Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã hương trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 133 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường bước vào thiên niên kỷ mới, con
đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập đó đã khép lại một
thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chậm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm
qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh
tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến vai

Ế

trò của các NHTM với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án

U

trung và dài hạn. Phải khẳng định rằng, để đẩy mạnh công cuộc CNH- HĐH đất nước

́H

nhằm tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, trong khi xuất phát



điểm của nước ta lại thấp hơn họ nhiều, đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư
chiều sâu, đặc biệt cần bổ sung một lượng vốn đáng kể bao gồm vốn ngắn ,trung và
dài hạn để đầu tư vào các dự án có khả năng tranh thủ “đi tắt, đón đầu”công nghệ.

H

Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy

IN



động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn

K

do thị trường chứng khoán của nước ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, người dân còn

̣C

chưa quen thuộc và tin tưởng vào loại hình đầu tư này. Do vậy để có thể đáp ứng nhu

O

cầu về vốn trung dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các tổ chức tài chính trung

̣I H

gian trong đó hệ thống ngân hàng thương mại là nguồn huy động và cung cấp vốn
trung dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế.

Đ
A

Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền kinh tế, để phù hợp với xu
hướng đa dạng hoá các hoạt động của ngân hàng nhằm phục vụ bổ sung vốn lưu động
và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã chủ trương đẩy
mạnh hoạt động tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng cũng
chứa đầy những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh chủ

yếu dựa vào tiền của người gửi, kinh doanh qua tay người khác nên rủi ro trong hoạt
động tín dụng cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của chính bản thân ngân hàng và vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh

1


của doanh nghiệp. Hậu quả của nó rất dễ lan truyền trong cả hệ thống ngân hàng gây
ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ của hàng loạt ngân hàng cùng một loạt hậu quả
nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của người dân vào sự
lãnh đạo của Chính phủ bị suy giảm. Nhất là trong vài năm gần đây, số lượng dự án
đầu tư trung dài hạn trong nước và nước ngoài ngày càng gia tăng, mang lại một tỷ lệ
lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng
không tránh khỏi một số vướng mắc sai sót trong quá trình thực hiện cho vay các dự

Ế

án đặc biệt là các dự án trung dài hạn.

U

Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao hạn chế được rủi ro cho hoạt động tín dụng của

́H

ngân hàng trong điều kiện để tiến tới CNH- HĐH đất nước thì việc gia tăng số lượng
các dự án là điều tất yếu. Muốn vậy thì những dự án này phải đảm bảo chất lượng, tức




là phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt
dự án. Chính vì vậy, vai trò to lớn của công tác thẩm định tín dụng dự án, là không thể

H

phủ nhận được.

IN

Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với ngân hàng trong hoạt động

K

đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án thực sự có hiệu quả vừa mang
lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận ngân hàng, đồng thời hạn chế

O

̣C

thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác thẩm định dự án

̣I H

đầu tư là công cụ đắc lực giúp các ngân hàng thực hiện yêu cầu này.
Với ý nghĩa đó việc thẩm định dự án đầu tư góp phần cực kỳ quan trọng đối với

Đ
A


sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì tính cấp bách, tầm quan
trọng của công tác này, trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Thị xã Hương Trà
tôi đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thị xã Hương Trà” làm đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp của mình, với mong muốn có thể áp dụng những gì mình đã được học vào thực
tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề của đề tài, cũng như đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định cho các dự án đầu tư.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thẩm định
dự án đầu tư của ngân hàng.

2


- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thẩm định DAĐT tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hương Trà.
- Xem xét sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động thẩm định DAĐT tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hương Trà.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định
DAĐT tại Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

́H

- Thời gian nghiêm cứu trong 3 năm 2011 – 2013.

U

nghiệp xin vay vốn tại NHNo&PTNT Thị xã Hương Trà.


Ế

- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư của các doanh

4. Phương pháp nghiên cứu



Để hoàn thiện đề tài, trong suốt quá trình thực hiện tôi đã sử dụng các phương pháp:
 Phương pháp thu thập dữ liệu (dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

H

 Phương pháp so sánh và phân tích.

IN

 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.

K

 Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

Đ
A

̣I H

O


̣C

 Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là một tập
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực thể mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.

U

Ế

Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị Định 52/1999

́H

NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây đựng cơ bản:” Dự án đầu tư là tập hợp các
đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật



chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng


gồm hoạt động đầu tư trực tiếp)”.

án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các

IN

“Dự

H

cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao

K

hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”, theo khoản 17,
Điều 3, Luật Đầu Tư.

