Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

phân tích khả năng thanh toán công ty bia huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.05 KB, 14 trang )

Phân tích khả năng thanh toán
Trang 1

A. THÔNG TIN CHUNG
Công ty ABC là công ty sản xuất bia, có địa chỉ đóng tại TP Huế. Sản phẩm chính
của công ty là bia (bia chai, bia lon,…), tiêu thụ ở khu vực miền Trung.
Trong năm 2008 quy mô sản xuất của công ty tăng lên gấp 2 lần so với năm 2007
nhờ việc xây dựng thêm một chi nhánh sản xuất ở một địa phương thuộc Tỉnh Thừa Thiên
Huế.

B. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN














Phân tích khả năng thanh toán
Trang 2


BẢNG PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI SẢN
Công ty ABC


ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm 2008
Đầu năm 2008
Cuối năm so với đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
214.404.871
30,98
326.562.680
44,37
-112.157.809
-34,34
-13,39
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
44.658.923
6,45
108.726.102
14,77

-64.067.179
-58,93
-8,32
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
0
0,00
76.795.898
10,43
-76.795.898
-100,00
-10,43
III. Các khoản phải thu
28.973.412
4,19
13.936.077
1,89
15.037.335
107,90
2,29
IV. Hàng tồn kho
125.777.429
18,17
47.155.850
6,41
78.621.579
166,73
11,77
V. Tài sản ngắn hạn
14.995.107

2,17
79.948.753
10,86
-64.953.646
-81,24
-8,70
B. Tài sản dài hạn
477.699.293
69,02
409.455.172
55,63
68.244.121
16,67
13,39
I. Tài sản cố định
469.312.963
67,81
403.986.056
54,89
65.326.907
16,17
12,92
II. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
510.000
0,07
510.000
0,07
0
0,00

0,00
III. Tài sản dài hạn khác
7.876.330
1,14
4.959.116
0,67
2.917.214
58,83
0,46
Cộng
692.104.164
100,00
736.017.852
100,00
-43.913.688
-5,97


Phân tích khả năng thanh toán
Trang 3


BẢNG PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
Công ty ABC
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm 2008
Đầu năm 2008
Cuối năm so với đầu năm
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả
110.754.924
16,00
280.058.977
38,05
-169.304.053
-60,45
-22,05
I. Nợ ngắn hạn
105.320.931
15,22
275.266.517
37,40
-169.945.586
-61,74
-22,18
II. Nợ dài hạn
5.433.993
0,79
4.792.460

0,65
641.533
13,39
0,13
B. Vốn chủ sở hữu
581.349.240
84,00
455.958.875
61,95
125.390.365
27,50
22,05
I. Vốn chủ sở hữu
581.349.240
84,00
455.958.875
61,95
125.390.365
27,50
22,05
Cộng
692.104.164
100,00
736.017.852
100,00
-43.913.688
-5,97









Phân tích khả năng thanh toán
Trang 4

I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT
Hệ số khả năng thanh toán chung (tổng quát):
  



Đơn vị: 1.000 đồng

Nhận xét:
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán chung của công ty ABC trong 2 năm 2007 và
2008 có chiều hướng tăng lên, cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả trong việc hoàn
thành mục tiêu tăng trưởng.
Cụ thể: Hệ số thanh toán chung cho biết khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh
nghiệp bằng tất cả tài sản.
- Năm 2007, cứ 1 đồng nợ được đảm bảo thanh toán bởi 2,63 đồng tài sản. Hệ số
này khá cao chứng tỏ tình hình tài chính của công ty khả quan, đảm bảo khả năng thanh
toán nợ tốt.
- Năm 2008, cứ 1 đồng nợ được đảm bảo thanh toán bởi 6,25 đồng tài sản. Ta thấy
hệ số thanh toán chung của doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là 2,38 lần.
Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt hơn năm trước. Chỉ tiêu
này tại 2 thời điểm đều cao hơn 1 rất nhiều chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa tài sản để
thanh toán nợ phải trả, đó là nhân tố hấp dẫn các tổ chức tín dụng cho vay.

