Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp trong việc duy trì sĩ số lớp chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.1 KB, 9 trang )

SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

A. TÊN ĐỀ TÀI
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TIẾNG VIỆT
B. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đều
quan tâm, bởi vì “ Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”, để ngày mai thế
giới có những chủ nhân tốt, xã hội có những công dân tốt thì ngay từ ngày
hôm nay chúng ta phải đào tạo thế hệ trẻ có kiến thức cơ bản về Tiếng Việt và
có phẩm chất đạo đức của con người để các em được học lên các cấp học trên
dễ dàng. Nhiệm vụ giáo dục học sinh luôn luôn được xã hội quan tâm nhưng
quan trọng hơn cả vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường tiểu học. Bởi vì nhà
trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là nơi kết tinh trình độ văn
minh của xã hội trong công tác giáo dục trẻ em. Đứa trẻ ngày hôm nay và mai
sau trở thành những người như thế nào là tuỳ thuộc rất nhiều vào cấp tiểu học
các em được học những gì. Trong thời gian này xã hội đang nói rất nhiều về
giáo dục, về chất lượng học sinh lên lớp, về những học sinh ngồi nhầm lớp từ
khi có cuộc vận động “ hai không” của Bộ trưởng Bộ giáo dục. Những người
giáo viên như tôi không khỏi suy nghĩ phải làm gì, làm như thế nào để “sản
phẩm” của mình phải có chất lượng, những lí do trên đã thôi thúc tôi cần phải
có kế hoạch và biện pháp cụ thể góp phần đưa chất lượng học sinh trong nhà
trường đạt hiệu quả tốt. Là một giáo viên như tôi phụ trách lớp 1 E ở điểm
trường Cợp, công việc chủ yếu là làm thế nào, để giúp cho học sinh trong
lớp được nâng cao những kiến thức về môn Tiếng Việt, vì lớp một là lớp rất
quan trọng ở tiểu học, nếu các em không đọc thông viết thạo thì các em làm
toán cũng rất khó khăn và học các môn học khác cũng rất chậm, như vậy các
em học lên các lớp trên sẽ bị hổng kiến thức. Từ thực tế qua nhiều năm công
tác tôi đã chọn đề tài: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp một nâng cao
chất lượng dạy môn Tiếng Việt 1.
II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:


Qua quá trình giảng dạy và theo dõi tôi nhận thấy chất lượng dạy môn
Tiếng Việt của khối lớp Một đạt hiệu quả chưa cao có rất nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân chủ yếu mà một số học sinh lớp một đến cuối năm đọc,
viết vẫn còn chậm tập trung vào những nguyên nhân sau đây:
1. Đối với giáo viên: Vận dụng phương pháp dạy học chưa phù hợp với
từng đối tượng học sinh nên chất lượng chưa cao, một số giáo viên chưa nhiệt
tình giúp đỡ học sinh.
2. Đối với học sinh: Bị bệnh lý bẩm sinh, học hay quên; lười học; do
hoàn cảnh gia đình.
3. Đối với phụ huynh: Một số gia đình không quan tâm đến con em
mình, phó mặc khoán trắng cho nhà trường.
Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

1


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp Một khi mới vào trường tiểu học các em còn rất bỡ ngỡ
và mọi thứ còn rất mới lạ, trong thời gian đầu các em được học những gì và
được dạy gì phụ thuộc phần lớn vào thầy cô ở trường nên để dạy cho các em
các môn học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng có hiệu quả ngay từ năm
đầu cấp đòi hỏi người giáo viên phải luôn tìm hiểu và nghiên cứu những
phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, hiểu được
hoàn cảnh của các em, hiểu được tâm lý các em và đòi hỏi phải có sự nhiệt
tình tâm huyết của giáo viên Chính vì những lý do đó mà ngay từ đầu tôi đã
phân loại học sinh bắt đầu từ đầu tháng 9 cụ thể như sau:

*Tổng số học sinh trong lớp gồm có 9 em: Học sinh đọc, viết theo
chuẩn chưa em nào đạt học sinh đọc, viết còn rất chậm so với yêu cầu. Học
sinh chưa đọc, viết được, một số em thì chưa biết cầm bút. Từ những thực tế
trên tình hình học sinh mà tôi trực tiếp đảm nhiệm, cùng với quá trình đi dự
giờ để học hỏi tìm hiểu rõ nguyên nhân nào các em lại đọc, viết còn chậm so
với yêu cầu chuẩn, tôi cùng các đồng nghiệp giáo viên trong tổ khối một bàn
bạc để có những giải pháp cụ thể và tiến hành ngay để làm sao nâng dần chất
lượng dạy môn Tiếng Việt cho các em học sinh lớp một.
IV. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM:
Giáo viên vận dụng linh hoạt phương pháp dạy phù hợp với từng đối
tượng học sinh; giáo viên cần nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ học sinh.
1.1 Phương pháp dạy học theo nhóm đối tượng:
Yêu cầu mỗi giáo viên phân loại học sinh trong lớp thành những nhóm
đối tượng như sau:
Nhóm 1: Gồm những học sinh chậm, yếu
Nhóm 2: Gồm những học sinh trung bình
Nhóm 3: Gồm những học sinh khá
Nhóm 4: Gồm những học sinh giỏi
Giáo viên có thể thay tên nhóm 1,2,3,4 thành tên khác như nhóm
A,B,C,D…Trong quá trình dạy giáo viên vẫn phải lấy chuẩn để làm thước đo
nhưng ở các tiết ôn tập, các giờ ôn trong mỗi buổi trên lớp giáo viên là người
chủ động yêu cầu các em thực hiện nhiệm vụ với 4 mức khác nhau trong
cùng một giờ học.
Ví dụ: Nhóm 1 các em đọc nhiều lần hơn, viết ít hơn so với nhóm 3 và
4. Các dạng bài đọc và viết về vần đều có thể vận dụng phương này. Chẳng
hạn bài ‘Từng tiếng rời’ các em chỉ cần biết cách để phân tích lời nói, tách
ra từng tiếng, trong khi đó các em ở nhóm 3, 4 viết nhiều hơn mỗi loại như
trên từ 2 đến 3 dòng. Các em ở nhóm 2 chỉ cần viết theo yêu cầu chuẩn.
1.2. Là một giáo viên trực tiếp hướng dẫn các em tôi luôn thống nhất
trong các giờ học bằng cách duy nhất là dồn tâm sức để phụ đạo ngay cho

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

2


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

các em lúc khó khăn như thế này, và dành thời gian nhiều hơn một chút cho
các em vẫ còn chậm, yếu ở lại phòng học trong giờ giải lao, giáo viên tiếp tục
kèm cho các em đọc, viết nội dung nào các em còn yếu.
1.3. Phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học như tranh, ảnh, mẫu vật
thật….cho học sinh học chậm.
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học nhất là học sinh lớp một khả năng tư duy
trừu tượng kém, phần lớn các em phải dựa trên những mô hình vật thật, tranh
ảnh, do vậy trong các giờ học việc yêu cầu giáo viên sử dụng đồ dùng dạy
học là không thể thiếu kể cả đồ dùng do giáo viên tự làm, đồ dùng dạy học là
phương tiện chuyển tải thông tin và là nội dung truyền thụ kiến thức giáo dục
tư cách, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, nó có tác dụng điều khiển
hoạt động của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, kích
thích hứng thú cho học sinh học tập. Có nhà giáo dục trẻ cho rằng trẻ không
sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn điệu nhàm chán vì thế đồ dùng dạy học
có tác dụng rất lớn trong quá trình dạy môn Tiếng Việt cho học sinh, nhất là
các em học sinh học chậm.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Ở những bài học về vần. Chẳng hạn như Bài vần eo,êu chẳng hạn
trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 Tập 2: Dùng trang vẽ ( hoặc vật thật)để
học sinh quan sát và tìm ra từ khoá sau khi các em đã nhận diện vần eo và êu
ở phần đầu tiết học. Từ những hình ảnh như thế các em sẽ dễ nhớ và nhớ

