Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học giải bài tập chương “vecto trong không gian, quan hệ vuông góc trong không gian” hình học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.34 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

ĐỖ THỊ HỒNG MINH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG
"VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN,
QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN"
HÌNH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số : 601410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nhụy


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

ĐỖ THỊ HỒNG MINH

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG
"VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN,
QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN"
HÌNH HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC



HÀ NỘI - 2008


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sư
phạm Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và hết lòng giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Sư phạm dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Nguyễn Nhụy. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thày cô trường
Trung học phổ thông Kiến An Hải Phòng,Trường Trung học Phổ thông Phan
Đăng Lưu Hải Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hải Phòng và
trường Đại học Hải Phòng, tập thể các lớp 11B11, 11B12 trường THPT Kiến An
đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành bản Luận văn này.
Sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đặc biệt là lớp Cao học
Toán K2 Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, là nguồn động viên cổ vũ và
tiếp thêm sức mạnh cho tác giả trong suốt những năm tháng học tập và thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong được lượng thứ và rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả

Đỗ Thị Hồng Minh


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của cuộc đổi mới giáo dục hiện nay với phương châm "Lấy
người học làm trung tâm" là đổi mới phương pháp dạy và học, nhằm phát huy
được tính tích cực học tập của học sinh, tăng cường khả năng tự học, tự khám
phá. Về vấn đề giáo dục, nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung
ương Đảng CSVN (khoá VII) đã chỉ ra : "Giáo dục đào tạo phải hướng vào đào
tạo những con người lao động tự chủ , sáng tạo , có năng lực giải quyết những
vấn đề thường gặp , qua đó góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất
nước là dân giàu , nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh".
Điều 28 khoản 2 của Luật Giáo dục 2005 cũng đã nêu rõ "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho
học sinh."
Với mục tiêu đó, nhiệm vụ đặt ra cho người giáo viên là phải đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con
người mới với thực trạng lạc hậu nói chung của phương pháp dạy học. Với đà
phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức hiện nay, việc nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo càng đòi hỏi cấp bách hơn bao giờ hết.
Dưới ảnh hưởng của lý thuyết cổ điển về nhận thức, phương pháp dạy
học chủ yếu là do người thầy thuyết trình và truyền thụ các niềm tin về chân lý
cho người học với sự cảm hoá bằng các lập luận logic và thực nghiệm. Và dĩ
nhiên, nhiệm vụ của người học trò là tiếp thu một cách đầy đủ và trung thành,


nhưng thụ động, các niềm tin chân lý trong các tri thức khoa học được truyền
giảng đó.
Cho đến đầu thế kỷ 20, khi nhận thức về khoa học đã phát triển, người ta
phát hiện ra rằng, có những sự kiện không thể suy từ các nguyên lý khoa học cổ

điển, từ đó dẫn đến các tiếp cận chân lý theo phương pháp khác. Người ta cho
rằng, nhiệm vụ của khoa học không phải đi tìm chân lý, vì có thể không bao giờ
tìm ra, mà tìm cách giải quyết vấn đề , tìm những câu trả lời chấp nhận được
cho những bài toán mà con người thường gặp trong cuộc sống. Quan điểm này
phù hợp với quan điểm giáo dục của nhà triết học và giáo dục lớn Hoa Kỳ John
Dewey đề ra từ buổi giao thời của hai thế kỷ 19 và 20 khi chủ trương "học sinh
đến trường không phải chỉ để tiếp thu những tri thức được ghi vào một chương
trình và có lẽ không bao giờ dùng đến, mà chính là để giải quyết các bài toán
của nó, những bài toán thực tế mà nó gặp hàng ngày. Về phía người thầy, ông ta
sẽ hành động như một người bạn có kinh nghiệm, khuyên nhủ và hướng dẫn
cho học sinh biết những gì mà thầy biết về vấn đề được đặt ra ".
Như vậy, trong nền giáo dục thế giới đã có cơ sở để hình thành một
phương pháp dạy và học mới, nay ta gọi là phương pháp giải quyết vấn đề
(Proplem solving), thay cho phương pháp cũ là truyền đạt và tiếp thu thụ động
các bài giảng có sẵn trong chương trình và sách giáo khoa. Phương pháp này
hiện nay đã được sử dụng ở nhiều trường học ở Hoa Kỳ và đã trở thành một yếu
tố chủ đạo trong cải cách giáo dục ở một số nước khác.
Hiện nay, sau nhiều thập niên phát triển, nội dung của phương pháp giải
quyết vấn đề đã được bồi đắp rất phong phú, được kết hợp với các nội dung về
rèn luyện các kỹ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo, làm cơ sở lý luận cho
rèn luyện và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học
sinh.


