Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty cổ phần dược TW medipharco tenamyd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.07 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Phát biểu vấn đề nghiên cứu
Khi nói đến cơ chế thị trường, điều đầu tiên không thể không đề cập đến là các



hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và các quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh

U

tế phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa. Hoạt động thanh toán cùng với

-H

sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cũng luôn biến đổi không ngừng cho phù
hợp với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán thực hiện

TẾ

không hiệu quả có thể ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gây ứ đọng vốn hoặc hơn nữa có thể gây tình trạng chiếm dụng vốn,

H

giảm hiệu quả SXKD.

IN


Công nợ và khả năng thanh toán không chỉ phản ảnh tiềm lực kinh tế mà còn

K

phản ánh rõ nét chất lượng tài chính của một doanh nghiệp. Vì vậy một doanh nghiệp

C

nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế hiện nay thì phải cần



làm tốt việc quản lý công nợ, đó là quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả và

IH

nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình. Nhưng khi đã tham gia vào
thương trường, thì việc gặp phải những khó khăn về việc bị chiếm dụng vốn, thu hồi



vốn, những rủi ro tiềm ẩn về tài chính là điều mà không một doanh nghiệp nào có thể

Đ

tránh khỏi. Thách thức đặt ra ở đây đối với các doanh nghiệp là phải giải quyết các

G

mối quan hệ với những khách hàng và nhà cung cấp cụ thể là vấn đề thanh toán các


N

khoản phải thu, phải trả như thế nào. Đây là thách thức không nhỏ đối với kế toán

Ư


công nợ vì phải theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế, đặc biệt là các nghiệp vụ
thường xuyên, có tính chất phức tạp, có nhiều rủi ro. Đồng thời đòi hỏi người kế toán

TR

công nợ phải báo cáo kịp thời cho nhà quản trị để xem xét các khoản phải thu, các
khoản phải trả tồn đọng để không dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn quá lớn của
nhau, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, bên cạnh
đó có hướng duy trì các khoản phải thu, phải trả ít, không dây dưa kéo dài. Do đó, việc
phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán là điều quan trọng và không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Nó giúp cho các nhà quản

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
trị thấy được tính hợp lý của các khoản phải thu, phải trả để có những giải pháp quản
lý phù hợp tránh hiện tượng dây dưa, khó đòi.
Vì vậy, kế toán công nợ mà đặc biệt là kế toán phải thu phải trả là một phần
hành kế toán quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào.

Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là đơn vị sản xuất, kinh



doanh, xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, sản phẩm dinh dưỡng, trang thiết bị vật tư và

U

dụng cụ y tế, có mạng lưới phân phối trải rộng trên khắp cả nước do đó tình hình công

-H

nợ ở Công ty tương đối phức tạp và cần được theo dõi sát sao. Vì thế quản lý công nợ
và nâng cao khả năng thanh toán là vấn đề đã và đang rất được ban lãnh đạo Công ty

TẾ

quan tâm trong thời gian qua.

Từ thực tế đó, cũng như qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã quyết định

H

chọn đề tài : “ Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần

K

2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

IN


Dược TW Medipharco - Tenamyd ”.

C

- Khái quát hệ thống lý luận về kế toán phải thu khách hàng, phải trả nhà cung



cấp và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.

IH

- Hiểu rõ về chứng từ sử dụng và cách thức luân chuyển chứng từ mà đặc biệt
tập trung vào khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả nhà cung cấp. Đồng thời



tìm hiểu phương pháp hạch toán kế toán phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp tại

Đ

Công ty.

G

- Tìm hiểu thực trạng và phân tích khả năng thanh toán của Công ty trong giai

N


đoạn nghiên cứu.

Ư


- So sánh, đối chiếu với những lý luận chung về kế toán công nợ từ đó rút ra

một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ và nâng

TR

cao khả năng thanh toán tại Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nghiệp vụ kế toán phải thu khách hang,
phải trả nhà cung cấp, khả năng thanh toán tại Công ty qua các thông tin từ hệ thống sổ
sách của kế toán công nợ, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và các thông tin liên quan khác của Công ty cổ phần Dược TW Medipharco –
Tenamyd.
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như quy mô của của bài chuyên đề,
nên nội dung của bài chỉ để cập đến một số khoản công nợ chủ yếu. Cụ thể đối với các
khoản phải thu là phải thu của khách hàng, dự phòng phải thu khó đòi. Đối với các
khoản phải trả là phải trả nhà cung cấp. Phân tích khả năng thanh toán thông qua tài




sản, nguồn vốn, doanh thu và các khoản phải thu, phải trả của Công ty cổ phần Dược

-H

5. Phương pháp nghiên cứu

U

TW Mediapharco – Tenamyd trong 3 năm, từ 2010 – 2012.

5.1. Với các mục tiêu khác nhau, xin được đề xuất các phương pháp nghiên cứu

TẾ

khác nhau cụ thể cho từng mục tiêu như sau

H

- Mục tiêu thứ 1: Khái quát hệ thống lý luận về kế toán phải thu khách hàng,

IN

phải trả nhà cung cấp và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu đề xuất là : Phân tích và tổng hợp lý thuyết kết hợp

K

với phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. Nghiên cứu giáo trình và các sách chuyên


C

ngành về kế toán công nợ để hiểu rõ vấn đề, tổng hợp được vấn đề cần nghiên cứu.



- Mục tiêu thứ 2: Hiểu rõ về chứng từ sử dụng và cách thức luân chuyển chứng

IH

từ mà đặc biệt tập trung vào khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả nhà cung



cấp. Đồng thời tìm hiểu phương pháp hạch toán kế toán phải thu khách hàng, phải trả

Đ

nhà cung cấp tại Công ty.

