Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Vitamin A và sức khỏe con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.32 KB, 24 trang )

Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

MỤC LỤC

Trang

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 1


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

DANH SÁCH BẢNG
Trang

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 2


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm và sức khỏe là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cách lựa
chọn thực phẩm như thế nào để đảm bảo có một cơ thể khỏe mạnh và không bệnh tật là


điều hầu hết mọi người quan tâm. Đặc biệt, trong lúc vấn đề an toàn thực phẩm đang là
mối lo không chỉ của các nhà quản lý mà nó còn ảnh hưởng đến nhu cầu sức khỏe của
ngươì tiêu dùng. Có lẽ vì thế mà việc chọn lựa thực phẩm dùng hàng ngày sao cho phù
hợp để đảm bảo một bữa ăn ngon lại vừa cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng là vô cùng cần
thiết.
Cơ thể chúng ta tồn tại và phát triển là nhờ hàng triệu phản ứng sinh hóa xảy ra liên
tục để tạo nên năng lượng, nội tiết tố và hàng nghìn chất sinh học với chức năng khác
nhau phục vụ cho một cỗ máy phức tạp và kỳ bí. Tất cả các phản ứng sinh hóa trên muốn
xảy ra cần phải có sự hiện diện của men xúc tác, mà cấu tạo của những men này là các
vitamin và các chất khoáng.
Vitamin hay còn gọi là sinh tố , là phân tử hữu cơ cần thiết cho hoạt động chuyển
hóa bình thường của cơ thể người. Mặc dù các vitamin hoạt động với số lượng rất nhỏ và
không tạo ra năng lượng nhưng chúng vô cùng cần thiết cho quá trình hoạt động và phát
triển của tổ chức. Vitamin đóng vai trò như chất xúc tác cho các phản ứng hóa học xảy ra
trong cơ thể. Nếu thiếu vitamin, các phản ứng này sẽ chậm lại và quá trình chuyển hóa sẽ
bị rối loạn. Cách bổ sung vitamin tốt nhất là ăn thêm các thực phẩm giàu loại vitamin mà
cơ thể đang thiếu.
Trong đó vitamin A là một trong những vitamin hòa tan trong chất béo và có nhiều
vai trò quan trọng đối với cơ thể. Vitamin A giữ vai trò tương đối đa dạng giúp duy trì tình
trạng bình thường của biểu mô, cải thiện chức phận của thị giác, kháng nhiễm trùng,
vitamin A còn có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng (tham gia vào việc sản
xuất collagen)…. Với những tác dụng rất tốt như trên thì việc cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng vitamin A là điều cần thiết. Sau đây là một số thông tin về vitamin A để giúp mọi
người có thể đảm bảo đầy đủ nguồn dinh dưỡng này.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của vitamin A, nhóm em xin chọn đề tài “ Vitamin
A và sức khỏe”, tìm hiểu rõ hơn về nguồn gốc, vai trò cũng như sự đóng góp xây dựng
của từng yếu tố đối với cơ thể. Đồng thời, từ đó củng cố lại kiến thức của bản thân cũng
như để có một sức khỏe tốt hơn.
Do kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên chúng em còn có nhiều sai sót trong bài
tiểu luận này nên rất mong cô thông cảm và sự đóng góp ý kiến của cô sẽ giúp bài tiểu

luận của chúng em được hoàn thiện hơn

CHƯƠNG I
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 3


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

GIỚI THIỆU CHUNG VITAMIN

1.1. Định nghĩa
Vitamin là hợp chất hữu cơ có bản chất hóa học khác nhau, có khối lượng phân tử
tương đối nhỏ. Vitamin có trong cơ thể với số lượng rất ít đa số là vitamin thiết yếu cho
hoạt động chuyển hóa bình thường của cơ thể và tham gia cấu trúc nhiều enzyme, không
sinh năng lượng (tham gia vào quá trình giải phóng năng lượng của 3 chất sinh măng
lượng).
Vitamin được tạo nên bởi các thành phần chủ yếu như: ancol, quinol, andehyde,
amin….
Thực vật và vi sinh vật có khả năng tổng hợp hầu hết các loại vitamin và tiền
Vitamin (provitamin).
Người và động vật không có khả năng tự tổng hợp mà chỉ sử dụng được vitamin lấy
từ thức ăn.
1.2. Phân loại về vitamin
Dựa vào tính chất hòa tan trong các dung môi khác nhau, người ta chia vitamin
thành hai nhóm chính:
- Nhóm vitamin tan trong chất béo: VTM A (retinol và carotenoid), VTM D (calciferol),
VTM E (tocopherol), VTM K.
- Nhóm vitamin tan trong nước: B1 (Thiamin), B2 (Riboflavin), B3 (PP hay Niacin), B5

(acid pantotenic), B6 (piridoxin), B8 (biotin), B9 (acid folic), B12 (cobalamin) và VTM C
(acid ascorbic).

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của một số Vitamin

(nguồn: />Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 4


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

- Và một số vitamin hiện nay không được gọi là vitamin nữa: VTM B4, B10, B11, B13,
B15.
1.3. Vai trò của vitamin
Vitamin đóng vai trò chất xúc tác sinh học thông qua hoạt tính của enzyme, nghĩa là
vitamin có trong thành phần cấu tạo của enzyme.
Vitamin là những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Hàng ngày cơ thể chỉ cần 1
lượng rất ít nhưng khi thiếu vitamin sẽ gây ra những tình trạnh bệnh lý. Vitamin tham gia
vào hầu hết các quá trình hoạt động của cơ thể, vai trò chính của vitamin như sau:
Chức năng điều hòa tăng trưởng: Vitamin A, E, C.
Chức năng phát triển tế bào biểu mô: Vitamin A, D, C, B2…
Nếu không có vitamin thì enzyme không thể hoạt động dẫn đến trao đổi chất và
năng lượng bị trì trệ, cô thể thiếu năng lượng do các phản ứng sinh hóa khó hoặc không
diễn ra.
1.4. Một số nguy cơ gây thiếu vitamin
Thiếu mức cung cấp từ thức ăn:
- Thực phẩm được tinh chế quá kĩ.
- Chế biến thực phẩm không đúng cách (ngâm lâu trong nước, nấu quá nhiều nước, nấu
quá lâu, nhiệt độ quá cao) cũng làm thực phẩm mất vitamin.