̣C

 Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết

O

và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và

̣I H

thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
 Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau


Đ
A

được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
 Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,

lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Dự án là một chuỗi các hoạt động có liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất
định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng gồm những thành phần
chính sau:
+ Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:

4


- Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại.
- Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
+ Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
của dự án.
+ Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một

Ế

lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm

U


việc của dự án.

́H

+ Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư



cần cho dự án.

+ Thời gian: độ dài thực hiện dự án đầu tư cần cố định.

H

Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai đoạn.

IN

Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với nhau tạo

K

thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn

O

̣C


chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau này,

̣I H

đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu

Đ
A

trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có mối
quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư phải nắm
vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ
hội và có hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư
 DAĐT có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
 DAĐT có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
 DAĐT có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan
cung cấp dịch vụ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước.
 Sản phẩm DAĐT mang tính đơn chiếc, độc đáo.

5


 Môi trường hoạt động của dự án phụ thuộc, xung đột: có sự tương tác phức
tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý khác,
phụ thuộc môi trường trong và ngoài.
 DAĐT có tính bất định và độ rủi ro cao.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư

Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô, thời hạn
và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một sồ cách phân loại dự

Ế

án nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao

U

hiệu quả của các hoạt động đầu tư theo dự án.

́H

 Theo tính chất dự án đầu tư



DAĐT mới: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công
trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới,
đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.

H

DAĐT chiều sâu: là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở

IN

rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các

K


công trình đã có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.

̣C

DAĐT mở rộng: là dự án nhằm tăng cường năng lực sản xuất- dịch vụ hiện có
nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.

O

 Theo nguồn vốn

̣I H

DAĐT có vốn huy động trong nước: vốn trong nước là vốn hình thành từ

Đ
A

nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà Nước, các nguồn vốn khác.
DAĐT có vốn huy động từ nước ngoài: vốn ngoài nước là vốn hình thành
không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn thuộc
các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các viện trợ quốc tế dành cho đầu tư
phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan
nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà
nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.


6


 Theo ngành đầu tư
DAĐT phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật- xã hội.
DAĐT phát triển công nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình công nghiệp.
DAĐT phát triển nông nghiệp: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình nông nghiệp.

Ế

DAĐT phát triển dịch vụ: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các

U

công trình dịch vụ (thương mại, khách sạn- du lịch, dịch vụ khác….)

́H

Ở Việt Nam, theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ, phân loại



Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau (Xem phụ lục 1)
1.1.4. Yêu cầu đối với dự án đầu tư

H


•Một là, tính khoa học. Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía

IN

cạnh chủ yếu sau:

K

- Về số liệu thông tin. Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm
bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của

O

̣C

những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm

̣I H

cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...)
- Về phương pháp lý giải. Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng

Đ
A

rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích,
lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ.
- Về phương pháp tính toán. Khối lượng tính toán trong một dự án thường rất


lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác.
Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ.
-Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày
phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng, có hệ thống, dể hiểu và sạch đẹp.
• Hai là, tính pháp lý. Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải

7


nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản luật pháp có liên
quan đến các hoạt động đầu tư đó.
• Ba là, tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng
dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư
không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế do đó, phải được xây dựng
trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn...
• Bốn là, tính thống nhất. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian

Ế

nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến

U

nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài

́H

trợ...


• Năm là, tính phỏng định. Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi



phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế
thường xảy ra không hoàn toàn đúng như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp,

H

thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án.

IN

1.2. Thẩm định DAĐT

K

1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư

Đối với mỗi dự án đầu tư, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm

O

̣C

định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ, tổ chức cho vay vốn…

̣I H

Đứng dưới mỗi giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu

một cách chung nhất thì:“Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, xem xét

Đ
A

một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản
có ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực và tính sinh lợi của công cuộc
đầu tư”

Dưới góc độ là người cho vay vốn, các NHTM khi nhận được bản luận chứng
kinh tế- kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết định là cho vay
hay không cho vay. Sau đó là đi đến “ đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể
hiểu thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định
tín dụng, nó được đánh giá là công tác quan trọng nhất.

8


1.2.2. Mục đính của việc thẩm định dự án đầu tư
 Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư
lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích
kinh tế- xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
 Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương qua từng bước phát triển.
 Thực thi luật pháp và chính sách hiện hành.

Ế

 Lựa chọn phương án khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất


U

nước.
 Thực hiện mục tiêu CNH- HĐH đất nước.

́H

 Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.



 Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lực phát triển kinh tếxã hội của đất nước.