Là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực bia rượu ở khu vực miền Trung, quy mô
còn khá khiêm tốn so với các công ty khác cùng ngành nên hệ số khả năng thanh toán
chung của công ty mới chỉ được gần một nữa so với trung bình chung nhóm ngành bia
rượu (12,85). Điều này chứng tỏ công ty ABC có khả năng thanh toán ở mức thấp trong
ngành.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
+/-
%
Tổng tài sản
736.017.852
692.104.164
-43.913.688
-5,97
Tổng nợ phải trả
280.058.977
110.754.924
-169.304.053
-60,45
Hệ số khả năng
thanh toán chung
2,63
6,25
3,62

Phân tích khả năng thanh toán
Trang 5


II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN
Khả năng thanh toán ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính
của công ty. Nếu các chỉ tiêu thanh toán nợ ngắn hạn thấp, kéo dài thường xuất hiện rủi ro
tài chính, nguy cơ phá sản có thể xảy ra kể cả trong điều kiện chỉ tiêu khả năng thanh toán
chung cao.
Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau:

Cuối năm
2008
Đầu năm
2008
Chênh
lệch
Nhóm ngành
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
2,04
1,19
0,85
5,74
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
0,84
1,02
-0,17
5,18
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
0,42
0,39

0,03


1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, biểu thị sự cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Ý
nghĩa của con số này là nói lên mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn nào thêm. Tóm lại, cho ta biết tại một
thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có khả năng huy động bao
nhiêu từ tài sản ngắn hạn để trang trải khoản nợ đó. Ta có:
 



Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm 2008 của công ty là 2,04; tức là
với 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty sẽ được đảm bảo thanh toán bằng 2,04 đồng tài sản
ngắn hạn. So với đầu năm 2008, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng
1,71 lần. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của công ty giảm với tốc độ 34,34% thấp
hơn so với tốc độ giảm của khoản nợ ngắn hạn (năm 2008 giảm 61,74% so với năm
2007).
Phân tích khả năng thanh toán
Trang 6

Tài sản ngắn hạn cuối năm 2008 giảm là do, khoản mục Tiền và các khoản tương
đương tiền giảm 64.067.179 nghìn đồng hay giảm 58,93%. Tiền giảm có thể là do công ty
đầu tư vào cơ sở sản xuất mới để tăng quy mô công ty lên hoặc dùng số tiền đó để trang
trải số nợ ở năm 2007 chuyển sang. Tài sản ngắn hạn giảm cũng do công ty ngừng đầu tư
tài chính ngắn hạn làm giảm 76.795.898 nghìn đồng.
So với hệ số bình quân nhóm ngành thì hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty vẫn thấp hơn 2,82 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty vẫn thấp hơn

nhiều so với các công ty khác.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn đã gộp toàn bộ tài sản ngắn hạn lại mà
không phân biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh chính xác khả năng
thanh toán của công ty. Để khắc phục điều này ta dùng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán thận trọng hơn.
Nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong điều kiện không bán hết hàng
tồn kho. Hệ số này khác hệ số thanh toán nợ ngắn hạn ở chỗ là nó loại trừ hàng tồn kho ra
khỏi công thức tính, bởi vì hàng tồn kho không có tính thanh khoản cao.
  
  


Theo bảng trên ta thấy, cuối năm 2008 hệ số khả năng thanh toán nhanh của công
ty là 0,84 trong khi con số này ở đầu năm là 1,02. Điều này nói lên rằng với một đồng nợ
ngắn hạn công ty chỉ có thể đảm bảo thanh toán bằng 0,84 đồng tài sản ngắn hạn (Trừ đi
giá trị HTK). Như vậy vào cuối năm 2008 công ty gặp khó khăn về thanh toán các khoản
nợ một cách đúng hạn. Nếu muốn trả nợ đúng hạn nhiều khả năng công ty phải thanh lý
hàng tồn kho của mình để trang trải cho khoản nợ. Đây là một dấu hiệu xấu cho công ty,
vì tài sản ngắn hạn của công ty phụ thuộc vào hàng tồn kho quá nhiều.
So với trung bình nhóm ngành thì hệ số này lại càng thấp (gần 6,15 lần) chứng tỏ
công ty đang đứng ở tốp dưới của ngành về khả năng thanh toán nhanh.
3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Với hai hệ số trên, ta thừa nhận rằng khoản phải thu có khả năng chuyển nhanh
thành tiền để trả nợ ngắn hạn, việc thu hồi các khoản này chỉ là vấn đề thời gian. Một thị
trường (tài chính, tiền tệ) trôi chảy sẽ giúp cho việc trao đổi mua bán các “khoản phải
Phân tích khả năng thanh toán
Trang 7

thu” này. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường tài chính nói

riêng chưa được phát triển như hiện nay, hệ số thanh toán nhanh thích hợp hơn là hệ số
khả năng thanh toán tức thời.
  



Chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản ngắn hạn trước các khoản
nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương
đương tiền.
Cuối năm 2008, hệ số này của công ty là 0,42 tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công
ty thì sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bởi 0,42 đồng tài sản ngắn hạn. So với đầu năm
2008 thì hệ số này đã tăng 0,03, tuy nhiên đây vẫn là bất ổn của công ty vì khả năng xuất
hiện các khoản nợ quá hạn là rất lớn.
4. Hệ số dòng tiền trên nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
+/-
%
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD
175.229.517
18.754.004
-156.475.513
-89,30
Nợ ngắn hạn bình
quân
243461403,50
190293724

-53.167.680
-21,84
Nợ vay đến hạn trả
cuối kỳ
0
0


Hệ số dòng tiền/nợ
ngắn hạn
0,72
0,10
-0,62
-86,31
Hệ số dòng tiền/nợ
vay đến hạn trả
-
-



Hệ số dòng tiền /nợ ngắn hạn cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng tiền
thuần do chính doanh nghiệp tạo ra trong kỳ từ hoạt động kinh doanh. Chỉ số này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp càng có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền, doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh khoản.
Năm 2008 hệ số dòng tiền /nợ ngắn hạn rất thấp chỉ ở mức 0,1 thấp hơn so với năm
2007 (0,72) là 0,62. Hệ số này không những thấp hơn so với năm trước mà còn bé hơn rất
Phân tích khả năng thanh toán
Trang 8


nhiều so với 1 cho thấy dấu hiệu của việc doanh nghiệp đang phải chịu áp lực từ việc
thanh toán nợ ngắn hạn. Và tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh chưa đảm bảo khả
năng bù đắp cho nghĩa vụ nợ ngắn hạn.

5. Tác động của độ dài chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán ngắn hạn:
Độ dài chu kỳ vận động của vốn là khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho
người bán tới lúc thu được tiền hàng của người mua.

     
a) Kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân:
Từ số liêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty ABC, ta có các bảng sau:
Bảng: Nợ phải thu khách hàng và nợ phải trả người bán năm 2006, 2007, 2008.
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Nợ phải thu khách hàng
11.316.134
7.495.791
8.377.418
Nợ phải trả người bán
21.191.391
92.704.211
44.365.718

Bảng: Số dư nợ phải thu khách hàng bình quân, số dư nợ phải trả người bán bình quân.
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu

2007
2008
Số dư nợ phải thu khách hàng bình quân
9.405.962,50
7.936.604,50
Số dư nợ phải trả người bán bình quân
56.947.801,00
68.534.964,50
Tổng giá vốn hàng bán
328.984.647
416.328.726
Tổng doanh thu thuần
665.847.166
759.253.013


Phân tích khả năng thanh toán
Trang 9

Bảng: Kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân công ty ABC năm 2007, 2008
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu
Công thức tính
2007
2008
Chênh lệch
Số ngày 1 vòng quay
nợ phải thu khách
hàng
Số dư PTKH bình

quân/ Tổng doanh
thu thuần * 360
5
4
-1
Số vòng quay nợ
phải trả người bán
Số du PTNB bình
quân/ Tổng giá vốn
hàng bán * 360
62
59
-3

b) Thời gian lưu kho bình quân
Bảng: Giá trị hàng tồn kho
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1. Hàng tồn kho
46.873.781
42.212.165
125.777.429
2. Dự phòng giảm giá HTK
-68.702
-56.315
0
3. Hàng tồn kho bình quân