G

Phương pháp nghiên cứu đề xuất là : phương pháp quan sát khoa học để quan

N

sát quá trình làm việc, vận hành của bộ máy kế toán, quan sát quá trình luân chuyển

Ư



chứng từ, quan sát cách xử lý công nợ và phương pháp phỏng vấn các nhân viên trong
phòng kế toán Công ty để từ đó hiểu rõ chứng từ sử dụng, các thức luân chuyển và

TR

cách hạch toán công nợ tại Công ty.
- Mục tiêu thứ 3: Tìm hiểu thực trạng và phân tích khả năng thanh toán của

Công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu đề xuất : phương pháp phân tích báo cáo tài chính dựa
vào báo cáo tài chính qua 3 năm nghiên cứu 2010 - 2012, dựa trên các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp cùng với phương pháp so sánh từ những số liệu thu thập được, tiến hành so
sánh, đối chiếu giữa các năm để tìm ra sự tăng giảm của các giá trị .
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
- Mục tiêu thứ 4 : So sánh, đối chiếu với những lý luận chung về kế toán công
nợ từ đó rút ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
công nợ và nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu đề xuất : phương pháp kiểm tra đối chiếu nhằm kiểm
tra, đối chiếu giữa các số liệu kế toán về tính đúng đắn, chính xác, đối chiếu giữa thực

U




tế và lý thuyết và phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm nhằm nghiên cứu, xem

-H

xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận
bổ ích cho thực tiễn và cho khoa học.

TẾ

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Các số liệu thông tin thứ cấp

H

Nguồn số liệu thứ cấp này dự kiến thu thập

IN

- Thông qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ tại

K

Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd.

C

- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản, nguồn vốn




tại Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd.

IH

- Thông qua các giáo trình Kế toán tài chính, giáo trình Phân tích hoạt động



kinh doanh, giáo trình nguyên lý kế toán…

Đ

- Thông qua các khóa luận tốt nghiệp đại học về kế toán công nợ.

G

- Thông qua các trang web: www.webketoan.com, www.tapchiketoan.com,

N

ketoan.org …

Ư


5.2.2. Các số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là các số liệu thực tế về tình hình kế toán công nợ tại Công ty cổ phần

TR


Dược TW Mediapharco – Tenamyd được thu thập bằng cách quan sát, phân tích, so sánh,
đối chiếu qua các nghiệp vụ phát sinh, sổ chi tiết, sổ tổng hợp qua 3 năm 2010 - 2012.
6. Cấu trúc chuyên đề
Chuyên đề của tôi gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II : Nội dung và kết quả nghiên cứu

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán
Chương 2: Thực trạng kế toán công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty cổ
phần Dược TW Medipharco – Tenamyd
Chương 3 : Đánh giá và một số giải pháp đối với công tác kế toán công nợ tại
Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd

TR

Ư


N

G

Đ




IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



Phần III : Kết luận và kiến nghị

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU



1.1. Một số vấn đề cơ bản về công nợ và kế toán công nợ

U

1.1.1. Khái niệm về công nợ

-H

Hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn diễn ra trong mối
quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lý của

TẾ

nhà nước, mối quan hện này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động

H

kinh tế, tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ dụng

IN

cụ, TSCĐ đến quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phảm hay cung

cấp dịch vụ…Từ đây có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn

K

gắn liền với các nghiệp vụ thanh toán với người bán, người mua, thanh toán với cơ

C

quan quản lý nhà nước, thanh toán với CBCNV…Các khoản thanh toán của doanh



nghiệp chia thành 2 loại: khoản phải thu và khoản phải trả. Như vậy, công nợ là một

IH

thuật ngữ kinh tế nói đến nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp đối với các khoản



nợ đang chiếm dụng và bị chiếm dụng bởi các đối tượng bên trong bên ngoài doanh

Đ

nghiệp (Võ Văn Nhị, 2008 ).

G

1.1.1.1. Khái niệm các khoản phải thu


N

Trong quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng hóa

Ư


dịch vụ cho khách hàng mà chưa được khách hàng thanh toán sẽ hình thành khoản phải
thu. Ngoài ra nợ phải thu còn phát sinh trong các trường hợp như bắt bồi thường, khoản

TR

ứng trước tiền cho người bán, các khoản tạm ứng…Nợ phải thu là một bộ phận tài sản
của doanh nghiệp, bị các cá nhân, đơn vị khác nắm giữ nên doanh nghiệp phải kiểm soát
chặt chẽ và có biện pháp thu hồi nhanh chóng (Bùi Văn Dương và các cộng sự, 2008).
Phân theo thời hạn thanh toán, nợ phải thu chia thành 2 loại, nợ phải thu ngắn
hạn và nợ phải thu dài hạn. Phân theo nội dung, nợ phải thu bao gồm phải thu của
khách hàng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, các khoản phải thu nội bộ, tạm ứng,
tài sản thế chấp…
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2. Khái niệm các khoản phải trả
Theo BTC – Chuẩn mực chung : “ Khoản phải trả là nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh
toán từ các nguồn lực của mình”.
Nếu phân loại căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, nợ phải trả




được phân thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn ( Bùi Văn Dương và các cộng sự, 2008).

U

Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một kỳ hoạt

-H

động kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm, bao gồm : nợ vay, phải trả
cho người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên…Nợ

TẾ

dài hạn là các khoản nợ có thời gian trả nợ trên một năm, thường được trả bằng TSCĐ

H

và đầu tư dài hạn bao gồm: vay dài hạn, phát hành trái phiếu, nhận kí quỹ…

IN

Các khoản phải trả là một bộ phận quan trọng trong tổng giá trị nguồn vốn của
doanh nghiệp, là nguồn tài trợ vốn tạm thời để doanh nghiệp hoạt động.