H

1.2.3. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư

IN

+ Đối với nền kinh tế: xét trên phương diện vĩ mô để đảm bảo được tính thống

K

nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có

O

̣C


sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định dự án đầu

̣I H

tư chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà
nước có thể thực hiện giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô

Đ
A

của mình. Công tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng
thay mặt Nhà nước để thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ Kế
hoạch- Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường…. cũng như các UBND Tỉnh, thành phố, các bộ quản lý ngành khác. Qua việc
phân tích dự án đầu tư một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc, các cơ quan
chức năng này sẽ có được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho
Nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định
đầu tư đối với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án,
các dự án đầu tư được chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở phân loại này, các sự
phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt, các dự án đầu tư phải đảm

9


bảo tính chính xác và được nhanh chóng phê duyệt. Hiện nay, các công tác quản lý đầu
tư trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng”,
ban hành và kèm theo Nghị định số 12/2000/NĐ –CP ban hành ngày 10 tháng 02 năm
2009 của Thủ Tướng Chính Phủ, phân loại Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau
Theo Nghị định này, các ngân hàng đã cụ thể hóa chức năng của mình nhằm nâng cao
hiệu quả về quản lý phân cấp đầu tư.

+ Đối với NHTM: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc

Ế

nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp

U

nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay

́H

được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn
vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên



cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm
định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc thẩm định dự án đầu tư còn là

H

cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời

IN

điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu

K


quả trong tương lai. Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất
quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu đầu

O

̣C

tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp ngân hàng đạt

̣I H

được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và
nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng.

Đ
A

Như vậy rõ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM
Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem
lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan
tâm đúng mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu
hồi được vốn tín dụng, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn
toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy
tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị
trường với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối
với các NHTM là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư một cách đầy đủ và toàn

10



diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định dự án có
ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển
khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn trong quá trình thực hiện.

U

cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.

Ế

- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án

́H

- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.



1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT

1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định DAĐT

H


Hoạt động thẩm định dự án có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các ngân hàng

IN

cho vay, chủ đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích của người dân cũng như của toàn xã hội.

K

Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang chuyển mình một cách mạnh mẽ, quá trình đầu
tư và thu hút đầu tư đang diễn ra rất nhộn nhịp, nhằm đảm bảo tận dụng tối đa các nguồn

O

̣C

lực để xây dựng đất nước, nhất là nguồn vốn đầu tư, thì việc nâng cao chất lượng thẩm định

̣I H

dự án đầu tư là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên của các cơ quan có thẩm quyền Nhà
nước cũng như của các tổ chức tín dụng cho vay sử dụng vốn.

Đ
A

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là sự đánh giá một cách tốt nhất các yêu cầu của
cơ quan thẩm định trong hoạt động đầu tư: phù hợp với quy định của pháp luật và chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của ngành và của đất nước, vừa đảm bảo
mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, ngân hàng nhưng cũng phải đảm bảo lợi ích cho toàn xã
hội. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, các cơ quan ,cán bộ thẩm định phải xem xét,

đánh giá một cách khách quan tất cả những vấn đề của một dự án đầu tư.
Chất lượng dự án đầu tư thể hiện ở mức độ chính xác, tính trung thực và linh hoạt
trong việc đánh giá dự án đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho
việc ra các quyết định đầu tư của các ngân hàng, chủ đầu tư và của các cơ quan có thẩm
quyền là hợp lý và có tính khả thi cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

11


1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại phát
triển của NHTM. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư làm tăng khả năng an toàn, giảm
thiểu và phòng ngừa rủi ro trong NHTM. Tăng cường việc kiểm soát trước khi cho vay
và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định chuyên trách.
Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư chính là việc cán bộ tín dụng rút ra
kết luận một cách chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những

Ế

rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với một dự

U

án. Nếu chấp nhận cho vay thì đối với dự án đó ngân hàng sẽ cho vay với số tiền là

kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.

́H

bao nhiêu, thời gian cho vay là bao lâu, phương thức cho vay như thế nào để tạo điều




Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả rất lớn cho nền
kinh tế, nhưng vẫn còn có những tồn tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nền kinh

H

tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất lượng

IN

công tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế

K

trong thời kì đổi mới.

Đối với bất kì một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu tư sẽ quyết định nhịp

O

̣C

độ phát triển kinh tế và đó chính là điều kiện cần thiết để nâng cao mức thu nhập quốc

̣I H

dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân lao động, tạo công
ăn việc làm cho xã hội, củng cố an ninh quốc phòng cho đất nước. Điều này có ý nghĩa


Đ
A

hết sức quan trọng đối với nước ta một nước có thu nhập quốc dân thấp, đời sống nhân
dân còn ở mức nghèo và nạn thất nghiệp còn cao.
Trong điều kiện các nguồn lực xã hội còn khan hiếm và có hạn như ở nước ta,