Hình học không gian tuy là một chủ đề hay nhưng từ trước đến nay vẫn
được coi là khó dạy, khó học. Học sinh thường gặp lúng túng khi giải các bài
tập về hình học không gian, coi đó như là một môn học trừu tượng và có thói
quen thụ động, ngại suy nghĩ khám phá. Đã có những chủ trương về đổi mới
phương pháp dạy học hình học không gian, nhưng trong thực tiễn vận dụng ở
trường phổ thông giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa hoạt động giải bài

tập toán là điều kiện để thực hiện tốt các mục đích dạy học toán ở trường phổ
thông. Tổ chức có hiệu quả việc dạy giải bài tập toán học có vai trò quyết định
đối với chất lượng dạy học Toán.
Từ những lý do trên nên đề tài được chọn là :"Vận dụng phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học giải bài tập chương "Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian" Hình học 11 Trung học phổ
thông.”
2. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng dạy học chương III Hình học 11 THPT
"Vectơ trong không gian, quan hệ vuông góc trong không gian" bằng phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
3. Mục đích nghiên cứu
Soạn được một số giáo án giải bài tập chương III Hình học 11 theo
phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề,
nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học chương III Hình học 11 THPT "Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian", và những kỹ năng cần
rèn luyện.
- Nghiªn cøu viÖc so¹n gi¸o ¸n theo phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Thực nghiệm sư phạm một phần kết quả nghiên cứu để kiểm nghiệm
tính khả thi của đề tài.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu dựa trên các tài liệu
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước về giáo dục đào tạo, tình
trạng giáo dục, chương trình sách giáo khoa đổi mới, cách thức đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và dạy học hình học không gian nói riêng.

- Nghiên cứu sách báo liên quan đến giáo dục.
- Nghiên cứu tài liệu lí luận về tâm lí học, lí luận dạy học môn Toán,
phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học Toán và dạy
học giải bài tập toán học .
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách nâng cao Hình học 11,
sách tham khảo.
5.2. Phương pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, trao đổi với thầy cô giáo đồng nghiệp tại trường THPT Kiến An,
THPT bán công Phan Đăng Lưu về việc dạy học giải bài tập Hình học không
gian lớp 11 nói chung và chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc
trong không gian” nói riêng.
- Tham khảo học tập kinh nghiệm của nhiều giáo viên giàu kinh nghiệm
dạy Toán.
- TiÕp thu vµ nghiªn cøu ý kiến của giảng viên hướng dẫn.
- Điều tra tình trạng tiếp thu kiến thức của học sinh đặc biệt là tìm hiểu
thực tế khả năng vận dụng lí thuyết để làm bài tập Hình học không gian lớp 11.
- Điều tra, tìm hiểu khả năng áp dụng phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề của giáo viên trong dạy học m«n Toán.
Sử dụng phương pháp nh- trªn để nắm được tình hình thực tiễn dạy và
học chương này ở trường phổ thông và để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm


Dạy thử nghiệm tại các lớp 11B12, 11B11 trường THPT Kiến An nhằm
kiểm tra tính khả thi của phương pháp này trong việc tiếp thu kiến thức của học
sinh.
5.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các số liệu điều tra.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương III : “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không

gian”- Hình học 11-THPT.