K

1.1.1.3. Quan hệ thanh toán


C

Thanh toán là quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp phát sinh các khoản



phải thu, phải trả, các khoản phải vay với khách hàng của mình trong quá trình hoạt

IH

động kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong thanh toán:



- Thanh toán với người bán

Đ

- Thanh toán với người mua

G

- Thanh toán với NSNN

N

- Thanh toán với CBCNV

Ư



- Thanh toán các khoản vay
- Các khoản thanh toán khác

TR

Quan hệ thanh toán có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp : người mua và người bán thanh toán trực tiếp bằng tiền

mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
- Thanh toán qua trung gian : đây là hình thức thanh toán mà người mua và
người bán không thanh toán trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay
các tổ chức tài chính khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh
đó thông qua ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng.
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Kế toán công nợ và vai trò, nhiệm vụ của kế toán công nợ
1.1.2.1. Khái niệm kế toán công nợ
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp.



1.1.2.2. Vai trò, vị trí của kế toán công nợ


U

Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng đối với công tác kế

-H

toán của một doanh nghiêp. Tổ chức công tác kế toán công nợ góp phần rất lớn trong
việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động

TẾ

tốt, tình hình tài chính khả quan, doanh nghiệp sẽ ít bị chiếm dụng vốn và lượng vốn
doanh nghiệp chiếm dụng có khả năng chi trả khi đến hạn, tạo tính chủ động về vốn

H

đảm bao kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, tình hình tài chính khó khăn sẽ dẫn đến tình

IN

trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và

C

1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán công nợ

K

khi không còn khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.




- Tổ chức ghi chép, phản ánh, theo dõi kịp thời, chặt chẽ các khoản phải thu, các

IH

khoản phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, thời hạn thanh toán, thời hạn
chiết khấu và đôn đốc việc thanh toán kịp thời, hạn chế chiếm dụng vốn lẫn nhau.

Đ

kỷ luật thanh toán.



- Giám sát việc thực hiên các chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành

G

- Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho

N

nhà quản lý để có biệc pháp xử lý.

Ư


1.1.3. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, phải trả

- Mọi khoản nợ phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán phải được

TR

theo dõi chi tiết theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn
đốc việc thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả kịp thời.
- Phải phân loại khoản nợ phải thu, khoản phải trả theo thời gian thanh toán

cũng như theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
- Phải kiểm tra đối chiếu và có xác nhận bằng văn bản về số nợ phát sinh, số đã
thanh toán, số còn phải thanh toán với các đối tượng có quan hệ giao dịch mua bán
thường xuyên, có số dư nợ lớn.
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phải theo dõi theo nguyên tệ và qui đổi ra đồng VNĐ theo tỷ giá giao dịch.
- Các khoản nợ phải thu, phải trả có liên quan đến vàng bạc, đá quý được theo
dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị.
- Tuyệt đối không bù trừ số dư giữa 2 bên Nợ và Có của hai tài khoản 131 và
331 trên cùng đối tượng.



- Cuối kỳ đối chiếu lập bảng thanh toán bù trừ. Nếu có chênh lệch phải tìm

U


nguyên nhân và điều chỉnh ngay.

-H

1.2. Công tác tổ chức kế toán các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung
cấp trong doanh nghiệp

TẾ

1.2.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng

H

1.2.1.1. Khái niệm

IN

Trong các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, khoản phải thu của khách hàng
thường phát sinh nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng chứa đựng nhiều rủi ro

K

nhất. Vì vậy, khi quyết định một hợp đồng bán hàng được phép trả chậm, doanh nghiệp

C

cần xem xét kỹ khả năng về tài chính của khách hàng để tránh tình trạng bán chịu cho




khách hàng không có khả năng thanh toán (Bùi Văn Dương và các cộng sự, 2008).

IH

1.2.1.2. Chứng từ sử dụng: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho,



phiếu thu, giấy bù trừ công nợ, biên bản xóa nợ…

Đ

1.2.1.3. Tài khoản sử dụng

G

Để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải

N

thu của doanh nghiệp với khách hàng, tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp lao vụ,

Ư


dịch vụ, kế toán sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng ”. TK này được mở chi
tiết theo từng đối tượng khách hàng. Nội dung kết cấu của TK 131 như sau:

TR


TK 131 – “ Phải thu của khách hàng ”

-

Tiền phải thu của khách hàng về

- Số tiền đã thu của khách hàng

hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp

- Số tiền nhận trước của khách hàng

dịch vụ, lao vụ

-Số tiền giảm trừ cho khách hàng

-

(giảm giá chiết khấu thương mại, hàng

Số tiền thừa trả lại khách hàng

trả lại) và xóa nợ phải thu
Số dư Nợ: Số tiền còn phải thu của KH
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



1.2.1.4. Sơ đồ hạch toán


Ư


Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán TK 131
1.2.2. Kế toán các khoản phải trả người bán

TR

1.2.2.1. Khái niệm
Khoản phải trả cho người bán là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ

các giao dịch mua chịu về vật tư thiết bị, dụng cụ, hàng hóa, dịch vụ…của nhà cung
cấp mà doanh nghiệp phải thanh toán từ nguồn lực của mình
Số tiền ghi nhận nợ người bán thông qua thực hiện các giao dịch phải xác định
một cách đáng tin cậy và sẽ được doanh nghiệp thanh toán khoản nợ bằng tiền, bằng
tài sản khác…( Bùi Văn Dương và các cộng sự, 2008).
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập, phiếu chi, giấy báo Có, biên bản đối chiếu công nợ, hợp đồng kinh
tế, hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ…
1.2.2.3.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp




cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký

TK 331 như sau:
TK 331 – “ Phải trả cho người bán”

-Số tiền phải trả cho người bán hàng
hóa, người cung cấp lao vụ, người nhận

- Giảm giá, hàng mua trả lại cho người

thầu về XDCB

bán

H

người cung cấp. người nhận thầu

IN

TẾ

- Số tiền phải trả hoặc ứng trước cho

-H

U

kết, người bán sử dụng TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Nội dung và kết cấu của