chính xác hơn các vần và các từ được học bởi các em có sự liên tưởng từ vật
thật đến vần của bài học. Như vậy dùng tranh, ảnh, vật thật trong các giờ
Tiếng Việt giúp học sinh nhớ vần và từ tốt hơn.
Ngoài ra dùng tranh, ảnh có vai trò rất lớn trong phần luyện nói ở các
tiết tập đọc môn Tiếng Việt lớp 1 học kì II.
Ví dụ: Bài Ngày giỗ Tổ , Trang 7 Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 tập III
Tìm bài ca dao trên có tất cả bao nhiêu tiếng ?: Có bao nhiêu tiếng
khác nhau ?. Giáo viên có thể cho các em đếm và có thể tách ra hai phần cho
các em dễ phân biệt.
Giáo viên hỏi nội dung của bài, sau đó cho các em nói các tiếng đã tìm
được, động viên các em học chậm đọc trước, nhìn vào từng tiếng các em có
thể đọc được như: Dù ,giỗ Tổ ...... giáo viên có thể linh động cho các em
phân tích trên tay theo lệnh các phần này tôi nghĩ rằng cũng có tác dụng rất
lớn đối với các em học chậm, các em vừa nói được câu có vần cần tìm và còn
hiểu được nghĩa của câu đó. Tuy nhiên các em học sinh khá, giỏi nói các câu
khác cũng có vần , sáng suốt mà không cần dựa vào phân tích trên tay. Như
vậy rõ ràng trong cùng một giờ học giáo viên biết vận dụng khéo léo các thao
tác này có thể phát huy được tính sáng tạo chủ động cho học sinh khá giỏi lại
vừa tạo sự hứng thú cố gắng vươn lên cho học sinh học chậm.

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

3


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

C. NỘI DUNG.

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Người giáo viên cần có lòng nhiệt tình, luôn quan tâm giúp đỡ học
sinh. Tôi luôn giải thích cho các em hiểu rằng các em phải chịu khó và cố
gắng sẽ học được mới từ mẫu giáo chuyển lên nên việc tiếp thu kiến thức
thông qua hình thức: Học mà chơi, chơi mà học, chính vì vậy tôi phải nhẹ
nhàng ân cần dạy bảo các em luôn tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong giờ
học, một lời nhận xét động viên các em giúp các em thấy tự tin và phấn khởi,
sự chỉ bảo ân cần là điều rất cần thiết, tránh quát mắng các em khi các em
làm sai hay chưa làm được. Đặc biệt không được ngồi một chỗ bảo các em
đọc đi, viết đi mà giáo viên phải đi xuống bên học sinh xem em nào đã làm
được còn em nào làm chưa được nhắc nhở các em, chỉ cụ thể cho các em
nhất là với các em học chậm cần nhắc lại hay bắt tay các em để các em viết
cho đúng. Làm sao để mỗi ngày các em đến trường là một ngày vui.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Giáo viên phải gần gũi với học sinh thì mới hiểu được về học sinh của
mình, để hình ảnh ân cần của cô luôn là hình ảnh đẹp trong ánh mắt của các
em, bản thân các em cũng thấy cô giáo như người thân trong gia đình sẵn
sàng kể cho cô nghe những niềm vui hoặc những khó khăn của mình trong
học tập hay trong sinh hoạt hàng ngày mà cần cô giúp đỡ.
III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Ví dụ: Em Chính Khang em này ở lại lớp em học rất yếu viết rất hay
sai, không đúng cỡ chữ, không ngay hàng, một số chữ hay lẫn lộn trong 3
tháng đầu năm học. Nhưng qua nhiều lần tôi động viên em,em đã tự tin rất
nhiều em viết được một số tiếng tôi rất mừng vì dù sao em cũng đã cố gắng
vượt khó, khi chỉ hàng cho em cùng với lời khen dù chỉ là tiến bộ nhỏ nhất,
tôi theo dõi hàng tháng để xem em đó tiến bộ như thế nào, quả thật đến nay
em Khang đã tiến bộ rõ rệt, chữ viết rõ ràng hơn.
*Tóm lại: Qua việc vận dụng và theo dõi quá trình học tập của học
sinh trong lớp nói chung và bản thân tôi nói riêng, tôi nhận thấy nếu người
giáo viên biết lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp với từng trình độ học

sinh của một lớp cùng với lòng nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ học sinh học
chậm thì chất lượng học sinh ngày một nâng lên.
IV. MÔ TẢ PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP:
Người giáo viên phải làm gì để học sinh nhận thức chậm, hay quên;
học sinh có hoàn cảnh gia đình học tốt hơn. Có lẽ nguyên nhân này là nguyên
nhân lớn làm giảm chất lượng học sinh, qua dự giờ ở tất cả các lớp trong tổ
một, là người giáo viên tôi thực sự băn khoăn và trăn trở bởi số học sinh yếu
kém không phải chỉ có 1 hay 2 em, nên tôi nghĩ cần có kế hoạch cụ thể để