7. Mẫu khảo sát
Lớp 11B11, 11B12,11B13.
8. Câu hỏi (vấn đề) nghiên cứu
Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề như thế nào vào
chương III - Hình học 11 THPT: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc
trong không gian” để soạn được một số giáo án trong dạy học giải bài tập mang
lại hiệu quả cao?
9. Kết quả đóng góp mới của luận văn
- Trình bày rõ cơ sở lý luận về phương pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Kết quả điều tra thực tiễn cho thấy phương pháp dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề được nhiều người vận dụng, quan tâm, có nhận thức đầy đủ.
- Đề xuất được 5 giáo án cụ thể vận dụng phương pháp dạy học phát hiện
và giải quyết vấn đề vào chương III Hình học 11 THPT.
+ Bài tập về hai đường thẳng vuông góc
.

+ Bài tập về đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
+ Bài tập về hai mặt phẳng vuông góc
+ Bài tập về khoảng cách
+ Ôn tập chương III

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận
- Chương 2. Một số giáo án dạy học giải bài tập toán học theo phương

pháp phát hiện và giải quyết vấn đề chương III Hình học 11 THPT.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


CHNG 1
C S Lí LUN
1.1. Vi nột v phng phỏp dy hc phỏt hin v gii quyt vn
1.1.1. V mt thut ng
Trong h thng cỏc phng phỏp dy hc cú mt phng phỏp dy hc, cú
tỏc gi gi l dy hc nờu vn [14,tr.3],[40], và có một số tác giả gọi l
dy hc gii quyt vn , vỡ vy cn cú một s gii thớch v khỏi nim ny.
Theo Nguyn Bỏ Kim,V Dng Thy 17,tr.114 thut ng dy hc nờu vn
cú hai nhc im:
Mt l thuật ngữ trên cú th dn ti sự lm rng vn do thy giỏo nờu ra
theo ý mỡnh ch khụng ny sinh t logic bờn trong ca tỡnh hung.
Hai l, thuật ngữ này cú th c hiu l kiu dy hc ny ch dng vic
nờu ra vn ch khụng núi rừ vai trũ ca hc sinh trong quỏ trỡnh gii quyt
vn .
Thut ng dy hc gii quyt vn khc phc c nhc im th
hai nhng vn cũn mc nhc im th nht. Thut ng Phỏt hin v gii
quyt vn khc phc c c hai nhc im trờn, nhm nờu rừ hm ý giỳp
hc sinh phỏt hin v gii quyt vn . Rõ ràng thut ng Phỏt hin v gii
quyt vn nêu rõ hơn bn cht ca phng phỏp dy hc ny so vi nhng
thut ng khỏc. Vỡ vy chỳng ta chn thut ng ny do Nguyn Bỏ Kim đ-a ra,
ú l phng phỏp dy hc phỏt hin v gii quyt vn .
1.1.2. Lch s nghiờn cu
Thut ng dy hc nờu vn ra i cha c bao nm, vic nghiờn
cu t tng dy hc nờu vn tht rm r c bt u cha lõu lm, nhng
cỏc t tng ú, di nhng tờn gi khỏc nhau, ó tn ti trong giỏo dc hc
hng trm nm nay ri. V cũn sm hn na, cỏc hin tng nờu vn ó

c Xụcrat (469-399 trc cụng nguyờn) thc hin trong cỏc cuc to m.


Trong khi tranh lun, ụng khụng bao gi kt lun trc m mi ngi t tỡm
ra cỏch gii quyt.
Trong nhng thp k 60-70 ca th k XX, phng phỏp dy hc ny
c nhiu nh khoa hc giỏo dc trờn th gii quan tõm, trờn c bỡnh din thc
nghim rng rói nhiu mụn hc khỏc nhau cho nhiu la tui . ú l cỏc cụng
trỡnh ca