để đảm bảo được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra đòi hỏi
phải sử dụng các nguồn lực hạn chế trên một cách hợp lí nhất. Các kế hoạch đầu tư
cùng dự án sẽ được đưa vào nhằm sắp xếp các nguồn lực theo các mục tiêu đã định.
Để xác định được các nguồn lực này có được sử dụng một cách hợp lí mang lại hiệu
quả như đã định không thì chỉ có thể thông qua công tác xây dựng và thẩm định dự án.
Đặc biệt là quá trình thẩm định để đưa đến quyết định đầu tư hay sửa đổi quyết định

12


hoặc hoàn toàn bác bỏ là một khâu rất quan trọng trong chu kì của dự án. Do vậy nâng
cao chất lượng của quá trình thẩm định luôn là vấn đề hết sức cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định sẽ giúp cho các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế là
7,5% đến hết năm 2015 cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH- HĐH đất nước, đòi hỏi cần phải có một khối lượng đầu tư và nguồn vốn lớn để
đáp ứng quá trình này. Đặc biệt đối với các dự án lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là những dự án thường kéo dài và chưa thể tạo ra ngay

U

Ế


sản phẩm cho xã hội. Nếu chất lượng công tác thẩm định dự án không được nâng cao

́H

thì rủi ro sẽ rất lớn gây khó khăn cho nền kinh tế và ngay cả bản thân hoạt động ngân
hàng, nó có thể tạo ra áp lực cho nền kinh tế như: giá cả, lạm phát, lãi suất… Do vậy



phải nâng cao chất lượng của công tác thẩm định một mặt để đáp ứng cho nền kinh tế,
mặt khác sẽ góp phần hạn chế, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng.

H

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,

IN

muốn tồn tại và phát triển thì điều cốt lõi là phải quản lí, sử dụng vốn một cách hiệu
quả nhất. Chính việc xây dựng và thẩm định dự án sẽ đảm bảo được mục tiêu này vì

K

quá trình này sẽ cho doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa lợi ích và chi phí trong các

̣C

phương án kinh doanh, hoặc có thể chỉ ra rằng nên tổ chức lại sản xuất, cải tiến quá


O

trình quản lí, hay thay đổi thiết bị công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ giá

̣I H

thành sản phẩm…đặc biệt trong điều kiện của nước ta phần lớn các doanh nghiệp còn
thiếu vốn, công nghệ trang thiết bị lạc hậu, cũ kĩ thì việc lựa chọn, xác định phương

Đ
A

án, chiến lược kinh doanh hay một chương trình hành động đúng đắn, đó là điều có ý
nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình CNH- HĐH

đất nước, ta cần một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa vào việc huy động nguồn vốn
trong nước thì khó có thể đảm bảo được mục tiêu trên. Nếu chất lượng của quá trình
thẩm định được nâng cao như: đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian, thủ tục, chất lượng
xây dựng và thẩm định dự án theo yêu cầu của các chương trình hợp tác của các tổ
chức quốc tế… sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng con đường như: viện
trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hợp tác liên doanh…
đảm bảo được nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

13


1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT tại NHNo Hương Trà
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định có thể chia làm 2
loại: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.

1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
+ Con người: đây là nhân tố được xem là cơ bản và quan trọng nhất. Trong
công tác thẩm định tại Ngân hàng, cán bộ nhân viên là người trực tiếp thẩm định. Chất
lượng thẩm định có đạt được tốt hay không, trình độ thẩm định đầy đủ hay không phụ

Ế

thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng. Có thể hiểu đây là sự am

U

hiểu về quy trình, nắm chắc nội dung, kỹ thuật chủ yếu khi xem xét dự án của cán bộ

́H

tín dụng đóng vai trò quan trọng trong vệc nâng cao chất lượng thẩm định phải kể đến
các khía cạnh: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức của người thẩm



định. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn đơn thuần mà
bao gồm hiểu biết về khoa học, kinh tế, xã hội. Kinh nghiệm là những cái được tích

H

luỹ qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả năng nắm bắt xử lí công việc trên cơ sở

IN

các tri thức đã tích luỹ. Như vậy, trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất


K

lượng thẩm định, hơn nữa rất quan trọng bởi vì công việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó
không đơn thuần là việc tính toán theo những mẫu biểu sẵn có. Bên cạnh đó, tính kỉ

O

̣C

luật cao, lòng say mê với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để

̣I H

đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Nếu cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức không
tốt sẽ ảnh hưởng tới tiến độ công việc, mối quan hệ ngân hàng- khách hàng … đặc biệt

Đ
A

những nhận xét đánh giá đưa ra sẽ bị chi phối bởi những nhân tố không phải từ bản
thân dự án, do đó tính khách quan, hoàn toàn không tồn tại và ý nghĩa của việc thẩm
định.

