Tải bản đầy đủ (.pdf) (522 trang)

Từ điển y học (Hội chứng – Dấu hiệu Bệnh tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.76 MB, 522 trang )

BS. ĐÌNH VĂN CHÍ (C hủ biên) - GS. N G U Y ÌN HỮU LỘC
BS. NGUYỄN VĂiM TIỆP . BS. LÊ VĂN TRI

TỪ ĐIỂN ¥ HỌC
©

1ỘE CHÚNG ■ DẤU HIỆU - BỆNH TẬT
E3

a

MHÀ X U Ấ T BẢN Y HỌC
HÀ ÍMỘa - 2 0 10

ca

a


'



'


LỜI NÓI ĐẦU
Trong khi học tâp và đọc sách y học, chúng ta thường gặp một số
lộ i chứng, dốu hiệu, bệnh tột (đi liền với tên riêng hoặc từ thường
:húng ta không rõ nghĩa).
Trên cơ sở thực tế đó, chúng tôi tháy cồn biên soạn các hội chứng,


Jấu hiệu, bệnh tột... và giải nghĩa các từ. Khi gặp phâi những từ
rên các bạn có thể tra cứu trong cuốn Từ điển y học này để hiểu
õ nghĩa và các mặt lâm sàng, giâi phẫu... của các hội chứng,
iấu hiệu, bệnh tột...
Ihúng tôi sắp xếp theo vần a, b, c... tên riêng hoặc từ, sau đó
rong dấu ngoặc qhí rõ là hội chứng, dấu hiệu hay bệnh tật. Tiếo
neo sau frong dấu ngoặc là năm tác giâ phát hiện, đồng nghĩa
nếu có) sau đó đến phần giâi nghĩa.
Aong rằng cuốn Từ điển y học (Hội chứng - Dấu hiệu - Bệnh ỉộf)
ẽ giúp ích các bạn trong công tác và học tạp.

Nhóm tác giả








.




Aaron (Dâu hiệu) cảm giác đau ở vùng thượng vị khi ấn mạnh
điểm Mac Burney trong viêm ruột thừa.

Aarskog (Hội chứng) (1970). Hội chứng nhiều dị tật ở những
người thân hình nhỏ, có nhiều dị dạng (trán dô, mũi tẹt, giảm sản

xương hàm, tai dị dạng), các chi phát triển bất thường (trật cùi tay,
ngón tay quẹo) và đôi khi tinh hoàn ẩn, có hoặc không thoát vị
bẹn. Thiểu năng tâm thần ít nhiều. Có thể là chứng bệnh bẩm sinh
di truyền lặn nhiễm sắc thể X.
Aase (Hội chứng) Hội chứng gia đình. Đặc điểm: Chậm phát triển
tâm thần, thiếu máu không tái tạo, giảm bạch cầu, vai hẹp, xương
sọ chậm liền, đôi khi sứt môi, hở vòm họng, bệnh võng mạc, ngón
tay cái có ba đốt. Có thể di truyền lặn.
Abadie (Các dâu hiệu) 1. Dấu hiệu trong giang mai thần kinh:
bóp mạnh vào gân Achille, người bệnh không thấy đau.
2. Dấu hiệu trong bệnh Basedow: co cơ mi trên trong cường giáp
trạng.
Abbot (Yếm bột) (1913) Yếm bột dùng trong điều trị các vẹo cột sống.

Abcès Brodie (Áp xe Brodie) (1832). Một thể loại viêm xương
mạn tính, có trong hành xương (xương dài và xương ngắn), có ổ
mủ và nhiều mảnh xương thối. Qua Xquang nhìn thấy một hình


ảnh trong tròn trong xương, có xơ xương xung quanh.
Abram s (Các phản xạ) 1. Phản xạ phổi: bờ phổi giãn khi kích
thích vùng da tương ứng phía ngoài.

