt thì đốn đau cách mặt đất 40 – 45cm.
Đốn trẻ lại
Những nương chè già, cằn cỗi đã được đốn đau nhiều lần, năng suất giảm nghiêm
trọng thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 25 cm.
Thời vụ đốn
Từ giữa tháng 12 đến hết tháng 1.
Nơi thường bị sương muối đốn muộn hơn, đốn sau đợt sương muối nặng.
Đốn đau trước, đốn phớt sau.
Đốn tạo hình, chè con trước, đốn chè trưởng thành sau.
Đối với vùng đảm bảo độ ẩm, hoặc có điều kiện chủ động tưới chè có thể đốn
một phần diện tích vào tháng 4-5 sau đợt chè xuân góp phần rải vụ thu hoạch chè.
Cách đốn và dụng cụ đốn
Đốn tạo tán có mặt bằng nghiêng theo sườn dốc, không làm dập cành,xây sát vỏ.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

Đốn đau, đốn lửng, đốn tạo hình lần đầu thì dùng dao. Đốn phớt, đốn tạo hình lần
2 thì dùng kéo hoặc dao. Đốn trẻ lại, sửa cành lớn chè giống thì dùng cưa.
Đối với các giống chè có phân cành nhiều, mật độ cành lớn sinh trưởng đỉnh đều
thì có thể áp dụng máy đốn để nâng cao năng suất lao động.
Tưới chè

Nơi có điều kiện về nguồn nước, khả năng đầu tư thì có thể tiến hành tưới cho
chè khi độ ẩm đất dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng (vào các tháng hạn, từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau và các thời điểm hạn dài chính vụ quá 15 ngày).
Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi tưới di động hoặc cố định cho
hiệu quả cao.
1.1.2.3. Thu hoạch và bảo quản

a. Thu hoạch
Hái tạo hình chè KTCB
Đối với chè tuổi 1: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây chè cao 60 cm trở lên.
Đối với chè 2 tuổi: Hái đọt trên những cây to khoẻ và cách mặt đất 50 cm trở lên.
Hái tạo hình sau khi đốn
Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 – 45 cm tạo thành mặt phẳng
nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá..
Đối với chè đốn lần 2: Đợt hái đầu cao hơn đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt hái
sau chừa bình thường như ở chè đốn lần 1.
Hái chè kinh doanh
Hái đọt và 2 – 3 lá non ( Xác định theo tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1053 -711054-71)
Thời vụ
Vụ xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt vượt cao
hơn mặt tán thì hái sát lá cá.
Vụ hè thu (tháng 5-10) : Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng. Những đọt cao hơn
mặt tán thì hái sát lá cá.
Vụ thu đông (tháng 11-12): tháng 11 hái chừa lá cá, tháng 12 hái cả lá cá.
Hái chè trên nương đốn trẻ lại, đốn đau thì tiến hành như đối với chè kiến thiết cơ bản.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

b. Bảo quản
Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt không nén chặt, không
đựng trong bao kín, không để héo, lẫn bẩn với vật lạ, tạp chất va đưa đến nơi chế biến
không quá 10 tiếng.
Chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá cao từ khâu
trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế, để phát triển ngành chè hàng
hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng
những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những phong tục tập quán trồng vhef lạc
hậu… để tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng
và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì
cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè.
1.1.3.1. Các nhân tố tự nhiên.
1.1.3.1.1. Đất đai và địa hình

Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và
cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên
liệu và chè thành phẩm.Tại các vùng địa lý khác nhau thì năng suất và chất lượng chè
cũng có sự khác biệt tương đối rõ rệt. Sự khác biệt này có thể do thành phần đất, chất
dinh dưỡng, quy mô đất khác nhau giữa các vùng. Cây chè không đòi hỏi khắt khe về
đất, nó có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau.
Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao
nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao cách mặt biển từ
500-800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt.

Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng, năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt
yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5-6,
đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm, mực nước ngầm phải dưới 1m.
Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và chất lượng chè. Chè trồng ở
trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém
hơn vùng thấp.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1.1.3.1.2. Thời tiết, khí hậu.

Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm trong không khí, lượng
mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,
sản lượng và chất lượng chè.
Cây chè bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ

100C. nhiệt độ trung bình hàng

năm để cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,50C, cây chè sinh trưởng
và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15-230C. Mùa đông cây chè tạm
ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại.
Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000-40000C. Nhiệt độ quá cao
hay quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích lũy tanin trong chè, nếu nhiệt độ vượt quá

350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp với khô hạn là
nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp nhiều nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ, ánh
sáng trực xạ, trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho quang hợp và
sinh trưởng của chè. Tùy theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu ánh sáng cũng khác
nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn trong thời kỳ cây
trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần nhiều
nước. Yêu cầu lượng mưa trong năm bình quân khoảng 1.500mm và phân bố đều
trong các tháng. Lượng mưa phân bổ lượng mưa ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng
và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là
khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè
phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5,6,7,8,9, và 10 trong năm.
1.1.3.2. Nhân tố về kỹ thuật.
1.1.3.2.1. Ảnh hưởng của giống chè.

Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc nghiên cứu chọn, tạp và sử dụng giống tốt phù hợp cho
từng vùng sản xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Giống chè ảnh hưởng tới năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cạnh tranh

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà


trên thị trường. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi
điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để góp phần
đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi
hỏi một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ các giải
pháp, trong đó, nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất quan trọng, cần
thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và lâu dài.
1.1.3.2.2. Tưới nước cho chè.

Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng nước lớn, song chè rất sợ úng
và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh
dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm giảm sản lượng, thậm chí còn chết. Do đó, tưới
nước cho chè là biện pháp giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường,
cho năng suất và chất lượng cao.
1.1.3.2.3. Mật độ trồng chè

Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè cho thích hợp, mật độ trồng
chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện có giới hóa.
a. Những yếu tố tác động đến khoảng cách:
Giống: tán nhỏ trồng dày, tán lớn trồng thưa.
Đất: độ dốc lớn trồng dày, độ dốc nhỏ trồng vừa phải.
Canh tác thủ công có thể trồng mật độ dày, dùng cơ giới hóa cần chọn mật độ
phù hợp với tính năng kỹ thuật.
Đầu tư phân bón cao, có tưới nước mật độ vừa phải.
Chu kỳ kinh doanh theo hướng nhanh thu hồi vốn thì trồng mật độ dày
b. Khoảng cách, mật độ ở một số loại giống chè.
Những giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá nhỏ, giống Nhật Bản và
LDP1... (dạng thân bụi)

Khoảng cách
1,2 x 0,4 - 0,5

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

Mật độ (cây/ha)
20.833 - 16.667

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà

1,3 x 0,4 - 0,5

19.231 - 15.385

1,4 x 0,4 - 0,5

17.857 - 14.285

1,5 x 0,45 - 0,50 (trồng kép)

29.690 - 26.666

Những giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá to, Assamica, PH1, 1A, chè
Shan... (thân gỗ và thân gỗ nhỡ)
Khoảng cách


Mật độ (cây/ha)

1,5 x 0,45 - 0,5

14.845 - 13.333

1,5 x 0,60 - 0,7 (trồng kép)

22.222 - 19.048

1,75 x 0,4 - 0,45

14.286 - 12.698 (cơ giới hoá)

1,75 x 0,5 - 0,60

11.428 - 9.524 (cơ giới hoá)

Chè Shan vùng cao theo phương thức trồng rừng
Rừng che phủ tốt, độ dốc lớn: khoảng cách: 2 m x 3 m và 2 m x 2,5 m, mật độ từ
1500 - 2000 cây/ha
Rừng chè phủ ít, độ dốc nhỏ: khoảng cách trồng: 2,0 m x 2,0 m và 1,5 m x 2,0
m, mật độ từ 2500 - 3000 cây/ha
Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu mật độ quá thưa
hoặc quá đầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu khép tán, không tận dụng
được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại. Vì vậy, cần phải bố trí mật độ chè
cho hợp lý.
1.1.3.2.4. Bón phân


Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng sự sinh trưởng
của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển,
cây chè đã lấy đi một lượng phân rất cao ở trong đất, trong khi đó, chè lại thường được
trồng trên sườn đồi, núi cao, dốc, nghèo dinh dưỡng…cho nên, lượng dinh dưỡng
trong đất trồng chè ngày càng thiếu hụt.

SVTH: Trần Thị Thu – K45B KHĐT

17


×