-Điều chỉnh giá tạm tính về giá của số
vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã nhận

C

thanh toán, người bán nhấp thuận giảm

K

- Chiết khấu thương mại, chiết khấu

thức
Số dư Có : Số tiền còn phải trả

TR

Ư


N

G

Đ



IH




trừ

khi có hóa đơn hay thông báo giá chính

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ


-H

U



1.2.2.4. Sơ đồ hạch toán

G

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 331

N

1.3. Phân tích khả năng thanh toán

Ư


1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của việc phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của hoạt động

TR

tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn
cho doanh nghiệp. Các quyết định cho doanh nghiệp vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao
nhiêu, có nên bán hàng chịu cho doanh nghiệp hay không…Tất cả các quyết định đó
đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp vừa phải khi đó sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công

nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp quá cao có thể dẫn tới tiền mặt, hàng dự trữ quá nhiều, khi đó hiệu
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
quả sử dụng vốn thấp. Khả năng thanh toán quá thấp kéo dài có thể dẫn tới doanh
nghiệp giải thể, phá sản. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
một nội dung cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết
định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo an toàn và phát triển ổn
định (Nguyễn Năng Phúc – Giáo trình phân tích báo cáo tài chính ).



1.3.2. Một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

U

1.3.2.1. Chỉ tiêu phân tích các khoản phải thu
a. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả

-H

Để phân tích tình hình các khoản phải thu ta tiến hành phân tích 3 chỉ tiêu sau:

TẾ

Chỉ tiêu này phản ánh phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng so với phần

vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng.

Tổng số các khoản trả

IN

T=

H

Tổng số các khoản phải thu

K

Nếu T > 1 : Sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì đối với các khoản phải thu

C

lớn quá sẽ gây hậu quả ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp



phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.

IH

Nếu T <= 1: T có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi công nợ




tốt và số vốn đi chiếm dụng càng được nhiều.

Đ

b. Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, nghĩa là khoản phải

G

thu do nghiệp vụ bán chịu tạo ra thu được bao nhiêu lần trong từng kỳ kế toán.

N

Doanh thu thuần

TR

Ư


Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản thu và hiệu quả thu

hồi nợ, nếu số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh.
Điều này rất tốt cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên hệ số quá cao
đồng nghĩa kỳ hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn khách hàng mua.
KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu =

2

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
c. Thời gian vòng quay các khoản phải thu
Thời gian một kỳ phân tích
Thời gian vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
Thời gian vòng quay các khoản phải thu càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền



càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngược lại.

U

1.3.2.2. Chỉ tiêu phân tích các khoản phải trả

-H

a. Tỷ lệ các khoản phải trả so với các khoản phải trả

Chỉ tiêu này phản ảnh phần vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được so với phần

TẾ


vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Tổng số các khoản phải trả
L=

H

Tổng số các khoản phải thu

IN

Nếu L > 1 vì số tiền phải thu giảm là tốt và tình hình tài chính của doanh nghiệp

K

có xu hướng khá lên. Ngược lại, nếu L lớn hơn do nợ phải trả tăng, doanh nghiệp

C

chiếm dụng được nhiều vốn đồng thời khả năng thanh toán cũng kém đi.



Nếu L <= 1 vì các khoản phải thu tăng hoặc vì các khoản phải trả giảm, xét trên

IH

góc độ huy động vốn đều không tốt. Bởi vì nếu các khoản phải thu tăng nghĩa là doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, còn nếu các khoản phải trả giảm cũng có nghĩa là số

Đ




vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được ít. Cả hai trường hợp này đều làm cho hiệu
quả sử dụng vốn giảm. Tuy nhiên các khoản phải trả giảm sẽ làm cho khả năng thanh

G

toán của doanh nghiệp tăng lên.

Ư


N

b. Vòng quay các khoản phải trả
Doanh thu thuần

TR

Vòng quay các khoản phải trả =
Số dư bình quân các khoản phải trả
KPTrả đầu kỳ + KPTrả cuối kỳ
Số dư bình quân các khoản phải trả =
2
c. Thời gian vòng quay các khoản phải trả
Cho biết thời gian của một vòng quay các khoản phải trả.

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny


Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
Thời gian một kỳ phân tích
Thời gian vòng quay các khoản phải trả =
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả
1.3.2.3. Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
a. Hệ số thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp



trong kỳ báo cáo.

-H

Hệ số thanh toán tổng quát =

U

Tổng giá trị tài sản
Nợ phải trả

TẾ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho
một đồng nợ. Tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ trở thành nguyên nhân lo âu bởi

H


vì các vấn đề về tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Nhưng nếu tỷ lệ này quá cao có thể

IN

nói rằng đơn vị không quản lý được tài sản của mình.

K

b. Hệ số thanh toán ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH đảm bảo cho một



C

đồng nợ ngắn hạn.

Tổng TSNH

IH

Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn



Hệ số thanh toán càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng


G

quá mức.

Đ

lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số này cao quá lại không tốt do doanh nghiệp đầu tư

N

c. Hệ số thanh toán nhanh

TR

Ư


Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay cho doanh nghiệp.
TSNH - HTK

Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển đổi

thành tiền mặt một cách nhanh chóng (trong vòng 3 tháng) để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thường hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 thì tình
hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny


Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
d. Hệ số nợ
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp
vào các chủ nợ.



Tổng nợ phải trả

U

Hệ số nợ =

-H

Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng nợ

TẾ

phải trả hay nói cách khác dùng để xem xét tình hình tài sản của doanh nghiệp được
huy động từ bên ngoài là chủ yếu hay từ nguồn VCSH là chủ yếu. Nếu nguồn tài sản

H


của doanh nghiệp chủ yếu là huy động từ bên ngoài sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế rủi

IN

ro nhưng lại là bất lợi cho doanh nghiệp vì như vậy khả năng thanh toán tự chủ về tài

K

chính của doanh nghiệp kém. Do vậy các doanh nghiệp luôn muốn duy trì hệ số nợ ở

e. Hệ số đảm bảo nợ

C

mức có thể hoạt động tốt.

của doanh nghiệp.