2. Phản xạ tim: giảm khối tim khi kích thích da hay gõ lên cơ, niêm
mạc mũi.
Hai phản xạ trên chỉ nhận biết được khi chiếu Xquang.
A briko ssof (Khối u) Đn. Khối u tế bào hạt.
u lành tính nguồn gốc trung mô, gồm những tế bào có bào tương
hạt, thường gây tăng sản giả ung thư biểu mô. Nguyên nhân ung


thư cơ vân còn nghi ngờ. Có ý kiến cho là sự tạo mô từ những tế
bào mô bào hoặc bao Schwann.
Absida (Van Thỉeghem) (1876) Loại nấm vi thể gây ra các bệnh
nấm như phycomycoses.

Abt-Letterer - Siwe) (Bệnh) (A.1936 - L. 1924-S.1933). Bệnh mô
bào cấp chảy máu. Bệnh ở trẻ nhỏ: hạch, gan, lách đều to, do tổn
thương và xuất huyết (ban đỏ), nhiễm khuẩn và sốt, chết sau vài
tháng. Xquang: các xương dài, xương chậu có nhiều nang, phổi có

hạt tế bào liên võng lớn xâm nhập các tạng.
Ằchard (Hội chứng) Tay vượn kết hợp với hàm lẹm vào và các
khớp tay chân lỏng iẻo.
Achard - Thiers {Hội chứng) Nam hoá ở phụ nữ sau kỳ mãn
kinh, lông rậm do sản xuất quá mức androgen.
Achenbach (Hội chứng) Đn. Máu tụ kịch phát bàn tay
Tạng chảy máu ở cả nam và nữ. Chảy máu dưới da xuất hiện đột
ngột, nhiều hoặc sau một kích thích nhẹ hoặc khi thay đổi thời tiết
(bị lạnh). Máu tụ ở bàn tay (đôi khi lan ra các ngón tay) có lúc kèm
theo phù tại chỗ và rất đau. Bệnh cảnh giảm dần trong vài ngày
nhưng thường tái phát ở bàn tay ấy hay sang bàn tay kia. Trong vàì

2


trường hợp, thấy xuất hiện giãn tĩnh mạch ở chi cùng bên.
Achor - Smith (Hội chứng) (1955) Rối ỉoạn dinh dưỡng nặng
nguyên nhân không rõ rệt, biểu hiện đi ỉa ìỏng mạn tính, kèm theo
phân mỡ, giảm trương lực cơ. Tình trạng nhiễm kiềm: giảm clo,
giảm kali, giảm caỉci trong máu. Có thể ớỉều trị bằng cách cho kali.

Acosta (Bệnh) Chứng bệnh say núi cấp tính.
ad integrum. Từ la tinh chỉ sự lảnh bệnh không có di chứng giải
phẫu và cả chức năng.
A dair - Dighton (Hội chứng). Tạo xương không hoàn toàn (typ I)
Adams - Stokes (Hội chứng) (A.1827 - S.1846) Hội chứng gồm
nhiều tai biến thần kinh, chóng mặt, lên cơn động kinh, ngã, ngất,
đến chết đột ngột, xảy ra quá trình mạch chậm thường xuyên do
bíốc nhĩ thất, rồi nhân một cơn nhịp nhanh thất kịch phát làm lưu
ỉượng tim hạ đột ngộí quá thấp, làm thiếu máu não quá nhiều và
lâu.
Addison (Bệnh) (1855). Thiểu năng tuyến thượng thận chậm, thứ
phát sau khi các tuyến vỏ thượng thận bị phá huỷ. Da xạm do tăng
tiết dài ngày ACTH và MSH, chứng tỏ thiểu năng tuyến thượng
thận.
Adema (Bệnh) Chứng bệnh á sừng không do di truyền.
Adie (Hội chứng) (1931). Bệnh không do giang mai, gây rối loạn
vân động đồng ỉử, đồng tử bên tổn thương khi nhìn gần co lại
chậm hơn đồng tử bệnh kia. Ngoài ra mất hoặc giảm phản xạ gân
xương thường là xương bánh chè, không có rối loạn vận động
hoặc cảm giác; chứng tỏ có chứng bệnh hệ thần kinh.
Adson (Phẫu thuật) cắt thần kinh tạng hai bên, cắt hạch giao
cảm hai đốt thắt lưng trên và một sừng của hạch bán nguyệt để
chữa tăng huyết áp đơn độc và thường xuyên.
Adson (Thao tác) Ẩn mạnh động mạch quay ở chỗ khe sườn -