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

4


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

làm sao đó dạy những học sinh này như thế nào cho đạt kết quả tốt, không
phải trong một tháng mà trong cả một năm học, có khi cả trong hè.
4.1. Đối với học sinh nhận thức chậm, hay quên.
Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải phân loại và nắm được số lượng
dạng học sinh này, giáo viên cần có một phương pháp dạy và dạy một lượng
kiến thức phù hợp cho các em. Tuy nhiên với học sinh cả lớp giáo viên vẫn
lấy chuẩn để làm mục tiêu phấn đấu, còn những em này nếu dạy chung theo
chuẩn của chương trình đề ra thì các em không thể theo kịp, vì thế tôi luôn
băn khoăn trước hết sắp xếp chỗ ngồi cho các em phù hợp và có tác dụng
thúc đẩy.
Ví dụ: Cho các em ngồi gần các bạn học tốt để các em được sự giúp
đỡ từ bạn, được học tập từ bạn như các em tập đọc theo bạn, nhắc lại câu của

bạn nói, được các bạn nhắc nhở luôn với hình thức này là điều kiện rất tốt
cho các em hoạt động nhóm đôi, tránh cho các em cùng học chậm ngồi với
nhau và ngồi cuối cùng của lớp, cần tạo điều kiện cho các em học tốt để các
em biết phát huy những ưu điểm của bạn.
Dạy các em lượng kiến thức phù hợp như: Về viết chỉ yêu cầu các em
viết một số dòng nếu như những học sinh bình thường có thể viết nhiều dòng
trở lên. Ví dụ: Tiết tập chép bài: Các Vua Hùng - Trang 6 Tiếng Việt III, yêu
cầu chuẩn học sinh chép 2 dòng đầu, nhưng đối với học sinh chậm chỉ yêu
cầu các em chép 1 dòng, bên cạnh đó giáo viên phải theo dõi sát các em, uốn
nắn và hướng dẫn cụ thể cho các em.
Về đọc tăng cường gọi các em nhắc lại nhiều lần nếu là vần, đọc nhiều
lần nếu là câu ứng dụng hay một đoạn văn, đoạn thơ.
Ngoài ra yêu cầu giáo viên cần có kế hoạch về thời gian để kèm cặp,
phụ đạo học sinh này, mỗi lớp phải sắp xếp thời gian cho phù hợp và phụ đạo
cho học sinh có chất lượng, cụ thể các tiết ôn tập trong buổi các em học giỏi,
khá tự làm các yêu cầu giáo viên giao và các em ngồi cùng bàn theo dõi lẫn
nhau, khi đó giáo viên phải quan tâm đặc biệt tới những em học chậm theo
dõi sát khi các em đọc, viết, cho các em đọc nhiều hơn, động viên các em
mỗi khi các em đọc tốt. Vào các tiết học đàn có thể cho các em này ngồi tại
lớp để hướng dẫn các em viết cho đúng và đẹp cũng như luyện cho các em
đọc nhiều lần. Để kiểm tra điều này tôi thường xuyên làm vào các tiết phụ
đạo trong buổi, tiết 5. không chỉ vậy tổ khối một. Cư sau mỗi tháng cần rút
kinh nghiệm và nghe giáo viên trong tổ báo cáo sự tiến bộ của các em, tôi
thấy đây là việc làm rất tốt mà tổ tôi đã thực hiện lòng nhiệt tình, kiên trì với
những học sinh này.
4.2. Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình như mồ côi, cha
mẹ bất hoà, cuộc sống khó khăn.