IH



Cùng với chỉ tiêu hệ số nợ, chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tự chủ về vốn



VCSH

Đ


Hệ số đảm bảo nợ =

Nợ phải trả

G

Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng bao nhiêu

N

đồng VCSH. Hệ số đảm bảo nợ càng lớn chứng tỏ vốn tự có của doanh nghiệp càng

Ư


lớn, doanh nghiệp độc lập với các chủ nợ trong hoạt động kinh doanh.
Hệ số đảm bảo nợ nhỏ phản ánh VCSH của doanh nghiệp không đảm bảo chắc

TR

chắn với các khoản nợ phải trả nhưng nằm trong khoảng 0,5 đến 1 thì vẫn có thể chấp
nhận được, bởi khi xảy ra rủi ro thì nguồn VCSH vẫn có khả năng chi trả một phần nợ.

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI
TRẢ NHÀ CUNG CẤP VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI



CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPHARCO – TENAMYD

U

2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần dược TW Medipharco – Tenamyd

-H

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

TẾ

Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd được thành lập ngày 08
tỉnh Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế).

H

tháng 4 năm 1976 với tên gọi xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị Thiên (do sát nhập 3

IN

Năm 1989, chia tách 3 tỉnh: Đổi tên thành Công ty dược phẩm Thừa Thiên Huế


K

tên giao dịch là : Medipharco - Hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp Nhà nước.

C

Ngày 02/02/1999, Công ty gia nhập làm thành viên của Tổng Công ty Dược



Việt nam với tên gọi Công ty Dược TW Huế. Doanh nghiệp đã trở thành 1 đơn vị

IH

Trung ương đóng trên địa bàn và bắt đầu triển khai đầu tư phát triển xây dựng các nhà
máy sản xuất thuốc theo tiêu chuẩn GMP.



Vào năm 2005, theo quyết định số 4751 QĐ/ BYT ngày 09/12/2005 của Bộ

Đ

Trưởng Bộ Y Tế về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Dược TW Huế

G

thành Công ty cổ phần. Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Dược TW Medipharco.


N

Đến năm 2007, toàn bộ 3 nhà máy của đơn vị đầu tư đạt GMP-WHO, Kho bảo

Ư


quản thuốc đạt GSP và Phòng kiểm tra chất lượng thuốc đạt GLP.
Tháng 11 năm 2007, Công ty phát hành tăng vốn điều lệ và mở rộng phạm vi

TR

hợp tác kinh doanh với sự tham gia của Cổ đông chiến lược Tenamyd Pharma
(Tenamyd Canada tại Việt Nam), sửa đổi điều lệ và đổi tên thành Công ty Cổ phần
Dược TW Medipharco - Tenamyd, tên giao dịch là MEDIPHARCO. Hoạt động theo
mô hình Công ty cổ phần – Phạm vi hoạt động mở rộng trên toàn quốc và quan hệ
quốc tế với các chức năng Sản xuất - Kinh doanh - Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh –
Nguyên liệu - Mỹ phẩm – Trang thiết bị - Dụng cụ vật tư y tế…
Trụ sở chính của Công ty hiện nay đặt tại : 08 Nguyễn Trường Tộ, TP Huế
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Công ty
Chức năng : Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd là doanh
nghiệp có sự góp vốn của nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam có chức
năng sản xuất và kinh doanh dược phẩm, được phép xuất nhập khẩu trực tiếp tân dược,
nguyên liệu làm thuốc và máy móc trang thiết bị y tế, mỹ phẫm, là một đơn vị thực




hiện chế độ hạch toán độc lập tự chủ về tài chính.

U

Nhiệm vụ : Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch SXKD. Nắm bắt nhu cầu

-H

thị trường và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để tổ chức, xây dựng thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa với nhiều

TẾ

chủng loại có chất lượng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Quản lý sử

H

dụng vốn kinh doanh theo chế độ, chính sách đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo việc

IN

an toàn và phát triển vốn, tự trang trải về tài chính, thực hiện nghiêm túc đầy đủ các
chủ trương và chế độ thuế của nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán,

K

liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế. Quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiên phân


C

phối thu nhập hợp lý nhằm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV Công ty.



Nguyên tắc hoạt động: Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết

IH

quả hoạt động SXKD có lãi để tái sản xuất mở rộng, nhằm bảo toàn và phát triển vốn, giải



quyết hài hòa giữa lợi ích người lao động, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích nhà nước.

Đ

Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ chế độ một thủ trưởng trong quản lý

G

điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của CBCNV trong đơn

N

vị, không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD theo đúng hướng phát triển của Đảng và

TR


Ư


nhà nước.

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT



HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

U

TỔNG GIÁM ĐỐC

Giám đốc
sản xuất

TẾ

Giám đốc

tài chính

Phòng KD - thị
trường

Các xưởng sản
xuất

IN

H

Phòng Tài
chính – Tổ
chức

Bộ phận kho

K

Xưởng kem mỡ
nước



C

Chi nhánh
HCM


Xưởng VCB
Không β lactam

Phòng đảm bảo
chất lượng
Phòng kiểm tra
chất lượng
Phòng nghiên
cứu và phát
triển
Phòng cơ điện

Xưởng VCB
Cephalosporin

G

Đ



IH

Chi nhánh
Dược phẩm
Huế
Chi nhánh
Dược phẩm
Bắc - TTH


PHÓ TGĐ CHẤT
LƯỢNG

-H

PHÓ TGĐ KINH
DOANH

Xưởng bột bó

TR

Ư


N

Chi nhánh
Dược phẩm
Nam - TTH

Xưởng đông
dược

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Dược phẩm TW Medipharco - Tenamyd