đòn sẽ làm giảm hoặc mất hẳn mạch quay. Thao tác thực hiện
bằng cách cho bệnh nhân hít vào sâu đồng thời nâng cằm và xoay
đầu từ bên lành. Người bệnh sẽ chóng mặt.


aglossie - adactylie (Hội chứng) Đn. Hội chứng Hanhart (1950).
Hội chứng dị hình có các dị tật ở các chi (không có ngón tay, ngón
chân, cụt chi) thiểu sản xương hàm dưới, miệng nhỏ, lưỡi nhỏ hoặc
không có lưỡi.

agranulocytose infantile héréditaire de Von Kostmann (1956)
(Bệnh) Mất bạch cầu hạt cấu tạo, (hiếm gặp) do di truyền nhiễm
sắc thể thường (autosom) kiểu lặn, bắt đầu vào những ngày đầu
khi mới sinh và dẫn đến tử vong trong vài tháng tuổi.

Ahrens (Bệnh) Đn. Tăng lip it máu typ H.
Tăng lipomicron máu, huyết thanh màu sữa nhiều tiền P-Iipoprotein và triglycerid nội sinh. Phù niêm thận hư, vàng da, tắc mật.

Ahumada del Castillo (Hội chứng) Hội chứng tiết nhiều sữa, vô
kinh do giảm tiết hormon hướng sinh dục (gonadotrophin).
Akureyri (Bệnh) (1948) Chứng bệnh nhược cơ - thần kinh dịch tễ
(xảy ra ở tỉnh Akureyri nước Iceland). Tiến triển lành tính.
Aicardi (Hội chứng) (1965) Chứng bệnh xảy ra ở trẻ nhỏ gái,
thấy xuất hiện các cơn co giật ở lứa tuổi 1 ngày đến 4 tháng tuổi.
Ngoài ra, có những co thắt trở đi trở lại khi gập đùi vào thân, khám
thấy suy phát thể chai và nhiều lỗ khuyết tròn hắc - võng mạc màu
trắng vàng nhạt với những bờ thiếu sắc tố, các lỗ khuyết đều có cả
hai bên. Còn thấy tật khuyết gai thị hay võng mạc, dính môYig mắt,
tật nhãn cầu nhỏ. Đôi khi có những dị tật ở hệ xương, nhất là ở cột
sống.
Aimé (Bánh xe). Dụng cụ để giữ chặt trẻ sơ sinh trong khám
nghiệm Xquang.
ainhum Dùng từ thổ ngữ dân da đen ở Nam Mỹ để chỉ chứng