Những sai lầm trong thẩm định dự án tài chính đầu tư từ nhân tố con người dù
vô tình hay cố ý đều dẫn đến một hậu quả: đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài
chính cũng như khả năng hoàn trả vốn vay, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong thu
hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
Bên cạnh đó, để cho các phân tích được xác thực yêu cầu đặt ra cho các cán bộ
là phải có sự hiểu biết sâu rộng với các lĩnh vực khác ngoài ngân hàng. Đó là những


14


kiến thức về kinh tế chính trị, pháp luật…Bên cạnh trình độ và kinh nghiệm vấn đề
đạo đức nghề nghiệp cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
+ Thông tin: thực chất thẩm định là xử lí thông tin để đ ưa ra những nhận xét,
đánh giá về dự án. Nói một cách khác thông tin chính là nguyên liệu cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ tín dụng. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của
thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định.
Cán bộ tín dụng coi hồ sơ của khách hàng gửi đến là nguồn thông tin cơ bản

Ế

nhất cho việc thẩm định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ

U

ràng, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm hoặc giải trình về

́H

những thông tin đó. Tuy nhiên, dự án được lập ra phần nào mang tính chủ quan của dự
án, hoặc không nhìn thấu đáo mọi khía cạnh, hoặc cố ý làm cho kế hoạch rất khả thi



trước ngân hàng, do vậy không phải là nguồn thông tin duy nhất để xem xét. Ngân
hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thông


H

tin có thể được từ NHNN, viện nghiên cứu, báo chí … Tuy vậy, việc thông tin phải

IN

chú ý sàng lọc, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho phân tích. Để

K

phục vụ tốt cho công tác thẩm định chung cũng như thẩm định tài chính nói riêng, các
thông tin thu thập được đảm bảo tính chính xác, kịp thời.

O

̣C

Nếu thông tin không chính xác thì phân tích là không có ý nghĩa cho dù là có sử

̣I H

dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không
đầy đủ cũng có thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp thông tin không chính xác.

Đ
A

Như vậy, cần phải thu thập đầy đủ thông tin.
Trong môi trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự


chậm trễ trong việc thu thập các thông tin cần thiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định, quan hệ ngân hàng - khách hàng và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Vai trò của thông tin rõ ràng là quan trọng, song để có thể thu thập, xử lí lưu trữ
thông tin một cách có hiệu quả, phải kể đến nhân tố thiết bị, kĩ thuật. Công nghệ thông
tin được ứng dụng vào ngân hàng đã làm tăng khả năng thu thập, xử lí, lưu trữ thông
tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thông tin đầu vào, đầu ra của việc thẩm định dự
án sẽ được cung cấp đầy đủ kịp thời. Thẩm định dự án đầu tư được tiến hành trên cơ
sở các thông tin thu thập từ nhiều nguồn. Vì thế thông tin là yếu tố quan trọng giúp

15


cho việc thẩm định được thành công. Việc thu thập các thông tin đúng, đủ, chính xác
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đánh giá chính xác về dự án và doanh nghiệp, ra quyết
định đúng đắn, đảm bảo an toàn.
+ Quy trình thẩm định của ngân hàng là căn cứ cho cán bộ tín dụng thực hiện
công việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
bao gồm nội dung, phương pháp thẩm định và trình tự tiến hành những nội dung đó. Quy
trình thẩm định được xây dựng một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với thế mạnh và

Ế

đặc trưng của ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án.

U

Các nội dung thẩm định được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lôgic sẽ thể hiện

́H


được mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau giữa việc phân tích các khía cạnh khác nhau của dự
án, báo cáo thẩm định sẽ chặt chẽ và có sức thuyết phục hơn. Nội dung càng đầy đủ, chi



tiết bao nhiêu càng đưa lại độ chính xác cao của các kết luận đánh giá.
+ Phương pháp thẩm định: với nguồn thông tin đã thu thập được, do mỗi dự án

H

có một đặc trưng riêng nhất định nên cán bộ tín dụng phải lựa chọn, đưa ra được

IN

phương pháp thẩm định thống nhất và phù hợp. Trong đó, phương pháp thẩm định tài

K

chính dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lí thông tin có trong
hồ sơ dự án và những thông tin có liên quan để đem lại những thông tin cần thiết về

O

̣C

tính khả thi tài chính của dự án cũng như khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp

̣I H

hiện đại, khoa học giúp cán bộ tín dụng, phân tích tính toán hiệu quả tài chính dự án

nhanh chóng, chính xác dự báo được rủi ro, làm cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định tài

Đ
A

trợ đúng đắn.