2.1.3. Các nguồn lực của Công ty qua 3 năm (2010 - 2012)
2.1.3.1. Tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm (2010 - 2012)

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny


Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

So sánh
2012 / 2011
%

%

GT

294.077

89,23

363.066

91,34

363.719

88,65

68.989

23,46


653

0,18

5.640

1,71

4.817

1,21

24.668

6,01

-823

-14,59

19.851

412,09

158.757

48,17

213.206


53,64

205.007

49,97

54.449

34,30

-8.199

-3,85

151.914

46,09

211.943

53,32

178.767

43,57

60.029

39,52


-33.176

-15,65

6.473

1,96

960

0,24

25.419

6,20

-5.513

-85,18

24.459

2.549,15

1.118

0,34

584


0,15

836

0,20

-535

-47,82

252

43,24

-748

-0,23

-280

-0,07

-15

0,00

468

-62,52


265

-94,63

128.746

39,07

144.047

36,24

133.811

32,62

15.301

11,88

-10.236

-7,11

934

0,28

996


233

0,06

61

6,56

-763

-76,59

579

0,18

828

0,21

175

0,04

248

42,85

-652


-78,81



0,11

144

0,04

58

0,01

-211

-59,50

-86

-59,88

_

24

0,01

0


0,00

_

_

-24

_

10,77

34.421

8,66

46.553

11,35

-1.070

-3,02

12.133

35,25

8,95


28.260

7,11

10.440

2,54

-1.231

-4,17

-17.821

-63,06

29.491

8,95

28.015

7,05

10.294

2,51

-1.475


-5,00

-17.721

-63,26

_

_

245

0,06

122

0,03

_

_

-122

-

6.000

1,82


6.000

1,51

36.000

8,77

0

0,00

30.000

500,00

IH

0,25



C

IN

TẾ

GT


355
_
35.491
29.491

N

_

_

160

0,04

114

0,03

_

_

-46

-28,95

329.568

100,00


397.486

100,00

410.273

100,00

67.919

20,61

12.786

3,22

Ư



%

So sánh
2011 / 2010
%

%

G


I. Tiền
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1. Thuế GTGT được khấu trừ
2. TSNH khác
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
B. TSDH
I. Tài sản cố định
1. Tài sản có định hữu hình
2. Tài sản cố định vô hình
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

2012

GT

Đ

TÀI SẢN
A. TSNH

2011


H

2010

K

Chỉ tiêu

-H

U



Bảng 2.1: Tình hình tài sản của Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd qua 3 năm (2010 - 2012)
ĐVT: Triệu đồng

TR

( Nguồn : Bảng CĐKT Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd qua 3 năm 2010 - 2012)

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng 2.1, ta thấy tổng tải sản của Công ty qua 3 năm đều tăng, đặc biệt từ
năm 2010 đến 2011 thì tăng mạnh. Cụ thể, năm 2010, tổng giá trị tài sản của Công ty

là 329,6 tỷ đồng, năm 2011 tăng lên thành 397,5 tỷ đồng. Đến năm 2012, chỉ tiêu này
vẫn tăng, nhưng tăng ít hơn, tăng lên thành 410,3 tỷ đồng. Nhìn vào biến động trên, ta
có thể thấy được quy mô về vốn của Công ty ngày càng tăng lên, quy mô SXKD của



Công ty ngày càng được mở rộng.

U

TSNH là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2010

-H

TSNH chiếm 89,23%, năm 2011 chiếm 91,34% và đến năm 2012, TSNH chiếm
88,65% tổng tài sản. Mặc dù tỷ trọng TSNH có sự biến động giảm trong năm 2012,

TẾ

nhưng qua các năm, TSNH vẫn tăng so với năm trước. Năm 2011, TSNH tăng gần 69

H

tỷ đồng, tương ứng tăng hơn năm 2010 là 23,46%. Qua năm 2012, TSNH chỉ tăng hơn

IN

653 triệu so với năm 2011, tương ứng tăng 0,18%. TSNH tăng, chứng tỏ Công ty đang
muốn phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình.


K

Từ 2010 đến 2012, ta có thể thấy phần lớn các khoản mục trong tài sản ngắn

C

hạn đều có sự biến động lớn. Vốn bằng tiền năm 2011, giảm so với năm 2010 4,8 tỷ



đồng, tức là giảm 14,59%. Năm 2012, vốn bằng tiền là 24,7 tỷ đồng, tăng 19,9 tỷ so

IH

với năm 2011, tương ứng tăng 412,09%. Vốn bằng tiền tăng, chủ yếu do tăng tiền gửi



ngân hàng bằng đồng Việt Nam. So với tổng tài sản, thì tỷ lệ vốn bằng tiền của Công

Đ

ty năm 2010 là 1,71%, năm 2011 là 1,21%, đến năm 2012, tỷ lệ này là 6,01%. Tỷ lệ

G

vốn bằng tiền lớn, có thể giúp khả năng thanh doán của Công ty được nâng cao, nhưng

N


nếu tỷ lệ này quá lớn, cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Đây

Ư


có thể coi là một xu hướng tốt của Công ty, chứng tỏ Công ty xác định được lượng tiền
dự trữ phù hợp, đảm bảo cho Công ty thực hiện tốt việc thanh toán các khoản nợ đến