4



bệnh cứng bì vòng các ngón chân (căn nguyên chưa rõ) ở nam
giới (bộ tộc da đen) dẫn đến cắt cụt ngón chân (thường là ngón thứ
năm).
Albarran (Dấu hiệu) Dấu hiệu xuất huyết đưa dịch qua ống xông
vào làm căng bể thận: dấu hiệu ung thư bể thận.
Albarran (Định luật) Thận bệnh có lưu lượng cố định hơn thận
lành. Chức năng càng kém khi nhu mô bị phá huỷ càng nhiều.
Albee (Ghép đốt sống) (1911) 1. Phẫu thuật cố định đốt sống:
bổ đôi các gai sống và chêm vào giữa gai sống của nhiều đốt một
mảnh xương ghép bắt cầu qua các đốt sống cần bất động. Dùng
để chữa bệnh Pott và các tật vẹo cột sống.
2. Chữa trật khớp xương bánh chè tái phát.
3. Nối chặt khớp trong điều trị viêm biến dạng chặt khớp háng.
Alagille (Hội chứng) Hội chứng vàng da trẻ sơ sinh do nhiễm sắc
thể thường kiểu trội; ứ mật do ít hoặc không có ống dẫn mật trong
gan, Đặc điểm: mặt không bình thường, có dị dạng ở mắt, xương
sống, hệ thần kinh.
Alajouanine (Hội chứng) Tổn thương cân xứng thần kinh sọ não
thứ 6 và thứ 7. Có liệt mặt hai bên, tê liệt hai nhãn cầu, dị tật chân
bẩm sinh.

Albers - Schỏnberg (Bệnh). Bệnh đặc xương hoặc bệnh xương
hoá đá. Bệnh xương di truyền, gia đình, có đặc điểm xơ cứng
xương. Có thể do sai sót trong tan huỷ cốt bào. Qua Xquang thấy
tăng mờ lan toả hệ xương, dáng to lớn với lớp vân ngang các hành
xương.
A lbert (Phẫu thuật) (1878). Phẫu thuật làm cứng khớp.
A lb rig ht (Hội chứng) Loạn sản xơ các xương. Xương xơ nhiều

chỗ. Da bên phía bệnh có nhiều sắc tố rải rác, kèm theo rối loạn
nội tiết. Nếu là nữ thì dậy thì sớm.


A lb rig h t - B utter - Bloom berg (Hội chứng) Còi xương giảm
phosphat máu gia đình. Bệnh di truyền trội.
A lb rig ht (Chứng bệnh ống lượn). Đn. Nhiễm acid do thân tăng
cìo máu.
Bệnh trẻ em 1-2 tuổi, chậm lớn, rất khát, đái nhiều, biến !oạn xương,
nhiễm calci thận. Máu: nhiễm acid và tăng clo nước tiểu, cô đặc,
nhiều calci, kaliứBệnh tiến triển mạn tính và nặng. Có thể do rối
loạn nguyên phát chức năng ống lượn xa, mang tính di truyền
nhiễm sắc thể thường kiểu trội.
Aider (DỊ tật) (1939). Dị tật di truyền các hạt ái kiềm to trong bạch
cầu đa nhân trung tính và ái toan. Các hạt này rất nhiều, to che lấp
các nhân tế bào. Dị tật này còn gặp trong các bệnh mucopolysacharid.
A ldrice (Hội chứng) (1954). Đây là bệnh thiếu hụt miễn dịch di
truyền lặn liên quan giới tính. Kết hợp giảm miễn dịch tế bào, đôi
khi rối loạn gamma globulin máu với íăng IgA và giảm IgM, rối loạn

quá mẫn và giảm tiểu cầu. Bệnh ở trẻ trai còn bú. Có ban xuất
huyết và ỉa phân đen ngay từ khi mới đẻ, khoảng tháng thứ ba thì
bị chàm. Thường chết do chảy máu và nhiễm khuẩn (da, tai, phổi).
Alexander (Bệnh) (1949). Bệnh ít gặp. Thiếu các chức năng của
hệ thần kinh xuất hiện ngay trong nhửng tháng đầu mới sinh của
đứa trẻ. Chết sớm trong vòng 1-2 năm trong tình trạng trì trệ tâm
thần sâu sắc. Thể tích hộp sọ tăng dần, hệ tế bào thần kinh đệm
tăng sinh tràn lan toàn bộ não, tuỷ có nhiều tế bào sao thoái hoá
dạng fibrin. Căn nguyên chưa rõ.