- Vitamin bị phá hủy trong quá trình chế biến, bảo quản (Thực phẩm được đóng hộp khủ
trùng, sấy ở nhiệt độ cao, xử lý trong môi trường acid hay bazơ mạnh,…).
- Thực phẩm bị lên men, lên mốc.
- Do chế độ ăn kiêng.
Thiếu do khả năng hấp thụ và khả năng tổng hợp vitamin:
- Do rối loạn tiêu hóa.
- Do các chất cản trở hấp thu vitamin.
- Trẻ sinh non tháng thường thiếu vitamin A, E, D, K vì những chất này tan trong dầu nên
khó đi qua nhau thai.
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 5


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

- Người cao tuổi, khả năng hấp thụ kém nên thiếu vitamin B 9, B12 dẫn đến giảm trí nhớ và
lú lẫn.
- Người nghiện thuốc lá, rượu đang điều trị hóa trị liệu, xạ trị liệu hay bị bệnh mãn tính
(tiểu đường, suy thận,AIDS…) cũng thường bị thiếu vitamin.
- Do cung cấp không đủ qua thức ăn, các loại thực phẩm đã chế biến như: Bánh mid, bột
tinh chế, sữa tách chất béo… cũng thường mất nhiều vitamin.
- Những người thực hiện chế độ giảm béo cũng thường bị giảm lượng vitamin đưa vào cơ
thể từ thức ăn.
- Do quá trình hấp thụ và đồng hóa vitamin bị rối loạn. Các bệnh đường ruột mãn tính làm
giảm hoặc mất khả năng hấp thụ một số vitamin.
- Việc dùng lâu một số thuốc cũng gây hậu quả này: Corticoid, thuốc chống lại tính acid
của dạ dày, kháng sinh, thuốc tâm thần, thuốc chống ung thư…)
- Trong một số trường hợp thiếu vitamin mà không được đáp ứng như: Phụ nữ có thai,
đang cho con bú, vận động viên thể thao, bị stress, khí hậu khắc nghiệt, người nghiên

rượu, môi trường ô nhiễm…
Ví dụ:
Vitamin C:
- Nếu thiếu quá trình tổng hợp collagen bị khiếm khuyết, gây chậm liền vết thương, vỡ
thành mao mạch, răng và xương không tốt.
- Nếu thừa vitamin C: Có thể gây toan máu, làm gia tăng nguy cơ sỏi thận…
Vitamin B1:
- Nếu thiếu sẽ gây bệnh Beri beri với những dấu hiệu tổn thương thần kinh.
- Nếu thừa gây dị ứng, choáng.
Vitamin A:
- Nếu thiếu sẽ gây suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiểm khuẩn, đặc biệt
là viêm nhiễm đường hô hấp và tiêu hóa, gây tổn thương mắt nếu nặng có thể dẫn đến mù
lòa.
- Thừa Vitamin A gây đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, rụng tóc, khô da, rối loạn kinh
nguyệt,…

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 6


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Vitamin D:
- Nếu thiếu sẽ gây bệnh còi xương ở trẻ nhỏ và góp phần gây bệnh nhuyễn xưởng người
lớn.
- Thừa vitamin D làm tăng canxi máu, có thể dẫn tới canxi hóa các mô và gây đau khớp,
co giật, sỏi thận…
Vitamin K:
- Nếu thiếu sẽ gây khó đông máu,xuất huyết máu do giảm prothrobin trong máu và cũng

có thể dẫn đến bệnh Alzheimer. Thiếu hụt vitamin K gây chảy máu trong ở thai nhi, tổn
thương hộp sọ của thai nhi, các ngón tay và các tính năng trên khuôn mặt biến dạng.
Ngoài ra còn gây loãng xương, suy tĩnh mạch, bệnh tim mạch, bệnh thận mãn tính…
- Nếu thừa gây bệnh tán huyết, vàng da…

CHƯƠNG II
VITAMIN A VÀ SỨC KHỎE
2.1. Lược sử tên gọi
Quá trình phát hiện ra vitamin A có nguồn gốc từ nghiên cứu vào khoảng
năm 1906, trong đó người ta chỉ ra rằng các yếu tố không phải các cacbohydrat, protein,
chất béo cũng là cần thiết để giữ cho bò khỏe mạnh. Vào năm 1917, một trong các chất
này đã được Elmer McCollum tại Đại học Wisconsin-Madison và Lafayette Mendel cùng
Thomas Osborne tại Đại học Yale phát hiện ra độc lập với nhau. Do "yếu tố hòa tan trong
nước B" (Vitamin B) cũng mới được phát hiện ra gần khoảng thời gian đó, nên các nhà
nghiên cứu chọn tên gọi "yếu tố hòa tan trong dầu A" (vitamin A).
Năm 1909, vitamin A được Mc Collum và Davis tìm ra.
Năm 1928 – 1931, Karrer (Đức) phát hiện ra cấu trúc của vitamin A và carotene. Sau
đó Arens đã tổng hợp được vitamin A.
Năm 1950, Karrer đã tổng hợp thành công chất β-carotene.
2.2. Phân loại vitamin A
Trong số các vitamin nhóm A có hai dạng quan trọng nhất là vitamin A 1 và vitamin
A2.

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 7


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân


Vitamin A2 khác vitamin A1 ở chỗ trong vòng có thêm một nối đôi giữa C 3 và C4,
Trong cơ thể dưới tác dụng của enzyme tương ứng (retinol dehydrogenaz) nhóm ancol
của vitamin a dễ dàng bị oxy hóa đến aldehyde
- Vitamin A1 thường có nhiều ở gan cá nước mặn

Hình 2.1 Công thứ cấu tạo của Vitamin A1 (Retinol)

(nguồn: />- Vitamin A2 phổ biến ở gan cá nước ngọt (tác dụng chỉ bằng khoảng 40% vitamin A1)

Hình 2.2 Công thức cấu tạo của Vitamin A2 (dạng 3,4-dehydro-retinol)

(nguồn: />2.3. Nguồn cung cấp vitamin A
Trong cơ thể người và động vật, vitamin A tồn tại dưới một số dạng hoạt động:
Aldehyde (retinal), acid (retinoic acid), rượu (retinol), dạng este (retinyl).
- Vitamin A ở trong tự nhiên có nhiều trong các thực phẩm bắt nguồn từ động vật như:
gan (dầu gan cá), lòng đỏ trứng, bơ, sữa, hoặc được tăng cường vào thực phẩm dạng
marganrin.