cỏc tỏc gi ễkụn.V 40,

anhilov M.A, Xcatkin M.N 35

Rubinstờin, S.L,...
Vit Nam, trong thi k ny phng phỏp dy hc ú cng ó cú nhng
nh hng v tỏc ng ỏng k ti quỏ trỡnh i mi phng phỏp nh trng
ph thụng, bi nhng cụng trỡnh nghiờn cu ca Phm Vn Hon 14 v
nhng nh giỏo khỏc. c bit trong nhng nm gn õy ó cú nhiu cụng trỡnh
nghiờn cu ỏp dng phng phỏp dy hc ny theo nhng phm vi, ch , ni
dung hay theo nhng i tng hc sinh khỏc nhau. in hỡnh l nhng cụng
trỡnh nghiờn cu ca Nguyn Bỏ Kim 23 , Trn Kiu 16, Nguyn Hu Chõu
3 v nhiu tỏc gi khỏc.
Tuy nhiờn hu ht cỏc tỏc gi k trờn thng nghiờn cỳ nhng phng
phỏp chung v nhng lý lun v phng phỏp dy hc phỏt hin v gii quyt
vn , m khụng i sõu vo nhng ni dung c th trong chng trỡnh Toỏn
ph thụng trung hc. c bit l trong chng Vect trong khụng gian. Quan
h vuụng gúc trong khụng gian thì ch-a có tác giả nào đề cập đến.
1.1.3. C s lý lun
Theo Nguyn Bỏ Kim [23, tr.184], phng phỏp dy hc phỏt hin v gii

quyt vn da trờn cỏc c s sau:
1.1.3.1. C s trit hc
Theo trit hc duy vt bin chng, mõu thun l ng lc thỳc y quỏ
trỡnh phỏt trin. Mt vn c gi cho hc sinh hc tp chớnh l mt mõu
thun gia yờu cu nhim v nhn thc vi kin thc v kinh nghim sn cú.


Tình huống này phản ánh một cách lôgíc và biện chứng quan hệ bên trong giữa
kiến thức cũ, kĩ năng cũ, kinh nghiệm cũ với những yêu cầu giải thích sự kiện
mới hoặc đổi mới tình thế.


1.1.3.2. Cơ sở tâm lý học
Theo các nhà tâm lý học, con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy
sinh nhu cầu tư duy, tức là khi đứng trước một khó khăn về nhận thức cần phải
khắc phục, một tình huống gợi vấn đề. “Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng
một tình huống gợi vấn đề ”.
1.1.3.3 Cơ sở giáo dục học
Dạy học giải quyết vấn đề phù hợp với nguyên tắc tính tự giác và tích cực,
vì nó khêu gợi được hoạt động học tập mà chủ thể được hướng đích, gợi động
cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề cũng biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng
và giáo dục. Tác dụng giáo dục của kiểu dạy học này là ở chỗ nó dạy cho học
sinh học cách khám phá, tức là rèn luyện cho họ cách thức phát hiện, tiếp cận
và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Đồng thời, nó góp phần bồi dưỡng cho
người học những đức tính cần thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ
động, tích cực, tính kiên trì vượt khó, tính kế hoạch và thói quen tự kiểm tra,...
1.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Vấn đề

Theo Nguyễn Bá Kim [23, tr.185], để hiểu đúng thế nào là một vấn đề và
đồng thời cũng làm rõ một vài khái niệm khác có liên quan, ta bắt đầu bằng các
khái niệm cơ bản.
Hệ thống là một tập hợp những phần tử cùng với những quan hệ giữa
những phần tử của tập hợp đó.
Tình huống là một hệ thống phức tạp gồm chủ thể và khách thể, trong đó
chủ thể có thể là người, còn khách thể lại là một hệ thống nào đó.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phân phối chương trình môn Toán THPT (thực
hiện từ năm học 2006 – 2007), Hà Nội, 2007.

2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Toán, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007.

3.

Nguyễn Hữu Châu, Dạy học giải quyết vấn đề trong môn Toán, NCGD
số 9 - 1995.

4.

Nguyễn Hữu Châu, Trao đổi về dạy học toán nhằm nâng cao tính tích
cực trong hoạt đông nhận thức của học sinh, TTKHGD số 55 - 1996.


5.

Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Thế Thạch, Phạm Đức Quang, Câu hỏi và
bài tập chọn lọc bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng Toán 11, Nxb Giáo
dục, Hà nội, 2008

6.

Văn Nhƣ Cƣơng, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân, Bài tập hình học 11 nâng
cao, Nxb Giáo dục, Hà nội, 2007.

7.

Văn Nhƣ Cƣơng, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân, Bài tập hình học 11 (sách
giáo khoa thí điểm ban Khoa học tự nhiên), Nxb Giáo dục, Hà nội, 2004.

8.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành
Trung ương Khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.

9.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.

