Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

trực khuẩn bạch hầu corynebacterium diptheria

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 25 trang )

TRỰC KHUẨN BẠCH HẦU
Corynebacterium
diptheria



1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.1. Hính thể & tính chất bắt màu
- Có dạng hình chùy hay hình vợt, xếp
thành đám
- Không có (vỏ, lông, nha bào)
- Bắt màu Gram dương
- Nhuôm xanh methylen kiềm có hạt nhiễm
sắc ở hai cực
- Kích thước 0,5 - 1 x 2 - 8μ


1.2. Tính chất nuôi cấy
- Khó nuôi cấy chỉ phát triển được trên môi
trường có máu hoặc huyết thanh
- Nhiệt độ thích hợp 37oC
- Trên mt trứng sau 24 giờ tạo thành khuẩn lạc,
muốn nhìn thấy phải nhuộm mù 3 điểm
- Trên mt Loffler sau 24 giờ tạo thành những
khuẩn lạc nhỏ dẹt có màu xám
- Trêm mt Schroer sau 48 giờ tạo thành những
khuẩn lạc màu đen
1.3. Tính chất sinh hóa
Glucose(+), maltose(+), lactose(-), ure(-)




2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
- Tkbh xâm nhập chủ yếu qua con đường
hô hấp, một phần da & niêm mạc bị xây
xác. ở hầu-họng phát triển thành màng giả
BH, trắng xám dai, khó bóc tách, cố bóc
tách sẽ chảy máu, màng giả mạc lan
xuống đường hhấp dưới gây nghẹt thở
- Tại màng giả vk tiết ra ngoại độc tố vào
máu gây tổn thương gan, tim và thận



3. CHẨN ĐOÁN VI SINH
- Bệnh phẩm ngoáy họng-mũi
- Nhuộm soi bằng phương pháp Albert,
Neisser, xanh methylen kiềm. Neu1 thấy
hình quả chùy hay hình vợt có hạt nhiễm
sắc ở 2 cực rất có giá trị chẩn đoán
- Những trường hợp dịch rải rác phải tiến
hành nuôi cấy và xác định tính chất sinh
hóa
- Xác định độc tố BH bằng phản ứng Elek


4. PHÒNG BỆNH & ĐIỀU TRỊ
4.1. Phòng bệnh
- Tiêm vaccin phòng bệnh BH cho trẻ theo
chương tình tiêm chủng mở rộng, vaccin dạng
phối hợp uốn ván & ho gà

- Dịch xảy ra dập tắt ổ dịch, dùng KS cho
người lưu hành vùng dịch, vệ sinh tẩy quế mt
4.2. Điều trị
- Chống nhiễm độc bằng huyết thanh kháng
BH
- Chống nghẹt thở mở khí quản đặt sonde
- Chống suy tim bằng thuốc trợ tim
- Chống nhiễm khuẩn & năng cao thể trạng



TRỰC KHUẨN LAO
Mycobacterium
tuberculosis


1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.1. Hình thể
- Trực khuẩn lao (tkl) là trực khuẩn mảnh, xếp
thành từng đám nối đầu vào nhau.
- Không có vỏ, không có lông, không có khả
năng sinh nha bào.
- Bắt màu đỏ, trên nền xanh khi nhuộm bằng
phương pháp Ziehl – Neelsen. Kích thước 0,5x
5μm.



1.2. Nuôi cấy
- Hiếu khí tuyệt đối, phát triển chậm sau 1 – 2

tháng mới tạo được khuẩn lạc trên môi trường
nuôi cấy.
- Trên môi trường đặc Loeweinstein tkl mọc
thành khuẩn lạc dạng R.
- Trong môi trường lỏng Sauton lúc đầu trkl mọc
thành váng và sau đó có hiện tượng lắng cặn.
1.3. Đề kháng
- Tkl có khả năng đề kháng cao với các yếu tố
vật lý và hóa học, có khả năng kháng cồn,
kháng axit.
- Trong đờm có thể sống được 1 tháng, trong
sữa sống được nhiều tuần.


2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
- Tkl xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua con đường hô
hấp, gây lên lao phổi (chiếm 90% tổng số lao).
- Ngòai ra, vkl còn có thể xâm nhập vào con đường tiêu
hóa gây lao dạ dày ruột. Từ hai cơ quan ban đầu là phổi
và ruột, tkl theo đường máu, bạch huyết đến tất cả các
cơ quan và gây lao các bộ phận khác nhau.
VD: lao hạch, lao xương, lao màng não,….





3. CHUẨN ĐÓAN VI SINH VẬT
3.1. Bệnh phẩm
Đờm được lấy vào 3 buổi sáng liên tục, nước

tiểu hoặc dịch não tủy…
3.2. Nhuộm soi
- Nhuộm bằng phương pháp Ziehl – Neelsen
trực tiếp từ đờm or sau khi đã làm phong phú
bệnh phẩm.
- Nếu trực khuẩn mảnh, bắt màu đỏ trên nền
xanh, đứng thành từng đám nối đầu vào nhau
thì đó là BK dương tính.
- Phương pháp này rất có giá trị trong chuẩn
đóan bệnh lao


- Cơ chế sinh bệnh chưa hòan tòan biết rõ.
Nhưng trong đó có vai trò quan trọng của
yếu tố sợi và lớp sáp ở vách tế bào.
- Sau khi khỏi bệnh, người bệnh có cả miễn
dịch dịch thể và miễn dịch tế bào (có vai
trò bảo vệ).
- P/ư Mantoux là lọai test nội bì dùng để
đánh giá tình trạng miễn dịch do lao. Bản
chất là phản ứng quá mẫn muộn


3.3. Nuôi cấy
- Bệnh phẩm sau khi được xử lý và nuôi cấy trên
môi trường Loweinstein hoặc môi trường lỏng
Sauton, cho kết quả chính xác nhưng chậm.
- Hiện nay, người ta đang nghiên cứu tạo ra môi
trường cho vk phát triển nhanh hơn.
3.4. Tiêm truyền súc vật

Tiêm cho chuột lang hoặc chuột nhắt trắng
được áp dụng khi cả hai phương pháp trên
không xác định được vi khuẩn lao.
3.5. Kỹ thuật
Khuếch đại chuỗi gen (Polymerase Chain
Reaction, PCR). Kỹ thuật mới cho kết quả nhanh
và chính xác.




4. PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ
4.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh không đặc hiệu bằng cách phát
hiện bệnh sớm, cách ly bệnh nhân, điều trị
triệt để, xử lý đờm. Đối với những người tiếp
xúc bệnh nhân, phải uống kháng sinh dự
phòng. Sữa, bơ phải kiểm dịch.
- Có vai trò quan trọng bằng cách tiêm vaccin
BCG cho trẻ theo đúng lịch.
4.2. Điều trị
- INH với streptomycin
- INH với rifampicin
- INH với ethambutol và rifamicin



×