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 8


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Hình 2.3 Nguồn vitamin A có nhiều trong thức ăn động vật

(nguồn: />Bảng 2.1: Nguồn tự nhiên của vitamin A
Thực phẩm


µm/100g

Gan bò
Dầu gan cá
Trứng tươi

Fromage Camembert
Sữa bò
Cá trích
Chình tươi

5000-120000
85000
1140
3300
1020
140
710
200

(nguồn: www.viendinhduong.vn)
Ở thực vật: Không có vitamin A, chỉ có carotenoid tiền chất của vitamin A. Phần lớn
các loại carotenoid được tìm thấy là α-carotene, β-carotene, β-crytoxanthin, lycopene,
lutein, zeaxanthin.
- Có trong các loại rau quả: quả mơ, củ cải, cà rốt, cà chua, cần tây, bí đỏ, ớt,
nhiều loại quả chín , hạt ngô vàng, khoai lang… dưới dạng tiền chất của Vitamin ACarotenoid.

Hình 2.4 Nguồn Carotenoid (tiền chất của vitamin A) có trong thực vật

(nguồn: />

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 9


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

2.4. Tiền chất của Vitamin A- carotenoid

Hình 2.5 Các loại carotenoids trong tự nhiên

(nguồn: www.arganoid.com.vn )
- Định nghĩa: Là nhóm chất màu hòa tan trong chất béo có trong lục lạp, trong quả, và rau
có màu da cam, đỏ và vàng.
- Nguồn cung cấp carotenoid trong tự nhiên: Phần lớn các loại carotenoid được tìm thấy
phần diệp lục cây xanh (Caroten, β-caroten, β-crytoxanthin, lycopen, lutein, zeaxanthin),
phân bố trong các mô thường (không có phản ứng quang hợp) tạo ra các màu đặc trưng
cho một số rau quả như cà chua, cá rốt, bí đỏ…
- Chức năng sinh học của carotenoid:
+ Một số carotenoid có vai trò tiền vitamin A: là những chất thuộc họ carotenoid mà
có khả năng cắt giữa mạch C40 và chuyển hóa thành một hay hai phân tử Vitamin A.
Trong cơ thể, người ta đã khám phá được khoảng 70 loại carotenoid tiền vitamin A, phổ
biến là beta caroten, β-caroten, ᵞ-caroten…Trong đó, β-caroten có hoạt tính cao hơn cả
(do có khả năng tạo ra 2 phân tử vitamin A) nên được quan tâm nhiều nhất.
+ Carotenoid và tính miễn dịch: carotenoid có những đặc tính kích thích tính miễn
dịch rất cao do đó nhiều năm qua đặc biệt là β-caroten được các nhà nghiên cứu trọng
dụng trong điều trị AIDS.
+ Carotenoid và tác dụng chống sự lão hóa: các carotenoid được biết có hoạt tính
chống oxy hóa cao. Hoạt chất chống lão hóa của carotenoid có thể phòng ngừa ung thư.
Trong cơ thể tồn tại peroxide và superoxide, chúng có thể phản ứng với nhau tạo thành

gốc hydroxyl và oxy đơn bội rất độc hại. Superoxide, peroxide, gốc hydroxyl, oxy đơn
bội được gọi là các dạng oxy hoạt động, chúng đều độc hại và là nguyên nhân gây hiện
tượng lão hóa của cơ thể, làm xuất hiện những bệnh như ung thư, tim mạch.Trong cơ thể
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 10


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

các chất này được loại đi chủ yếu nhờ vitamin A, C, E và β-carotene. Ngoài ra các
carotenoid khác như lycopen, canthaxathin… cũng có hoạt tính sinh học ngừa ung thư.
- Ứng dụng của carotenoid:
+ Các carotenoid được dùng làm chất phụ gia cho nhiều thực phẩm như chất tạo
màu cho thực phẩm và đồ uống. Năm 1954, β-caroten tổng hợp được đưa vào thị trường
đầu tiên bởi Roche. Nó cũng được dùng làm chất màu trong kem, bơ, nước ép trái cây…
với tính an toàn cao hơn rất nhiều so với các chất màu nhân tạo khác. Đồng thời các
carotenoid khác cũng được làm các chất phụ gia cho thức ăn gia súc, tạo màu đỏ cho lòng
đỏ trứng gà cũng như trúng các loại gia cầm khác, tạo màu cho thịt của cá và động vật
nuôi….
+ Trước đây, một số hợp chất carotenoid như xanthophylls, astaxanthin, zeaxanthin,
…là sản phẩm công nghiệp được tổng hợp bằng phương pháp hóa học và bổ sung vào
thức ăn vật nuôi. Tuy nhiên, gần đây, các sản phẩm tổng hợp hóa học không được chấp
nhận làm chất phụ gia cho thực phẩm và thức ăn vật nuôi do hậu quả không an toàn cho
sức khỏe. Do đó, khuynh hướng hiện nay là phát triển quá trình tạo các hợp chất
carotenoid tự nhiên.
+ Hợp chất carotenoid đã được các nhà nghiên cứu dùng để sản xuất các loại thực
phẩm và được phục vụ cho nhu cầu phòng và chữa bệnh như sản xuất một số chế phẩm
làm thuốc bổ điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ em và một số bệnh về mắt, phòng chống lão
hóa, thuốc bồi dưỡng cho phụ nữ có thai và sau sinh, thuốc để phòng và điều trị một số