+ Công tác tổ chức điều hành: thẩm định dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt

động có liên quan chặt chẽ với nhau. Công tác thẩm định bao gồm cả 3 giai đoạn:
trước, trong và sau khi cho vay nên việc phân cấp điều hành là rất cần thiết để các
bước thực hiện một cách hợp lý và khoa học. Mặt khác, phương thức điều hành hợp lý
của ban lãnh đạo sẽ là cơ sở phát huy năng lực của cán bộ tín dụng. Việc phân định
quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận sẽ giúp cho việc thẩm định được chính
xác, khách quan và dễ dàng hơn.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ: hiện nay trong các ngân hàng việc lưu trữ và
xử lý thông tin hầu hết được thực hiện trên máy tính. Đồng thời hệ thống mạng cũng

16


giúp NH thuận lợi trong việc khai thác thu thập thông tin. Nhờ đó, công tác thẩm định
được tiến hành dễ dàng hơn, giảm thiểu rủi ro do sai sót trong tính toán, tiết kiệm thời
gian tạo hiệu quả cao trong thẩm định.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của ngân hàng mà chỉ có thể
khắc phục và thích nghi.
+ Chủ trương chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nước: Các dự án đầu tư

Ế


phát triển là các dự án thường sử dụng nguồn lực của đất nước và để đạt được những

U

mục tiêu xác định của chủ đầu tư cũng như của xã hội. Nhà nước bao giờ cũng thể

́H

hiện sự quan tâm của mình đến lĩnh vực này vì nó ảnh hưởng tới sự phát triển chung



của nền kinh tế xã hội. Sự quan tâm đó thể hiện qua công tác quản lý Nhà nước với các
dự án. Một dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đều cần phải có sự phê

H

duyệt của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, khi ngân hàng thẩm định dự

IN

án không thể đi ngược lại với chiến lược chung của quốc gia.
+ Tính xác thực của thông tin tự doanh nghiệp: Dù trình độ cán bộ có tốt đến

K

đâu cũng khó có thể đi sâu và nắm vững được tình hình nội bộ của doanh nghiệp. Như

̣C


vậy chất lượng của việc thẩm định khách hàng bị hạn chế. Do đó, việc cung cấp thông

O

tin đúng, đủ, chính xác của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng đánh giá

̣I H

chính xác doanh nghiệp. Có thể nói, sự hợp tác và năng lực thực sự của doanh nghiệp
là một sự đảm bảo tốt cho việc thẩm định dự án.

Đ
A

+ Những biến động của môi trường, thị trường: một dự án đầu tư thường có tuổi

thọ khá dài. Do đó, có thể có những nhận định bị sai lệch do yếu tố môi trường, thị
trường thay đổi làm cho xuất hiện hoặc thành hiện thực các loại rủi ro tiềm ẩn từ trước.
Nếu không có biện pháp chống đỡ dự phòng từ trước thì ngân hàng có thể gặp rủi ro
rất lớn. Mặt khác, những biến động của thị trường rất phức tạp, nó vượt ra ngoài vòng
kiểm soát của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới dự án và ngân hàng rất khó có thể thu hồi
vốn, có lãi như dự kiến. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cũng như ngân hàng phải có
những phương pháp tích cực dự báo về thị trường thật tốt nhằm giảm thiểu rủi ro. Đặc
biệt với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ, công tác thẩm định còn bị ảnh hưởng bởi các

17


yếu tố mang tính chất quốc tế, nhất là biến động về chính trị và tài chính làm cho tiền

tệ và giá cả thế giới mất ổn định. Ngoài ra nó còn bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý
ngoại tệ của Nhà nước.
1.4. Một số các chỉ tiêu phân tích
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

K

IN

H



́H

U

Ế

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân
hàng đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng. Thông qua chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và

ngược lại. Theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%.

̣C

Tỷ lệ nợ xấu (%)

Đ
A

̣I H

O

Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng
bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ
tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản
ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước

18



- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư

 Bi

* (1+r)

i

n

-

i 0

i 0

Trong đó:

C

i


* (1+r)

i

U

=

́H

n

NPV

Ế

 Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án NPV (Net Present Value)

NPV: là giá trị hiện tại



Bi: thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci: chi phí năm thứ (i) của dự án

H

r: lãi suất (tỉ lệ chiết khấu của dự án)

IN


n: thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án

K

i: năm thứ (i) của dự án

Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của dự án đầu tư tại

̣C

thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn chỉnh vốn

O

đầu tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là

̣I H

phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của dự án.

Đ
A

Nếu NPV = 0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư
và cung cấp 1 tỉ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV > 0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và

cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về nhà đầu tư. Vì
thế khi thực hiện một dự án có NPV > 0 thì ngân hàng sẽ dễ dàng chấp nhận cho vay.

Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong
trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa
chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải
xác định thu, chi một cách chính xác.