Alexander (Hội chứng) (1953). Hội chứng giả ưa chảy máu. Đn,
Bệnh ưa chảy máu mao mạch A.
Hội chứng chảy máu nặng, hiếm gặp. Đặc điểm: thời gian chảy
máu kéo dài sau khi sinh, thiếu yếu tố VIII (thromboblastinogen).
Đã xác định đó ià bệnh Von Willebrand.
6


Alexander (Phẫu thuật), cắt thuỳ phổi hay cắt bỏ thuỳ làm hai thì
trong màng phổi tự do.
Alezzandrini (Hội chứng) Thoái hoátừtừvõng mạc một bên, kèm
theo bạch biến ở mặt, bạc tóc cùng bên, đôi khi ngễnh ngãng, điếc.
Ali Krogius (Phẫu thuật) (1904) Phẫu íhuật dùng điều trị trật
khớp tái phát xương bánh chè. Lấy một mảnh cơ rộng phía trong
(vẫn dính phần trên) khâu xuống bờ ngoài xương bánh chè, bắt
chéo qua gân cơ từ đầu đùi,
A iice au pays des merveilles (Hội chứng) Đn. Chứng loạn thị
hình thể.
Rối loạn thị giác, người bệnh nhìn đồ vật thành dạng khác.
Alkiew icz (Hội chứng) (1950) Chứng bệnh, nam nữ đều mắc
phải. Đặc điểm: các móng tay, chân bị tổn thương, trở nên gồ ghề,
màu xám nhại có nhiều đường vân dọc rất rõ trên mặt móng, liềm
móng không thấy rõ nữa. Không có viêm quanh móng. Có thể CỈO
yếu tố bên ngoài (như hoá chất) hoặc tự phát không rõ nguyên
nhân.
Allaines và Pointeau (Phẫu thuật) cắt bỏ ung thư đại tràng sigma
hoàn toàn bằng đường bụng, cho đầu trên mỏm cắt lồng vào đầu
dưới để ra ngoài và được khâu kín quanh ống dẫn lưu, giữ nguyên
cơ vòng.
Allan (Hội chứng) (1958). Bệnh chuyển hoá bẩm sinh, gia đinh,

cả nam và nữ đều mắc phải, nhưng ở trẻ gái gấp đôi ở trẻ trai. Có
3 hình thể lâm sàng tuỳ theo lứa tuổi bệnh phát ra:
1. Thể trẻ mới sinh: thở nhanh, ngạt thở, cơn co giật. Vài ngày sau,
trẻ hôn mê và chết,
2. Thể bán cấp ở lứa tuổi trẻ nhỏ: suy giảm cơ, ăn khó khăn, gan
sưng to, các cơn co giật, trí tuệ chậm phát triển, tóc nổi hột
(trichorrhexie).


3. Thể chậm ở tuổi trên 30. Có tình trạng kích thích, nôn mửa và
tóc nổi hột. về sinh học, có tăng amoni- huyết, tăng các transami­
nase và các phosphatase kiềm huyết thanh, tiểu tiện nhiều acid
argininosuccinic; nước não - tuỷ xuất hiện nhiều acid trên. Ngoài
ra có tổn thương ở thận, huỷ hoại sợi cơ tim, huỷ myêlin, huỷ hoại
tế bào xốp ở não. Chứng bệnh liên quan đến thiếu hụt ít nhiều
argininosuccinase. Một thực đơn phù hợp (những bữa ăn ít protêin)
có thể ổn định bệnh. Là bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường
kiểu lặn.

Alleman (Hội chứng) (1936). Hội chứng gia đình, di truyền. Đặc
điểm: thận đôi ở hai bên, chứng ngón tay dùi trống. Đôi khi bộ mặt
không cân đối và thoái hoá nhiều rễ dây thần kinh vận động.
Alien (Phưang pháp). Phương pháp dùng nhiệt độ thấp trì hoãn
cắt cụt chi tức khắc trong tắc mạch hoại thư: dùng nước đá bọc
quanh chi, thắt garô trên chỗ tắc, như vậy kéo dài thêm vài giờ để
cân bằng điện giải.