bệnh ung thư
+ Ngoài ra, các carotenoid cũng là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiêp
mỹ phẩm.
2.5. Đặc điểm của vitamin A
Vitamin A1 có quang phổ hấp thụ tối đa ở bước sóng 610 đến 620nm, vitamin A2 ở
bước sóng 692 đến 696 nm. Ta có thể dúng quang phổ để định lượng vitamin A.
Trong cơ thể vitamin A tồn tại dưới dạng khác nhau như: rượu (retinol), aldehyd
(retinal), acid (acid retinoic). Hai dạng retinol và retinal có thể chuyển đổi lẫn nhau,
nhưng acid retinic không chuyển đổi ngược lại dạng retinal và retinol.
Retinyl ester  retinol  retinal  retinoic acid
Ngoài ra vitamin A còn tồn tại dưới những dạng như epoxyretinol, anhydroretinol,
4-ketoretinol, nhưng đó chỉ là những dạng phụ và tồn tại rất ít so với các dạng đã nêu trên
Vitamin A dễ bị oxy hóa trong điều kiện tiếp xúc với không khí. Trong cơ thể dưới
tác dụng của các chất xúc tác sinh học , vitamin A dạng anchohol (retinol) dễ chuyển hóa
thành viatmin A dạng andehyd (retinal)
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 11


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Trong gan động vật vitamin A tồn tại dưới dạng ester cới acid acetic, acid palmitic.
Ở dạng này bền vững hơn ở dạng tự do. Khi cơ thể cần thì dạng dự trữ vitamin ở gan sẽ
được giải phóng dần.
Vitamin A dễ bị phân hủy khi có oxy không khí nhưng khá bền với acid, bazo và
nhiệt độ ở 1000C. Ví dụ: nếu không có oxy không khí thì khi đun thịt đến 120 0C thì
vitamin A trong thịt vẫn được duy trì

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 12



Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

2.6. Chức năng sinh học của vitamin A
Vitamin A có một số chức năng chủ yếu như:
2.6.1. Retinol và retinal cần thiết cho quá trình nhìn

Hình 2.6 Thực phẩm tốt cho mắt
(nguồn:http//suckhoedoisong.vn)

Vitamin A có chức năng đặc hiệu trong cơ chế nhìn, tham gia duy trì tính nhạy cảm
của mắt đối với sự thu nhận ánh sáng. Quá trình thu nhận ánh sáng của mắt phụ thuộc vào
chất protid phức hợp của tế bào que trong võng mạc gọi là rhodopsin.
Rhodopsin có màu đỏ tía, trọng lượng phân tử khoảng 40000, còn gọi là chất màu
tía thị giác. Cấu tạo gồm một phần protein là opsin và một phần phi protein là dạng
aldehyd của vitamin A
Cơ chế: dưới tác dụng của ánh sáng, rhodosin bị phân giải thành opsin và aldehyd
của viatmin A (retinal) dạng trans. Ngược lại, trong tối lại xảy ra sự tổng hợp rhodopsin
dể tăng độ nhạy cảm của mắt đối với ánh sáng. Để tổng hợp được rhodopsin, retinal phải
ở dạng cis.
Sơ đồ mô tả sự tham gia của vitamin A trong quá trình cảm quang:
Opsin

tối

rhodopsin
(đỏ)


ánh sáng luminorhopsin
(da cam)

Retinal (cis)
NAD
retinol
cis

retinol
đồng phân (trans)

retinal (trans)
NADH2 (vàng)

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 13

opsin
(không màu)


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Trong điều kiện bình thường, sự phân giải và tổng hợp rhodopsin được duy trì ở thế
cân bằng, tốc độ phân giải và tổng hợp bằng nhau . Khi thiếu vitamin A, tốc độ tái tạo
rhodopsin chậm lại. Thời gian mắt thích ứng bình thường là 8 phút, thiếu vitamin A thì
thời gian mắt thích ứng chậm lại, tới 30 đênns 45 phút, sinh ra quáng gà.
Trong thí nghiệm, các nhà nghiên cứu thấy rằng võng mạc chuột thiếu vitamin A có

lượng rhodopsin ít hơn chuột đủ vitamin A. Như vậy, cường độ ánh sáng càng mạnh, tốc
độ phân giải rhodopsin càng lớn; độ tối càng lớn nó tái tạo càng nhiều.
Đối với người, rhodopsin là chất nhận cảm chủ yếu ánh sáng có bước sóng λ
max = 436 nm, hoặc 500-585 nm, có thể phân biệt được 3 màu: đỏ, lam, xanh da trời
2.6.2. Vitamin A tham gia vào các quá trình trao đổi protein, lipid, glucid
và muối khoáng
Khi thiếu vitamin A sẽ có những hậu quả:
- Giảm tích lũy protein ở gan và ngừng tổng hợp albumin ở huyết than h.
- Quá trình hydroxyl hóa các acidamin như phenylalanin và thyrosin cũng bị ngưng
trệ.
- Giảm coenzyme A làm ảnh hưởng đến trao đổi lipid.
- Làm giảm vitamin B1 và acid lipoic cần thiết để chuyển hóa acid piruvic nên làm
giảm lượng glucogen và làm tăng tích lũy acid piruvic ở não, cơ và gan.
- Tăng sỏi thận và làm giảm kali ở nhiều bộ phận.
2.6.3. Vitamin A giúp duy trì tình trạng bình thường của biểu mô, tránh
hiện tượng sừng hóa

Hình 2.7 Bệnh á sừng do thiếu vitamin gây ra

(nguồn: />- Thiếu vitaminA dẫn đến những bất thường về thay đổi cấu trúc tế bào, mô như
sừng hóa tế bào biểu mô, các tế bào bị khô và chai cứng lại. Các tế bào biểu mô có ở da,
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 14