19


 Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate of Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại
thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Công thức:
NPV1
NPV1  NPV2

IRR = r1  r2  r1  

+ Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước:

Ế

- Lập công thức tính NPV với r là ẩn số.

U

- Chọn r1, r2 sao cho r2 > r1 và r2 - r1 5%

́H

Thay vào đó để tìm NPV1và NPV2 sao cho NPV1> 0 và NPV2< 0 vì IRR làm




cho cân bằng giữa các giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí của dự
án, cho nên với một mức chi phí > IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi.
Ngược lại với chi phí vốn  IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra hai

H

trường hợp:

IN

- Đối với dự án độc lập thì điều kiện lựa chọn IRRDA> IRR định mức.

K

Nếu dự án sử dụng nguồn vay thì IRR  lãi suất tiền vay ngân hàng.

O

đang được thực hiện.

̣C

- Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương tự đã và

̣I H

 Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án

Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng

Đ
A

tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
t

Bi

 1  r 
i 0

i

t

=

Ci

 1  r 
i 0

i

Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư,
giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính càng
cao. Tuy nhiên, thời gian hoàn vốn có đặc điểm là không cho biết thu lớn hay nhỏ sau khi
hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư, mặt khác

tính thời gian hoàn vốn thường quá dài có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và NH.
 Xác định điểm hoà vốn của dự án.

20


Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng
chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị
của doanh thu.
x

: Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.

x0 : Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f

: Là chi phí cố định (định phí)

v

: Là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).

v.x : Tổng biến phí.

Ế

: là đơn giá sản phẩm.

Ta có phương trình: +Về doanh thu: yDT = P.x
yCF = v.x + f


f
pv

Doanh thu hoà vốn: DT0 

f

1 v

p

IN

-

x0 

H

- Sản lượng hoà vốn:



Tại thời điểm hoà vốn thì : px = vx + f , suy ra

́H

+ Về chi phí:


U

P

K

Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dự án
càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thường được tính riêng cho từng năm
Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA (Return on Assets)

O



̣C

hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động ổn định.

̣I H

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy

Đ
A

lợi nhuận ròng của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm,
hay một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ.
Công thức hóa, ta có:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản =


Lợi nhuận ròng * 100 %
Bình quân tổng giá trị tài
sản

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.

21


Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với
bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một
thời kỳ.

Ế

 Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ROI (Return on Investment)

́H

thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Pr
 100%

I



ROI =

I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án

H

Trong đó:

U

ROI cho biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy động lợi nhuận sau

IN

Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI ở các DN, các dự án

K

khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.

̣C

 Chỉ số B/C của dự án (Benefit – Cost ratio)

O


B/C là tỉ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỉ số giữa lợi ích thu được và

̣I H

chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời
điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng.

Đ
A

Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức:
n

B
=
C

Bi

 1  r 

i

i 0
n

Ci

 1  r 

i 0

i

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
2.1. Khái quát chung về NHNo & PTNT Thị xã Hương Trà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thị Xã
Hương Trà.

Ế

Tên viết tắt: Agribank Hương Trà.

U

Địa chỉ: 119 Cách Mạng Tháng 8, Phường Tứ Hạ, Thị xã Hương Trà, TT Huế.
Người đại diện: Giám đôc Lê Trung

́H

Fax: 054.3557221




Điện thoại: 054.3558593

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thị xã Hương Trà là một

H

chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập vào tháng

IN

7/1988 (Tiền thân là Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp huyện Hương Điền) với tên
gọi chung là Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp huyện Hương Trà, hoạt động như

K

một NHNN trên địa bàn, phục vụ cho quá trình phát triển và ổn định địa phương, nặng

̣C

về tính chất quản lý Nhà Nước hơn là hoạt động kinh doanh. Đến năm1998, Nghị định

O

53 về thành lập Ngân hàng hai cấp, nhất là sau khi hai pháp lệnh về Ngân hàng ra đời,

̣I H

với sự ra đời của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam theo quyết định số 400/CT của
Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ trưởng Chính phủ. NH hoạt động trong lĩnh vực kinh


Đ
A

doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ, nhiệm vụ là phục vụ cho mọi thành phần kinh tế
trên địa bàn Thị xã Hương Trà theo quyết định của Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh
Thừa Thiên Huế, hoạt động theo Luật Tổ Chức Tín Dụng và Điều lệ hoạt động của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Gần 30 năm tồn tại và phát triển, cùng với công cuộc đổi mới đất nước NHNo
Hương Trà đã đạt được những thành tích trong cơ chế quản lý cũng như thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ chính của mình. Ngân hàng có trụ sở chính đóng trên Phường Tứ
Hạ, Thị xã Hương Trà và 2 chi nhánh Ngân hàng cấp IV (An Hòa và Bình Điền), cán
bộ công nhân viên- lao động phục vụ trên 15 xã, phường với đội ngũ có trình độ