44.480.464,5
83.966.639,5

Bảng: Thời gian lưu kho bình quân
ĐVT: Ngày
Chỉ tiêu
Công thức tính
2007
2008
Chênh lệch
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
Số dư HTK bình
quân/ Giá vốn
hàng bán* 360
49
73
24


Phân tích khả năng thanh toán
Trang 10

c) Độ dài chu kỳ vận động vốn
ĐVT: ngày
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch

Thời gian lưu kho bình quân
49
73
24
Kỳ thu tiền bình quân
5
4
-1
Kỳ trả tiền bình quân
62
59
-3
Độ dài chu kỳ vận động vốn
-8
18
26

Từ các bảng phân tích trên ta có những nhận xét sau đây:
- Thời gian lưu kho bình quân năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24 ngày, đây là
dấu hiệu xấu vì sản phẩm sản xuất ra nhưng bị ứ đọng trong khâu tiêu thụ. Thời gian lưu
kho hơn 3 tháng, chiếm dụng nguồn vốn của công ty. Tuy nhiên sẽ là một dấu hiệu tốt nếu
thời gian lưu kho là quá trình làm nâng cao chất lượng sản phẩm vì Bia là một sản phẩm
đặc biệt, được cất giữ ở một thời gian phù hợp sẽ làm cho bia ngon hơn. Do vậy công ty
cần cân nhắc để đưa ra thời gian lưu kho để hài hòa giữa nâng cao chất lượng và vốn của
công ty.
- Kỳ thu tiền bình quân, năm 2008 đã giảm được 1 ngày so với năm 2007. Việc
này đã giúp cho việc quay vòng vốn để đưa vào sản xuất kinh doanh nhanh hơn. Tuy
nhiên cũng ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của công ty, giảm lượng tiêu thụ.
- Kỳ trả tiền bình quân giảm 3 ngày so với năm 2007. Đây cũng là một dấu hiệu
không tốt vì như đã phân tích ở trên, các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều rất

thấp. Việc rút ngắn thời gian trả tiền khiến công ty khó khăn trong việc huy động tài sản
để trả nợ. So sánh với kỳ thu tiền bình quân ta thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của
người bán nhiều hơn là chiếm dụng vốn của khách hàng, đây là điều không tốt.
- Độ dài chu kỳ vận động vốn, năm 2008 tăng 26 ngày so với năm 2007. Điều này
giúp kích thích tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ đó đưa lại doanh thu và lợi nhuận cao
hơn.

Phân tích khả năng thanh toán
Trang 11

III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN DÀI HẠN
1. Khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay dài
hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể có đối
với người cung cấp tín dụng. Thể hiện bởi công thức sau:
  



ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Lợi nhuận kế toán trước thuế và
lãi vay
235.253.011
167.018.925

-68.234.086
-29,00
Chi phí lãi vay
2.376.731
5.079.942
2.703.211
113,74
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
98,98
32,88
-66,10


Theo kết quả tính toán ta thấy năm 2007 hệ số khả năng thanh toán lãi vay là
98,98 trong khi đó hệ số này năm 2008 đã giảm xuống còn 32,88. Nghĩa là trong năm 2008
công ty ABC có 32,88 đồng sẵn sàng dùng để trả 1 đồng lãi vay.
Ta có thể thấy năm 2008 có 1 mức sụt giảm rất lớn so với năm 2007 (mức sụt
giảm đến 66,1 gấp đôi so với con số của năm 2008). Giải thích cho vấn đề này có thể là do
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước
khiến chi phí lãi vay tăng một cách đột biến với tỷ lệ lên tới 113,74% trong khi lợi nhuận
của công ty lại bị sụt giảm 30,46%.
Tuy nhiên dù sụt giảm lớn nhưng chỉ tiêu này vẫn ở mức chấp nhận được và chủ
yếu là do nguyên nhân khách quan của tình hình tài chính thế giới và nước nhà.
2. Hệ số nợ
  




Phân tích khả năng thanh toán

Trang 12

ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Tổng tài sản
736.017.852
692.104.164
-43.913.688
-5,97
Tổng nợ phải trả
280.058.977
110.754.924
-169.304.053
-60,45
Hệ số nợ
0,38
0,16
-0,22


Nhận xét: Hệ số nợ phải trả phản ánh trong 1 đồng tài sản của công ty đầu tư thì có
0,38 đồng (2007) và 0,16 đồng (2008) từ vốn vay bên ngoài. Hệ số nợ năm 2008 thấp hơn
năm 2007 là 0,22 lần, cho thấy giá trị tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả đã giảm xuống.
Nó phản ánh về mức độ rủi ro về tài chính giảm, ít phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài.
Tuy nhiên công ty lại không tận dụng được lá chắn thuế.

3. Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu
    



ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Nợ phải trả
280.058.977
110.754.924
-169.304.053
-60,45
Vốn chủ sở hữu
455.958.875
581.349.240
125.390.365
27,50
Hệ số nợ/vốn chủ sỡ
hữu
0,61
0,19
-0,42


Nhận xét: Hệ số nợ / vốn chủ sở hữu cho biết sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của

công ty bằng vốn chủ sở hữu. Năm 2007 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đảm bảo thanh toán
cho 0,61 đồng nợ phải trả. Năm 2008 hệ số này thấp hơn năm 2007 là 0,42 lần; ta thấy
trong 2 năm cả hai hệ số này đều nhỏ hơn 1, nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sở
hữu bỏ ra. Chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ
sở hữu.

4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Phân tích khả năng thanh toán
Trang 13

  



ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Tài sản dài hạn
409.455.172
477.699.293
68.244.121
16,67
Nợ dài hạn
4.792.460
5.433.993
641.533

13,39
Hệ số thanh toán TSDH
đối với nợ dài hạn
85,44
87,91
2,47


Nhận xét: Hệ số thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối
với toàn bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn. Năm 2007, 1 đồng nợ dài hạn được
đảm bảo thanh toán bởi 85,44 đồng tài sản dài hạn; còn năm 2008 con số này tăng lên
87,91 đồng. Những con số này nói lên công ty luôn đủ khả năng thanh toán khoản nợ bằng
tài sản dài hạn của mình.
5. Hệ số nợ/tài sản đảm bảo
    

    

Hệ số nợ/ tài sản đảm bảo thể hiện khả năng thanh toán nợ phải trả bằng tất cả tài sản
đảm bảo của công ty.
ĐVT: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
Chênh lệch
+/-
%
Nợ phải trả
280.058.977
110.754.924

-169.304.053
-60,45
Tổng tài sản
736.017.852
692.104.164
-43.913.688
-5,97
Tài sản vô hình
0
2.801.752
2.801.752

Quyền sử dụng đất
-
-
-

Hệ số nợ/ tài sản đảm bảo
0,38
0,16
-0,22


Phân tích khả năng thanh toán
Trang 14

Nhận xét: Năm 2007, hệ số nợ/ tài sản đảm bảo là 0,38, cứ 0,38 đồng nợ phải trả
công ty có 1 đồng tài sản để đảm bảo thanh toán. Năm 2008, chỉ số này đã giảm 0,22 lần
xuống còn 0,16. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ phải trả bằng tài sản đảm bảo
tăng lên so với năm 2007. Hệ số này trong 2 năm 2007 và 2008 luôn ở mức thấp (dưới 0,5)

biểu hiện tình hình tài chính của công ty rất tốt luôn đảm bảo dư thừa khả năng thanh toán
các khoản nợ của mình.
IV. KẾT LUẬN
Qua nội dung phân tích trên thấy rằng công ty có nhiều nổ lực nhằm tăng khả năng
thanh toán cho công ty nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Khả năng thanh toán ngắn
hạn của công ty có nhiều nhược điểm thể hiện qua khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán tức thời … phụ thuộc vào giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp quá nhiều. Mặt
khác các hệ số đó còn thấp so với mức mong muốn và thấp hơn rất nhiều so với bình quân
ngành bia rượu nước giải khát. Khả năng thanh toán dài hạn của công ty khá là vững mạnh,
công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn bằng lợi nhuận tạo ra, tài sản dài
hạn… Tuy nhiên có một số hệ số duy trì ở mức quá cao sẽ làm công ty không tận dụng
được lá chắn thuế.
Tóm lại công ty cần có biện pháp thay đổi chiều hướng cán cân thanh toán của mình
sao cho phù hợp với tình hình phát triển của công ty./.

×