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

mắt, đường hô hấp. Một chức năng đặc biệt của tế bào biểu mô là bài tiết dịch nhày và
bao phủ với dạng nhung mao. Nhung mao ở niêm mạc đường hô hấp di động liên tục, có

tác dụng bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ (vi trùng, chất bụi…) từ bên
ngoài. Khi thiếu vitamin A, biểu mô này bị sừng hóa, các lông mao bị thưa và mất đi,
không còn tác dụng bảo vệ đường hô hấp, vì vậy vitamin A cong gọi là tác nhân chống
nhiễm trùng.
- Các tế bào biểu mô thường xuyên đổi mới, ví vậy vitamin A cần phải đươc cung
cấp thường xuyên cho cơ thể. Những mô nhạy cảm nhất với vitamin A là da, đường hô
hấp, tuyến nước bọt, mắt và tinh hoàn. Sừng hóa biểu mô giác mạc có thể gây loét và dẫn
đến mù lòa do thiếu vitamin A (bệnh khô mắt).
- Ngoài ra vitamin A còn thực hiện điều hòa tuyến mắt và tuyến mô hôi.
2.6.4. Acid retinoic tham gia vào quá trình biệt hóa tế bào phôi thai
Acid retinoic là dạng hoạt động của vitamin A tham gia vào kiểm soát hoạt động của
gen như một chức năng của hormoon.
2.6.5. Chức năng sinh sản
Đây là một trong những chức năng sớm nhất được biết đến của vitamin A. Trong thí
nghiệm ở chuột người ta thấy rằng cả retinol và retinal đều cần thiết cho chức năng này
của chuột. Khi thiếu hụt retinol hoặc retinal chuột đực không sinh sản tế bào tinh trùng,
bào thai phát triển không bình thường. Và điều này cũng đúng với người.
2.6.6. Cùng với carotene, vitamin A tham gia vào chống oxy hóa
Chúng có thể đồng thời là chất nhận oxy cũng như nhường oxy. Khi kết hợp với oxy
sẽ tạo ra các peroxyde ở vị trí nối đôi, sau đó các peroxyde lại có khả năng nhường oxy
cho các cơ chất một cách dễ dàng. Khả năng đó là do sự có mặt của hệ thống nối đôi liên
hợp ở trong phân tử đảm bảo sự hình thành nên các peroxyde hữu cơ không bền vững.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng những người có hàm lượng sinh tố ít dễ mắc
bệnh ung thu. Đối với những ngượi thiếu vitamin A thì nguy cơ mắc ung thư phổi gấp 3
lần, ung thư dạ dày gấp 3,5 lần…
2.6.7. Có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng
Vitamin A có nhiều trong những loại trái cây màu sắc sặc sỡ như đỏ, vàng, màu da
cam,… cụ thể là những loại quả như: Cà chua, ớt chuông, cà rốt, các loại rau cũng là
nguồn cung cấp Vitamin A lớn cho chúng ta, hỗ trợ sản xuất collagen hiệu quả.
2.6.8. Chức năng miễn dịch


Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 15


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Trái cây và rau quả màu cam như cà rốt và khoai lang rất giàu β-carotene. Khi ăn
những thực phẩm này, cơ thể chúng ta chuyển đổi hợp chất hữu cơ này thành vitamin A.
Vitamin A rất cần thiết cho việc tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
Thiếu vitamin A làm giảm sức đề kháng với bệnh tật, dễ bị nhiễm trùng nặng đặc
biệt là sởi, tiêu chảy, viêm đường hô hấp dẫn đến nguy cơ tử vong ở trẻ nhỏ. Mới đây,
người ta còn phát hiện ra vitamin A còn có khả năng tăng sức đề kháng với các bệnh
nhiễm khuẩn, uốn ván, lao sởi.
2.7. Hấp thu và chuyển hóa
2.7.1. Hấp thu
Retinol có có năng hấp thu trực tiếp từ các thức ăn vào tế bào thành ruột. Trong khi
đó, retinyl ester cần được thủy phân thành retinol tự do và acid hữu cơ trước khi được hấp
thu. Quá trình thủy phân này được enzyme trong dịch tụy xúc tác, acid hữu cơ được tạo
thành thường là acid palmitate vì retinol palmitate chiếm phần chủ yếu trong retinyl ester
thực phẩm. Khoảng 75% vitamin A được hấp thụ, trong khi chỉ 5-50% β-carotene và
carotenoid khác được hấp thu.
Vì vitamin A tan trong chất béo nên quá trình hấp thu được tăng khi có những yếu tố
làm tăng hấp thụ chất béo và ngược lại. Ví dụ muối mật làm tăng hấp thu chất béo, do vậy
những yếu tố làm tăng bài tiết mật hoặc phải giảm bài tiết mật thường ảnh hưởng đến quá
trình hấp thụ vitamin A trong khẩu phần.
2.7.2. Chuyển hóa
Retinol, retinyl ester, β-caroten hoặc retinal được vận chuyển từ thành ruột dưới
dạng hạt nhũ chấp. Đa số retinyl ester được vận chuyển tới gan, một số tới mô mỡ và một

sồ mô khác. Trong gan, vitamin A được lưu trữ dưới các hạt lipid nhỏ, dạng retinyl
palmitate trong các tế bào hình sao của gan.
Vitamin trong gan chiếm khoảng 90% lượng vitamin toàn cơ thể và phản ánh lượng
vitamin A khẩu phần trong thời gian dài trước đó.
Khi cơ thể cần sử dụng, vitamin A rời khỏi gan gắn với các protein vận chuyển. Các
protein này giúp vitamin A linh động hơn trong máu và tạo nên phân tử có cấu trúc lớn
hơn bảo vệ vitamin A không bị lọc qua thận
Mặt khác, β-caroten được rời khỏi gan một phần dưới dạng phức chất lipoprotein
trọng lượng thấp. Khi vào trong tế bào, vitamin A được gắn với những protein khác không
giống với dạng vận chuyển trong máu. Carotene sau khi được phân cắt từ từ thành các
retinol (tức chuyển thành vitamin A), rồi được ester hóa giống các retinol. Cũng có một số
dầu hiệu cho rằng sự chuyển hóa carotene thành vitamin A có thể xảy ra ở tuyến giáp nhờ
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 16


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

sự tham gia chủ yếu của chất titeoglobulin là chất có hoạt tính của enzyme carotenase.
Một số carotene trong máu phản ánh tình hình carotene của chế độ ăn hơn là phản ánh
tình trạng vitamin A của cơ thể.
Những carotene không được chuyển đổi sẽ được giữ lại mô mỡ và tuyến thượng
thận , không phải gan. Chúng gây vàng da khi 1 lượng lớn được dự trữ, tuy nhiên 1 liều
lượng rất cao cũng không thấy dấu hiệu ngộ độc
Sơ đồ chuyển hóa β-caroten thành vitamin A:

Hình 2.8 Sơ đồ chuyển hóa β-caroten thành vitamin A
(nguồn:https//genomic.unl.edu)


2.8. Nhu cầu vitamin A trong dinh dưỡng người
Như tất cả các vitamin khác, vitamin A có những nhu cầu cần thiết do đó ta cần:
- Cung cấp tối thiểu để tránh thiếu vitamin.
- Cung cấp theo lời được khuyên nhằm cho phép đảm bảo cân bằng sinh lý và làm cạn
nguồn dự trữ.
- Cung cấp với giá trị tối ưu giúp cơ thể hoạt động tối đa khả năng của nó bao gồm hệ
thống đề kháng và góp phần vào ngăn ngừa bệnh và chậm quá trình lão hoá.
Nhu cầu vitamin A đối với từng lứa tuổi và giới tính cũng không giống nhau. Để xác định
lượng vitamin A hợp với mình tốt nhất ta nên xem bảng lời khuyên phù nhu cầu vitamin A
mỗi ngày. Bảng 2.2 sẽ cho ta biết lượng vitamin A trung bình cần đưa vào cơ thể mỗi
ngày.

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 17


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Bảng 2.2: Nhu cầu vitamin A trong dinh dưỡng người
Đối tượng
Trẻ em còn bú
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi
Trẻ từ 4 đến 9 tuổi
Trẻ từ 10 đến 12 tuổi
Thanh thiếu niên nam 13-19 tuổi
Thanh thiếu niên nữ 13-19 tuổi
Người trưởng thành nam
Người trưởng thành nữ
Phụ nữ có thai

Phụ nữ cho con bú

Nhu cầu (mg/người/ngày)
350-400
350-400
500-800
700-900
900-1000
800-1000
800-900
800-900
900-1000
1300-1400

(nguồn: Th.S Nguyễn Thị Vân và Th.S Đỗ Thị Thanh Thuý, Dinh dưỡng học)

Nguy cơ thiếu vitamin A:
Nguyên nhân dẫn đến việc thiếu vitamin A có thể là:
- Cách bảo quản và chế biến thực phẩm không đúng cách làm hao hụt lượng
vitamin A có trong đó:
- Chế độ ăn đối với người có thể chế độ ăn kiêng chất béo thường dẩn đến thiếu
vitamin A.
- Hấp thụ ở ruột kém.
- Có bệnh gan không biến đổi tiền vitamin A thành vitamin A được.
- Do thiếu mật, thiếu mỡ trong ruột nên không hoà tan được vitamin A để có thể
hấp thu
Nguy cơ thiếu vitamin A thường xảy ra đối với trẻ em, vì vậy người ta khuyên nên
đưa trẻ nhỏ đến trạm y tế để uống bổ sung vitamin A. Để hấp thụ tốt vitamin A, ta có một
số cách sau đây:
- Chế độ ăn có một lượng chất béo phù hợp, Vì chất béo tăng khả năng hấp thụ

vitamin A.
- Nếu dùng sữa không béo hay ngũ cốc thì nên dùng loại tăng cường vitamin A.
- Nên dùng các sản phẩm có lẫn vitamin A và vitamin E.
- Không nên uống nhiều rượu, hút thuốc hay dùng dầu khoáng, những thứ này sẽ
phá huỷ vitamim A và ngăn cản sự hấp thụ vitamin A trong cơ thể.
- Nên sử dụng β-caroten vì nó là tiền thân vitamin A và lại không gây độc khi quá
liều.
- Đối với những người thiếu vitamin A có thể dung thuốc bổ sung theo chỉ dẫn của
bác sĩ.
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 18


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

- Đối với những người thiếu vitamin A có thể dùng nước bổ sung theo chỉ dẫn của
bác sĩ.
Đối tượng dễ bị thiếu Vitamin A.
-Trẻ em dưới 3 tuổi dễ bị thiếu Vitamin A vì ở tuổi này trẻ đang lớn nhanh , cần
nhiều Vitamin A.
-Thêm vào đó, giai đoạn này trẻ gặp nhiều yếu tố nguy cơ gây thiếu Vitamin A:
thời kỳ còn bú, không được bú mẹ hoặc lượng Vitamin A trong sữa mẹ thấp, đến thời kỳ
cai sữa, do sự thay đổi chế độ nuôi dưỡng và hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn.iện nay để
khắc phục tình trạng thiếu vitamin A các công ty sản xuất thực phẩm đã tìm cách bổ sung
vitamin A và các loại vitamin khác vào trong sản phẩm của mình để tăng cường giá trị
dinh dưỡng cho người tiêu dùng, ví dụ bổ sung vitamin A vào dầu ăn , đường, sữa,…
Nguy cơ nếu dùng vitamin A quá liều:
- Phần lớn vitamin A được hấp thụ hằng ngày và được dự trữ ở gan. Khả năng dự
trữ của cơ quan này rất cao, người ta có thể lấy ra 3,2 mg lượng vitamin A trong 1 g gan.

Như vậy có nghĩa là 1 g gan có hơn 3 lần nhu cầu hằng ngày của người lớn. khi nồng độ
vitamin A trong gan quá cao thì có thể gây ngộ độc.
- Sự ngộ độc do quá liều vitamin A thường là do dùng thuốc bổ sung, ít khi do
dùng thực phẩm tự nhiên , ngoại trừ sử dụng thực phẩm chứa nhiều vitamin A như gan
động vật, dầu cá,… trong một thời gian dài liên tục.
- Quá liều cấp tính gây ra tăng áp lực nội soi dẫn đến chóng mặt, nôn, thóp phồng
ở trẻ em còn bú, gây đau đầu ở người lớn, bong da,…
- Quá liều mãn tính thể hiện ẩm ỉ lúc đầu bởi những dối loạn da ( bong vảy, gây
khô, ngứa, rụng lông,..), đau khớp và cốt hóa dây chằng, dối loạn thần kinh hoặc bị bệnh
gan có thể gây xơ gan.
- Người dùng nhiều bị thừa vitamin A xương bị giòn dễ gãy gấp 7 lần người bình
thường.
- Phụ nữ mang thai nếu dùng vitamin A liều cao thì đứa bé sinh ra có thể bị đinh
dạng mặt, sọ. tim và cơ quan sinh dục,..
- Với β-carotene hoàn toàn không độc, nếu dùng quá nhiều thì nó sẽ dự trữ dưới da
và gây da vàng da. Nó có thể chuyển dạng tùy theo ngu cầu vitamin A và có nhieeuf đặc
tính bảo vệ mà vitamin a không có, do đó tốt nhất ta nên bổ sung thêm β-carotene hơn là
vitamin A.
2.9 Những ảnh hưởng khi bảo quản và chế biến thực phẩm đến hàm lượng
vitamin A