10. Phạm Gia Đức, Nguyễn Mạnh Cảng, Bùi Huy Ngọc, Vũ Dƣơng Thụy,
Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Giáo dục, Hà nội, 2008.
11. Hàn Liên Hải, Ngô Long Hậu, Hoàng Ngọc Anh, Tổng hợp kiến thức cơ

bản và nâng cao hình học 11, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 7- 2007.
12. Trần Văn Hạo, Nguyễn Mộng Hy, Hình học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2007.


13. Đặng Vũ Hoạt, Một số vấn đề dạy học nêu vấn đề, TTKHGD số 45 1994.
14. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình, Giáo dục học
môn Toán, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1981.
15. Nguyễn Mộng Hy, Khu Quốc Anh, Nguyễn Hà Thanh, Bài tập hình học
11, Nxb Giáo dục, Hà nội, 2007.
16. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phƣơng, Tích cực hóa hoạt động của học sinh,
TTKHGD số 62 - 1997.
17. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dƣơng Thụy, Phương pháp dạy học môn Toán Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1992.
18. Nguyễn Bá Kim, Đinh Nho Chƣơng, Nguyễn Mạnh Cảng, Vũ Dƣơng
Thụy, Nguyễn Văn Thƣờng, Phương pháp dạy học môn Toán (phần II),
Dạy học những nội dung cơ bản, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994.
19. Nguyễn Bá Kim, Vƣơng Dƣơng Minh, Nguyễn Sỹ Đức, Tính giải quyết
vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học, TTKHGD số 65 – 1998.
20. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dƣơng Thụy, Phạm Văn Kiểu, Phát triển lý luận
dạy học môn Toán, Tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
21. Nguyễn Bá Kim, Về định hướng đổi mới phương pháp dạy học, NCGD số
332 - 1999.
22. Nguyễn Bá Kim, Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động (sách bồi
dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 - 2000 cho giáo vên THPT và THCB),
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997.
23. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học Sư phạm,
Hà Nội, 2007.
24. Hoàng Đức Nhuận, Những vấn đề cơ bản của đổi mới phương pháp dạy
học, NCGD số 45-1994.



25. Bùi Văn Nghị, Vƣơng Dƣơng Minh, Nguyễn Anh Tuấn, Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III (20042007) Toán học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà nội, 2005.
26.

Lê Khả Phiêu, Phát huy mọi năng lực sáng tạo, đưa ngành giáo dục và
đào tạo tiến lên mạnh mẽ, TT KHGD số 66 - 1998.

27. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học đại cương, Trường Cán bộ quản lý
giáo dục trung ương, 1 - 1989.
28. Đoàn Quỳnh, Văn Nhƣ Cƣơng, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân, Hình học 11
(sách giáo viên thí điểm), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2005.
29. Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
30. Lƣu Xuân Mới, Lý luận dạy học đại học, Nxb Gi¸o Dôc, Hà nội, 2000.
31. Sở Giáo dục và §ào tạo thành phố Hồ Chí Minh, Tuyển tập đề thi
Olympic 30-4 lần thứ VII - năm 2001 môn Toán, Nxb Giáo dục, thành
phố Hồ Chí Minh, 2001.
32. Nguyễn Cảnh Toàn, Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc học,
dạy, nghiên cứu toán học, Nxb Đại học Quốc gia Hà nội, 1997.
33. Đào Tam, Phương pháp dạy học hình học ở trường Trung học phổ thông,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 5-2007.
34. Trần Vinh, Thiết kế bài giảng hình học 11, Nxb Hà nội, 2007.
35. Đanilôp và Xcatkin, Lý luận dạy học của trường phổ thông (một số vấn
đề của lý luận dạy học hiện đại), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1980.
36. Jiri Sedlacek ( Nguyễn Mậu Vị dịch ) Không sợ toán học ,Nxb Hải Phòng,
2002.
37. Kharlamôp I. F., Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào?, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1978.
39. Lerner I. Ia., Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997



40. Ôkôn V., Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề (sách bồi dưỡng giáo
viên), Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1976.
41. Polya G., Toán học và những suy luận có lý, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1995.
42. Polya G. (Hồ Thuần, Bùi Tưởng dịch), Giải bài toán như thế nào, Nxb
Giáo dục, Hà nội, 1997



×