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền


Trường tiểu học Hướng Phùng

5


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

Nguyên nhân này cũng là yếu tố làm giảm chất lượng học sinh, trong
quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy nhiều em đến lớp không viết bài, ngồi ngơ
ngác có khi còn ngủ gật, không chú ý cô giảng bài…Đối tượng học sinh này
cần được quan tâm nhiều cả về vật chất lẫn tinh thần. Vì vậy muốn các học
sinh này học tốt giáo viên phải nắm được hoàn cảnh thực tế của các em từ đó
mới có biện pháp cụ thể để dạy các em.
Để giúp các em về biện pháp dạy và tạo điều kiện tốt cho các em học
tập, tôi chủ động tìm hiểu tham mưu với hội phụ huynh học sinh,và cũng có
thể các cơ quan đóng trên địa bàn giúp đỡ về vật chất như tập, đồ dùng, quần
áo. Như: Tặng cho các em sách vở, quần áo, đồ dùng học tập. Cần động viên
các em trong mọi hoạt động nhất là với những em mồ côi, gần gũi quan tâm
các em khi các em bệnh, ốm, tạo không khí thoải mái trong học tập, để các
em thấy cô giáo là người mẹ thứ hai của mình, các em không còn thấy cô đơn
khi tới trường.
4.3.Làm thế nào để phụ huynh quan tâm tới con em mình.
Không khoán trắng cho nhà trường và thấy được sự phối hợp giữa nhà
trường và gia dình là rất cần thiết. Từ thực tế cho thấy nhiều cha mẹ học sinh
cho con đến trường là xong nhiệm vụ còn trách nhiệm dạy, giáo dục con
mình là phần thầy cô giáo, có những em bị bệnh nhưng cha mẹ không hề biết
vẫn cho con đi học có khi các em đi học cả buổi mà vẫn chưa ăn gì, ngay cả
khi các em bị ốm mà phụ huynh cũng không quan tâm tới các em. Với các
trường hợp này đòi hỏi giáo viên cần phải thường xuyên liên lạc với phụ
huynh, trao đổi với phụ huynh để họ hiểu rằng kết quả học tập của các em có

tốt là phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa gia đình và nhà trường. Yêu cầu
quan tâm tối thiểu như cha mẹ các em cần kiểm tra bài vở của các em sau
mỗi buổi học ở trường xem con mình đã học những môn nào, các em có ghi
chép đủ không, giúp các em soạn sách vở trong thời gian đầu và theo dõi
kiểm tra nhắc nhở các em việc soạn sách vở khi cho các em đã tự làm, hướng
dẫn các em đọc bài nhiều lần ở nhà, chuẩn bị cho bài mới. Còn giáo viên
ngoài họp phụ huynh theo kế hoạch chỉ đạo định kì chung 3 lần/ năm học,
phải thường xuyên liên lạc với phụ huynh học sinh bằng phiếu liên lạc hay
trực tiếp trao đổi với phụ huynh khi cần thiết. Bên cạnh đó giáo viên cần phối
hợp với hội phụ huynh của lớp nhờ hội trưởng của lớp giúp đỡ.
*Giáo viên cần giữ mối liên hệ thường xuyên với phụ huynh học sinh,
cần nhiệt tình, mềm dẻo trước những phụ huynh khó tính, phải thường xuyên
trao đổi và cả tư vấn cho phụ huynh hiểu được quá trình học tập của các em
tốt phải có sự hỗ trợ quan tâm từ phía gia đình.
V.KẾT QUẢ
Sau một thời gian giảng dạy nhiệm vụ và trách nhiệm của tôi dần dần
cũng đỡ hơn rất nhiều so với đầu năm nhận lớp, và đây cũng là điều tôi đã
mong muốn để cố gắng để đạt được .Vì lớp một năm nay cũng đang trong
Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

6


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

quá trình tiếp cận chương trình CNGD dạy môn Tiếng Việt nói chung, tôi
nhận thấy chất lượng dạy môn Tiếng Việt đã được nâng lên, kết quả cuối
năm: Phân loại học sinh Học kì I Cuối học kì II được tốt hơn.