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 19


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Trong quá trình bảo quản và chế biến thực phẩm, việc hao hụt đi lượng vitamin có
trong thực phẩm là điều là không thể tránh khỏi . Tùy thuộc vào cách bảo quản và cách

chế biến mà lượng hao hụt ấy sẽ nhiều hay ít.
Bảng 2.3: Bảng số liệu về lượng vitamin A trong 100 g cà rốt quá các kiểu chế biến
Cà rốt (100g)
Tươi, sống
Nấu
Nấu, làm lạnh
Nấu, đóng
hộp

RE (µg)
2574
1790
1290
1005

% RDA cho phụ nữ
368 %
256 %
184 %
144 %

% RDA cho đàn ông
286 %
199 %
143 %
12 %

(nguồn: />
Ảnh hưởng của các quá trình chế biến và bảo quản đến hàm lượng vitamin A trong
thực phẩm:

Vitamin A không ổn định (bị phá hủy) khi có mặt của ánh sáng, acid và tác nhân oxy
hóa.
- Trong bảo quản trứng:
+ Trong thành phần lipid trứng chứa nhiều acid béo chưa no , do đó ảnh hưởng đến
tính bền của vitamin A trong bảo quản trứng, tùy theo phương pháp bảo quản, sự biến đổi
của các vitamin A hòa tan trong mỡ có thể xảy ra theo các chiều hướng khác nhau.
+ Trứng sau 7 tháng bảo quản ở 0 0C thấy mất tới 24 % hoạt tính ban đầu của vitamin
A. Các dẫn liệu thu được khi theo dõi sự biến đổi của vitamin A ở trứng đã chứng minh
rằng chính lipid lại phá hủy vitamin A đó là do sự oxy hóa acid béo chưa no của lipid. Chỉ
cần một lượng nhỏ lipid (của lòng đỏ) bị oxy hóa là đủ để oxy hóa hoàn toàn vitamin A
của trứng. (Theo Banderner và Evans)
Vì vậy nên bảo quản trứng ở nhiệt độ thấp và ở các thiết bị chứa nitơ.

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 20


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Hình 2.9 Bảo quản trứng ở nhiệt độ thấp
(nguồn: />
- Trong bảo quản và chế biến thịt:
+ Quá trình bảo quản thịt cũng như chế biến đều làm biến đổi ít nhiều các vitamin
của thịt. Sự biến đổi này phụ thuộc vào nồng độ của vitamin, vào dạng tự do hay kết hợp,
vào pH và vào oxy.
+ Ở pH trung tính và kiềm, nhiệt độ sẽ phá hủy dễ dàng các loại vitamin trong đó có
vitamin A và caroten. Thông thường thịt và các chế phẩm từ thịt đều có pH acid do đó bảo
vệ được ít nhiều các vitamin.
+ Khi giữ thịt ở nhiệt độ thấp (0 0C hoặc dưới 00C), mặc dù vẫn tồn tại các phản ứng

sinh hóa chậm ở bên trong và oxy hóa một phần ở bên ngoài, song vitamin A và caroten
bị biến đổi không đáng kể.

Hình 2.10 Bảo quản thịt ở nhiệt độ thấp
(nguồn: />
+ Nếu bảo quản ở nhiệt độ cao hơn, sau một năm có thể mất đi 10-20 % vitamin hòa
tan trong mỡ khi bảo quản trong các bao bì không thấm nước hoặc hút chân không trong
không khí nitơ thì sự mất mát rất nhỏ.

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 21


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

+ Nhìn chung vitamin A và caroten không bền với nhiệt độ chỉ khi nào có cả oxy và
ánh sáng. Như vậy nhiệt độ chỉ làm tăng thêm các quá trình biến đổi nhất là quá trình oxy
hóa
+ Việc thêm các chất chống oxy hóa như vitamin E, Hydroquinon, sẽ có tác dụng
bảo vệ tốt vitamin A. Thời gian gần đây để duy trì vitamin A trong thịt người ta còn thêm
cả vitamin C và vitamin E là những vitamin tồn tại rất ít trong thịt.
+ Khi nấu nướng thông thường, các vitamin hòa tan trong mỡ chỉ bị phá hủy ít do
tác dụng của oxy không khí. Việc ướp muối thịt cũng làm biến đổi ít nhiều vitamin nhất là
khi có sự xâm nhập của vi khuẩn. Trong trường hợp này người ta nhận thấy rằng khi
vitamin bị giảm đi phụ thuộc vào điều kiện ướp khác nhau và cả thời gian bảo quản thịt
ướp.
- Trong bảo quản và chế biến rau củ quả:
+ Trong rau củ quả không có vitamin A chỉ có caroten – tiền chất của vitamin A nên
cũng có nhiều biến đổi khi bảo quản và chế biến. Caroten và vitamin A không bền với

nhiệt độ, oxy và ánh sáng.