23


chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động Ngân hàng, có đạo đức lối sống lành
mạnh, có tác phong giao dịch văn minh, lịch sự và tinh thần đoàn kết cao.
Trong quá trình hoạt động, NHNo Hương Trà là một trợ thủ đắc lực góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
phương. Là một doanh nghiệp trong hệ thống NHTM Nhà nước, cũng như các đơn vị
trong toàn quốc, Ngân hàng đã hoạt động kinh doanh theo pháp luật, theo hướng đa
năng trên mọi lĩnh vực với mũi nhọn chiến lược là thị trường nông nghiệp nông thôn.
Để đạt được mục tiêu đó, Ngân hàng đã không ngừng phát triển cơ sở vật chất trang

U

Ế

thiết bị đáp ứng kịp thời sự nghiệp CNH- HĐH của đất nước và đã chiếm được thị


́H

phần lớn cũng như tạo lập uy tín vững vàng đối với người dân. Hệ thống các NHTM
ngày càng phát triển và mở rộng, vì thế tại thời điểm này trên địa bàn Thị xã, ngoài



NHNo Hương Trà, Ngân hàng Chính sách- Xã hội Hương Trà đã xuất hiện thêm nhiều
Ngân hàng như: Vietinbank, Sacombank, BIDV. Tuy nhiên, với bề dày hoạt động, uy

H

tín của NHNo Hương Trà và đặc biệt là địa bàn hoạt động rộng khắp Thị xã thì Ngân

IN

hàng đã gặt hái không ít thành công tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Là một chi nhánh luôn mở rộng quy mô hoạt động đến 31/12/2013 tổng nguồn

K

vốn huy động gần 320 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng hàng năm khoảng 20%, dư

̣C

nợ đạt trên 356 tỷ đồng, phục vụ trên 7000 hộ sản xuất, cá nhân và doanh nghiệp, công

O


ty trong và ngoài địa bàn. Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, chi nhánh đã không ngừng

̣I H

nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm kinh doanh có lợi nhuận cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Đ
A

Thực hiện công văn số 111/TCCB ngày 02/02/1992 hướng dẫn công tác tổ chức cán
bộ phân công và ủy quyền. Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Thị xã Hương Trà có một Giám
đốc, hai phó Giám đốc cùng các ban phòng gồm: phòng kinh doanh, phòng kế toán - kho
quỹ, các phòng giao dịch trực thuộc và bộ phận hành chính bảo vệ. Ngoài ra còn có một
giám định chuyên viên do Ngân hàng Tỉnh biệt phái về làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
hoạt động. Ngân hàng tổ chức bộ máy theo nguyên tắc tập trung dân chủ, theo chế độ một
thủ trưởng điều hành, theo việc phân công và chịu trách nhiệm hoạt động thống nhất từ trên
xuống và chịu điều hành của Giám đốc NHNo&PTNT Thị xã Hương Trà. Cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:

24


GIÁM ĐỐC

PGĐ
Kinh doanh

Các phòng
giao dịch


Phòng
kinh doanh

Ế

Phòng
Hành chính
Bảo vệ

́H

Phòng
KT-KQ

U

PGĐ Kế toán –
kho quỹ



Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo & PTNT Thị xã Hương Trà
Chú thích : Quan hệ trực tuyến

H

Quan hệ chức năng

IN


(Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo & PTNT Hương Trà

K

Giám đốc ngân hàng: Là người lãnh đạo cao nhất của ngân hàng cơ sở chịu trách

̣C

nhiệm về mọi hoạt động trước Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế và có
nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc của ngân hàng; đồng

O

thời thường trực, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán, phòng kinh doanh và kho quỹ. Giúp

̣I H

việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kế toán, kho quỹ, hành chính: Trực tiếp chỉ đạo phòng

Đ
A

kế toán và kho quỹ giúp giám đốc trong việc lãnh đạo điều hành công tác ngân quỹ.
Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ lãnh đạo điều hành hoạt động tín dụng

của ngân hàng, và thay mặt giám đốc điều hành hoạt động khi giám đốc vắng mặt.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế hoạch, công tác huy
động vốn, chỉ đạo cho vay trên địa bàn, cho vay cá thể, các tổ chức kinh tế quốc

doanh, hộ sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán- kho quỹ: Thực hiện hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch
toán nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa ngân hàng với nhau hoặc giữa ngân
hàng với khách hàng, tổng hợp lưu giữ hồ sơ, tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán
hàng năm, tổ chức kiểm tra, báo cáo chuyên đề. Tổ ngân quỹ: là nơi thực hiện việc thu,
chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, phát hiện, ngăn chặn tiền giả, quản lý an

25


×