TR

hạn hay các khoản phải thanh toán tức thời nhằm giữ uy tín đối với khách hàng. Các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 48,17% năm 2010, 53,64% năm
2011 và 49,97% năm 2012. Tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn,
46,09% năm 2010, 53,64% năm 2011 và 49,97% năm 2012. Chứng tỏ mặc dù công tác
thu hồi nợ của Công ty vẫn đang gặp khó khăn, tuy nhiên đã có những kết quả tốt
trong năm 2012. Công ty cần tiếp tục thực hiện những biện pháp để thực hiện công tác
thu hồi nợ tốt, giảm khoản phải thu và đồng thời sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp
HTK cũng là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2010, HTK đạt
128,7 tỷ đồng chiếm 39,07%, năm 2011 đạt khoảng 144 tỷ đồng chiếm 36,24%, năm
2012 là 133,8 tỷ đồng, chiếm 32,62% tổng tài sản. HTK chiếm tỷ trọng lớn sẽ gây khó
khăn cho Công ty, làm cho lượng vốn bị ứ đọng, dẫn đến lãng phí vốn cho hoạt động
kinh doanh, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, sản phẩm của Công ty

U




phần lớn là dược phẩm, nên quá trình bảo quản sẽ tốn kém chi phí, hơn thế nữa, còn

-H

rất dễ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm do đó nếu tồn kho lâu sẽ rất khó tiêu thụ
được. Năm 2012, Công ty đã có những biện pháp làm giảm HTK, đây là một kết quả

TẾ

rất đáng khích lệ và cần tiếp tục phát huy.

TSNH khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, năm 2010, TSNH khác là

H

934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,28%, năm 2011 là 995 triệu đồng, chiếm 0,25% tổng

IN

tài sản. Năm 2012, TSNH khác là 233 triệu đồng, chiếm 0,06% tổng tài sản.

K

Năm 2012 TSDH đạt 35,5 tỷ đồng, chiếm 10,77% tổng giá trị tài sản, nhưng

C


đến năm 2011, thì chỉ tiêu này đã giảm xuống còn 34,4 tỷ đồng, chiếm 8,66% tổng giá



trị tài sản. Đến năm 2012, TSDH tăng lên thành 46,6 tỷ đồng. Sở dĩ so với năm 2011,

IH

TSDH năm 2012 có sự biến động lớn như vậy là do các khoản đầu tư tài chính dài hạn



tăng từ 6 tỷ đồng lên thành 36 tỷ đồng, tăng do góp vốn thành lập Công ty cổ phần liên

Đ

doanh thực phẩm Medipharco Tenamyd BR r.s.l. TSDH khác năm 2010 bằng 0. Năm

G

2011 là 160,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,04%. Năm 2012 giảm còn 113,9 tỷ đồng,

N

chiếm tỷ trọng 0,03%.

Ư


Nhìn chung, trong tổng tài sản của Công ty, TSNH luôn chiếm tỷ trong trên


85% và biến đổi không ổn định qua các năm, đồng thời, với việc TSDH có sự biến đổi

TR

lớn năm 2012 là phù hợp với đặc điểm của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Việc phân tích trên cho thấy, tình hình tài sản Công ty qua 3 năm 2010–2012 đã

có những thay đổi tích cực góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty.
Tuy nhiên, khoản phải thu vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, Công ty cần chú trọng hơn nữa
để không bị chiếm dụng vốn quá nhiều.

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.2. Tình hình nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010 - 2012)
Quy mô nguồn vốn của Công ty là một trong những yếu tố đầu tiên thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà cung ứng. Một công ty có quy mô nguồn vốn
ngày càng mở rộng sẽ thu hút được sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư hơn.
Bảng số liệu 2.2 cho chúng ta thấy trong 3 năm, 2010 – 2012, nguồn vốn của

U



Công ty có sự gia tăng. Cụ thể, năm 2010, nguồn vốn của Công ty là 329,6 tỷ đồng,


-H

năm 2011, nguồn vốn của Công ty là 397,5 tỷ đồng, năm 2012 là 410,3 tỷ đồng. Với
sự tăng lên của nguồn vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc kinh doanh của

TẾ

Công ty, Công ty có khả năng mở rộng quy mô SXKD của mình. Phân tích cụ thể các
nguồn vốn tài trợ cho tài sản của Công ty được phân tích như sau:

H

Qua 3 năm 2010 - 2012, ta thấy nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng

IN

nguồn vốn, luôn ở mức từ 88 – 90%, trong đó, phần lớn là nợ ngắn hạn. Nợ phải trả

K

năm 2010 là 291,5 tỷ đồng, chiếm 88,45%. Năm 2011, thì nợ phải trả tăng lên thành
368,1 tỷ đồng, chiếm 90,10% tổng nguồn vốn. Năm 2012, nợ phải trả là 365,1 tỷ đồng,



C

chiếm 88,99% tổng nguồn vốn. Như vậy, gánh nặng nợ của Công ty là rất lớn và liên

IH


tục tăng lên.

Nợ ngắn hạn của Công ty năm 2010 là 283,6 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 86,05%



tổng nguồn vốn. Đến năm 2011, thì khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng 71,4 tỷ đồng

Đ

so với năm 2010, tương ứng tăng 22,86%, 1 tỷ lệ tăng rất lớn. Nợ ngắn hạn năm 2012

G

tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn, chỉ tăng 2,56% so với năm 2011. Nguyên

N

nhân của sự gia tăng này là do các khoản mục trong nợ ngắn hạn phần lớn là có sự gia

Ư


tăng trong giai đoạn 2010 - 2012. Trong nợ ngắn hạn, thì vay và nợ ngắn hạn là chỉ
tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chỉ tiêu này đạt giá trị 208,7 tỷ đồng năm 2010 chiếm tỷ

TR

trọng 63,33%. Năm 2011, vay và nợ ngắn hạn là 225,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

56,64%. Qua năm 2012, vay và nợ ngắn hạn là 276,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 67,31%.
Nhìn chung, chỉ tiêu này có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2010 – 2012 là vì trong
giai đoạn này, doanh nghiệp đang cần vốn để thanh toán các khoản nợ từ phía nhà
cung cấp nguyên vật liệu nhằm tiến hành SXKD được liên tục và đạt sản lượng tối ưu.