D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
* Giáo viên biết vận dụng khéo léo và vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp.
* Tìm hiểu rõ được nguyên nhân và hoàn cảnh của các em, giáo viên
chủ động bàn bạc với các thành viên trong tổ khối tìm giải pháp hợp lí, sẵn
sàng nhiệt tình giúp đỡ các em .
* Học sinh có sự chuyển biến tích cực trong học tập, tự giác học và có
rất nhiều cố gắng nhất là các em có hoàn cảnh đặc biệt, các em có bệnh lí
đồng thời các em còn cảm nhận được sự gần gũi, yêu thương của thầy cô,
biết hoà đồng cùng các bạn, biết chia sẻ những vui, buồn, khó khăn với bạn
bè, thầy cô. Các em tự tin trong học tập và thực sự thấy mỗi ngày đến trường
là một ngày vui.
* Làm nền móng tốt cho các em học lên lớp trên, tạo đà để chất lượng
học tập ngày một tốt hơn.
* Một số phụ huynh nhận thấy rõ vai trò của gia đình trong quá trình
giáo dục con em mình, nhiệt tình chỉ bảo, quan tâm tới các em nhiều hơn,
thường xuyên giữ mối liên hệ với nhà trường, hiểu được tầm quan trọng của
sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Với kết quả đạt được ở trên, bản thân tôi rút ra bài học sau:
* Là người giáo viên trong nhà trường phải chuyên tâm, say sưa, nhiệt
tình trong công việc, không ngừng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực
phẩm chất đạo đức trong việc giảng dạy các hoạt động giáo dục trong nhà
trường.
* Đoàn kết, thống nhất từ giáo viên cho đến các em học sinh.
* Có kế hoạch phải chu đáo và thường xuyên giúp đỡ các em trong quá
trình giải quyết những khó khăn.
* Có kiểm tra theo dõi, đánh giá rút kinh nghiệm sau từng đợt kiểm tra.
* Dự giờ, thăm lớp học hỏi những kinh nghiệm từ đồng nghiệp và nắm

được tình hình học tập của học sinh.
* Cần mềm mỏng, khéo léo, động viên học sinh trong quá trình giảng
dạy.

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

7


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

* Biết lắng nghe và thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh và đông
nghiệp.
* Giữ mối liên hệ tốt giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
Nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo con người cho ngày hôm nay và cho mai
sau là làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại có tư duy sáng tạo và
thực hành giỏi, muốn thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi người giáo viên
trong nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng phải chú trọng đặc
biệt ngay ở khối lớp một bởi vì lớp một là lớp quan trọng nhất ở khối tiểu
học, hết lớp một các em phải đọc, viết thành thạo thì các em mới làm tính
nhanh và học lên lớp trên có chất lượng. Chất lượng dạy và học chính là
thước đo giá trị của nhà trường, để mục đích cuối cùng tạo một nguồn nhân
lực bao gồm những con người có đức có tài, ham học hỏi, thông minh sáng
tạo, được chuẩn bị tốt về văn hoá. Để hoàn thành nhiệm vụ này người giáo
viên phải tâm huyết với nghề, luôn tìm tòi và có biện pháp cụ thể trong quá
trình chỉ đạo, giúp đỡ học sinh cùng tìm ra những giải pháp hợp lí, vận dụng
các phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất
lượng dạy học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng, tạo tiền đề tốt cho các

em học lên các lớp trên.
III. KIẾN NGHỊ
Trên đây là một vài kinh nghiệm trong quá trình hướng dẫn học sinh
học tốt môn Tiếng Việt, động viên, giúp đỡ học sinh khối một nâng cao chất
lượng môn Tiếng Việt. Tôi hy vọng với kết quả đạt được ở trên sẽ góp phần
nhỏ bé nâng dần chất lượng dạy và học trong nhà trường ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hướng Phùng, ngày 30 tháng 3 năm
2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Hồ Thị Thanh Hiền

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

8


SKKN: Hướng dẫn học sinh học tốt môn Tiếng Việt

MỤC LỤC
A.

B.
I.
II
III.
IV.
V.
C.
I.
II.
III.

TÊN ĐỀTÀI…………………………………………………….........
PHẦN MỞ ĐẦU…….…………………………………………….....
Lý do chọn đề tài….…………………………………….....................
Mục đích nghiên cứu...........................................................................
Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm…………………………………...
Phương pháp nghiên cứu………….………………………………...
NỘI DUNG…………………………………………………………...
Cơ sở lý luận….…………………………………………....................
Cơ sở thực tiễn….…………………………………………................
Thực
trạng
vấn
đề
nghiên

cứu............................................................
IV. Mô tả phân tích các biện pháp...........................................................
V Kết quả thu được.................................................................................

C.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………
I. Kết luận………………………………………………………………
II Bài học kinh nghiệm...........................................................................
III. Kiến nghị……………………………………………………………..

Người thực hiện: Hồ Thị Thanh Hiền

Trường tiểu học Hướng Phùng

1
1
1
1
2
2
3
4
4
4
4
4
6
7
7
7
8

9




×