CHƯƠNG III
PHÒNG CHỐNG BẾNH THIẾU VITAMIN A
- Cải thiện bữa ăn:
+ Chế độ ăn hằng ngày cần cung cấp đủ vitamin A và caroten. Vitamin a chỉ có trong
động vật, nhưng caroten vốn sẵn có ở rau có màu xanh đậm, các loại củ quả có màu da
cam, đỏ,…Các loại thức ăn giàu caroten thường kèm theo nhiều chất dinh dưỡng quý
khác như riboflavin, vitamin C, canxi, sắt và các yếu tố vi lượng. Chế độ ăn của chúng ta
nên thêm chất béo để hỗ trợ hấp thu caroten.
- Tăng cường vitamin A trong một số thức ăn:
+ Bổ sung Vitamin A: cho các đối tượng nguy cơ (trẻ em và bà mẹ) uống Vitamin A
liều cao định kỳ. Đây là giải pháp cấp thời nhằm giải quyết nhanh tình trạng khô mắt gây
nên hậu quả mù ở trẻ.
+ Tăng cường Vitamin A vào thực phẩm: đường, sữa, dầu ăn. Biện pháp này mang
lại hiệu quả cao vì bao phủ được phần lớn các đối tượng nguy cơ.
+ Cải thiện bữa ăn: Bảo đảm ăn uống hợp lý, cân đối các chất dinh dưỡng và đủ
Vitamin A. Chú trọng phát triển sản xuất đê tạo nguồn thực phẩm giàu đạm, mỡ và

Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 22


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Vitamin A cho bữa ăn hàng ngày. Đây là giải pháp cơ bản và lâu dài để giải quyết vấn đề
thiếu Vitamin A. (nguồn: Ths. Bs Lê Thạnh- Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Trị)
+ Việc tăng cường vitamin A vào một số thức ăn như mỡ magarin, bột sữa gầy và mì

chính ( bột ngọt) tăng cường nhất là bổ sung vitamin A vào sữa gầy vì loại này hay được
sử dụng trong các chương trình dinh dưỡng ở các nước mà bệnh khô mắt đang lưu hành.
Trước khi tăng cường sữa gầy phải kiểm tra xem loại sữa này đã được tăng cường vitamin
A hay chưa.
- Cho vitamin A liều cao:
+ Ở những vùng phát hiện có vấn đề thiếu vitamin A, song song với các biện pháp
dài hơn việc cho uống các viên nang vitamin a liều caolaf biện pháp trước mắt có hiệu
quả ngay.
+ Thông thường người ta cho uống dự phòng 1 viên nang 200.000 UI (đơn vị Quốc
Tế) mỗi năm 2 lần (đối với trẻ dưới 12 tháng cho 1 viên nang 100.000 UI). Trong trương
hợp nguồn vitamin A có hạn, nguoif ta định ưu tiên cho các vùng có tỷ lệ mắc bệnh thiếu
vitamin A cao.


CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN
Vitamin rất quan trọng đối với sức khỏe của con người. Lượng vitamin mà cơ thể
cần mỗi ngày tuy rất nhỏ nhưng không thể thiếu. Tuy rất nhỏ nhưng nếu thiếu chúng cơ
thể sẽ bị rối loạn chuyển hóa các chất và chức phận sinh lý của cơ thể. Đặc biệt trong
cuộc sống hối hả ngày nay thì vitamin được coi là những liều thuốc hỗ trợ thể lực và tốt
cho trí não nhất mà cơ thể không tự tổng hợp được mà phải cung cấp từ thực phẩm.
Qua kiến thức được học và quá trình tìm hiểu sâu hơn về vitamin A cũng như những
con đường tổng hợp và phân giải chúng bên trong cơ thể nên chúng em biết được khá rõ
về tầm quan trọng của vitamin A đối với cơ thể sống. Vitamin A có nhiều vai trò quan
trọng như giúp tăng trưởng, bảo vệ biểu mô và miễn dịch cho cơ thể. Đặc biệt hơn là có
vai trò quan trọng trong chức năng thị giác.
Hậu quả của việc thiếu vitamin A làm trẻ chậm lớn nhất là ở những trẻ nhỏ. Làm
giảm sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật, trẻ dễ bị nhiễm trùng. Nhiễm khuẩn và
thiếu Vitamin A là một vòng luẩn quẩn bệnh lý dẫn tới nguy cơ tử vong cao. Thiếu
Vitamin A nặng sẽ gây nên các tổn thương ở mắt, được gọi là" khô mắt", nếu không điều

trị kịp thời sẽ dẫn đến mù vĩnh viễn. Ngoài ra lượng vitamin A thừa quá liều trong cơ thể
cũng gây nên ngộ độc và có thể dẫn đến rtuwr vong
Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 23


Môn Dinh Dưỡng Học

GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Vân

Từ những vài trò và hậu quả đó ta nên có những chế độ ăn uống hợp lý, đầy đủ các
chất dinh dưỡng và bổ sung các chất vitamin nhằm đảm bảo trạng thái sức khỏe tốt.
Phòng và chữa các bệnh do thừa hoặc thiếu vitamin A, giúp cân bằng chế độ dinh dưỡng
trong cơ thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gs.TSKH. Phạm Thị Trân Châu và Trần Thi Áng, 2003. Hóa sinh học.NXB Giáo Dục.
99-104
2. Hà Huy Khôi và ctv, 1986. Bước đầu tìm hiểu tỉ lệ mắc mới bệnh khô mắt do thiếu
vitamin A qua điều tra lại một số địa phương. Viện Dinh Dưỡng - Bộ Y tế. 51-56
3. Hà Huy Khôi và ctv, 1988. Phòng chống thiếu máu và bệnh khô mắt. NXB Y học, Hà
Nội, 7-17.
4. Nguyễn Minh Thủy, 2005. giáo trình Dinh Dưỡng NgườI. Trường Đại học Cần Thơ.
5 .Lê Danh Tuyền và ctv, 1994. Tác động của dự án hỗ trợ y tế cơ sở tới tình trạng dinh
dưỡng, thiếu vitamin A và bệnh khô mắt trẻ em ở các xã tỉnh Hà Bắc. Báo cáo đánh giá
kết quả dự án hợp tác Italia, Viện Dinh Dưỡng - Bộ Y tế , 2-8.
6. Tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin A liên quan tới tình trạng dinh dưỡng trẻ
em, 1990.Y học thực hành 1 (284), 5-8.
7. Tôn Nữ Minh Nguyệt, 2013. Chuyên đề Carotenoid và vitamin A.
ngày truy cập
20/06/2016.


Tiểu luận: Vitamin A và sức khỏe Trang 24



×