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

2011

2012

GT

%

GT

%

GT

A. NỢ PHẢI TRẢ

291.492


88,45

358.127

90,10

365.086

I. Nợ ngắn hạn

283.577

86,05

355.021

89,32

364.103

1. Vay và nợ ngắn hạn

208.724

63,33

225.148

56,64


276.167

2. Phải trả người bán

64.477

19,56

111.013

27,93

3. Người mua trả tiền trước

1.189

0,36

7.434

1,87

4. Thuế và các khoản phải nộp

1.186

0,36

3.001


5. Phải trả người lao động

4.593

1,39

4.506

757

0,23

2.413

0,73

237

II. Nợ dài hạn

7.916

1. Vay và nợ dài hạn

7.285

%

88,75


71.444

25,19

9.082

2,56

67,31

16.424

7,87

51.019

22,66

77.575

18,91

46.536

72,17

-33.438

-30,12


1.035

0,26

6.245

525,46

-6.399

-86,08

0,76

3.440

0,84

1.815

153,05

438

14,60

1,13

4.816


1,17

-87

-1,90

310

6,89

786

0,20

0

0,00

0

-786

-100,00

3.222

0,81

650


0,16

808

33,49

-2.571

-79,81

0,07

-89

-0,02

421

0,10

-326

-137,52

510

573,17

2,40


3.106

0,78

983

0,24

-4.809

-60,76

-2.124

-68,36

2,21

2.405

0,61

983

0,24

-4.879

-66,98


-1.422

-59,14

0,19

701

0,18

0

0,00

70

11,08

-701

-100,00

11,55

39.359

9,90

45.186


11,01

1.284

3,37

5.827

14,81

38.075

11,55

39.359

9,90

45.186

11,01

1.284

3,37

5.827

14,81


329.568

100,00

397.486

100,00

410.273

100,00

67.919

20,61

12.786

3,22



Đ

2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

631

N


38.075



Ư

K

IN

H

1,94

IH

6.959

C

2012 / 2011

22,86

8. Quỹ phúc lợi, khen thưởng

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

%


66.635

7. Các khoản phải trả, phải nộp khác

Vốn chủ sở hữu

2011 / 2010

88,99

6. Chi phí phải trả

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

%

So sánh

G

NGUỒN VỐN

ĐVT: Triệu đồng

So sánh

TẾ

2010




Chỉ tiêu

-H

U



Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd qua 3 năm (2010 - 2012)

TR

( Nguồn : Bảng CĐKT Công ty cổ phần Dược TW Medipharco – Tenamyd qua 3 năm 2010-2012)

SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 2.2, ta có thể thấy sự biến động không ổn định của các khoản
người mua trả tiền trước, năm 2011 tăng 525,46% so với năm 2010 nhưng năm 2012 lại
giảm 86,08% so với năm 2011. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2011 tăng
153,05% so với năm 2010, năm 2012 tăng 14,6% so với năm 2011 .Trong giai đoạn
này, ta còn có thể thấy được sự biến động rất lớn của quỹ phúc lợi khen thưởng, cụ thể




chỉ tiêu này năm 2011 so với năm 2010 giảm 137,52% nhưng đến năm 2012 lại tăng lên

U

so với năm 2011 573,17%. Phải trả người bán 2011 so với năm 2010 tăng 72,17%, 2012

-H

so với năm 2011 giảm 30,12%. Năm 2011 – 2012, Công ty đã làm tốt công tác trả nợ
cho người bán, góp phần làm tăng uy tín của Công ty với bạn hàng. Các khoản phải trả,

TẾ

phải nộp khác tăng 33,49% từ 2010-201 và giảm 79,81% từ 2011 - 2012.

H

Nợ dài hạn của Công ty qua năm 3 năm 2010 - 2012 có xu hướng giảm xuống.

IN

Năm 2011, nợ dài hạn đạt giá trị 3,1 tỷ đồng, chiếm 0,78% tổng nguồn vốn, so với
năm 2010 thì giảm 4,8 tỷ đồng, tương ứng giảm 60,76%. Năm 2012, nợ dài hạn là gần

K

8983 triệu đồng, chiếm 0,24% tổng nguồn vốn, so với năm 2011 giảm 2,1 tỷ đồng,

C


tương ứng giảm 68,36%. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty đang



ngày càng tốt hơn. Việc thanh toán đúng hạn và trước hạn các khoản nợ, giúp Công ty

IH

tạo uy tín tốt đối với các tổ chức tín dụng, thuận tiện cho việc giao dịch sau này.



VCSH là toàn bộ nguồn vốn thuộc chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong

Đ

Công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong Công ty cổ phần, kinh phí do các đơn vị

G

trực thuộc nộp lên…Vì vậy, nguồn VCSH thể hiên khả năng tự chủ về mặt tài chính

N

của Công ty. Qua bảng số liệu, ta thấy, mặc dù nguồn VCSH của Công ty chiếm tỷ

Ư


trọng không lớn trong tổng nguồn vốn, nhưng nó đang có xu hướng tăng thêm. Cụ thể,

năm 2010, nguồn VCSH của Công ty là 38,1 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 11,55% tổng

TR

nguồn vốn. Đến năm 2011, con số này là 39,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọngg 9,90%. Đến
năm 2012, thì nguồn VCSH tăng thêm 5,8 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
14,81% và chiếm 11,01% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là trong năm 2012, Công ty
đã phát hành cố phiếu thưởng, tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng, lên 30 tỷ đồng.
Qua những phân tích về cơ cấu và biến động nguồn vốn trên, ta thấy rằng nguồn
VCSH của Công ty đã tăng mạnh qua các năm, đây là một dấu hiệu đáng mừng
vì nó là một trong những cơ sở để khẳng định khả năng tự chủ về tài chính của Công
SVTH : Huỳnh Thị Thu Ny

Trang 25


×