Alien (Tam chứng) (1955) Ba triệu chứng : Khó thở tăng, nhịp tim
tăng, sốt xuất hiện trên bệnh nhân suy tim. Phải nghĩ đến tắc mạch
phổi.

Alien và Master (Hội chứng) (1955). Hội chứng xảy ra ở phụ nữ
trẻ thường sau đẻ. Đặc điểm: đau chậu hông, giao hợp đau bên
trong, mệt mỏi. Thăm âm đạo: tử cung ngả sau, đẩy về trước rất
đau, cổ tử cung di động bất thường khi ấn trên tử cung. Nguyên
nhân do rách mặt sau dây chằng rộng, khâu lại thì lành.
A llgrove (Hội chứng) Thiếu hụt glucocorticoid kết hợp giảm co
giãn (cơ trơn). Không chảy nước mắt. Di truyền nhiễm sắc thể
thường kiểu lặn.
A llis (Dấu hiệu) Dấu hiệu cân đùi bên ngành chậu gẫy bị nhẽo
chùng bất thường hơn bên kia, hay gặp trong gãy xương chậu.
Aimeida (Bệnh) Bệnh nấm chồi Brasil hay Nam Mỹ. Bệnh gây ra
8


do nấm Paracoccidóides hoặc Blastomyces hay Zymonema
brasilliensis. Khởi phát là loét miệng sau đến loét da quanh đó, hạt
nhân, các hạch vùng dạ dày - ruột, gan và lách.
Alpers (Bệnh) (1931), Chứng bệnh hiếm, gia đình và di truyền.
Xuất hiện ở trẻ nhỏ sau một thời gian phát triển bình thường. Lâm
sàng: vỏ não ngừng lớn lên, cơ co cứng và co giật, múa vờn, đôi
khi liệt và mù. Sự thoái hoá tuần tiến và lan toả của vỏ não và các
nhân xám trung tâm, đôi khi ở tiểu não nhưng chất trắng không bị
tổn thương. Ngoài ra còn có tăng sinh tế bào sao và lắng đọng mỡ
trong các tế bào thần kinh đệm. Bệnh tiến triển nhanh đến sa sút
trí tuệ và chết sớm.
A lp ort (Hội chứng) (1927). Viêm thận kẽ mạn tính kèm xơ cầu
thận có ở trẻ từ những năm đầu; có protein niệu và đái ra máu tái
phát, điếc từ từ xuất hiện. Đôi khi có dị tật mắt (đục thuỷ tinh thể,
thuỷ tinh nhỏ hình cầu...) Di truyền trội.


Alquié - Alexander (Phẫu thuật) (A.1840- AI.1881). Phẫu thuật
khâu dây chằng tròn tử cung, làm cho ngắn lại, không phải đi vào
ổ bụng, dùng chữa các trường hợp tử cung gấp hoặc ngả ra sau.
A lstròm (Hội chứng) (1959). Hội chứng di truyền nhiễm sắc thể
thường kiểu lặn. Có mù sớm (thoái hoá võng mạc), điếc cảm thụ,
béo phì, đái tháo đường, tổn thương thận có amino-acid niệu. Không
thấy chậm phát triển trí tuệ, không có tật nhiều ngón.
A lstrõm - Olsen (Bệnh) (1957). Bệnh gia đình và di truyền nhiễm
sắc thể thường kiểu lặn, đặc biệt thường xảy ra ở Thụy Điển và Hà
Lan. Đặc điểm: mù bẩm sinh (hoặc thị lực rất kém). Khi còn nhỏ
tuổi, không nhận thấy thay đổi gì ở đáy mắt; về sau xuất hiện viêm
võng mạc nhiễm sắc tố hoặc ngược lại không sắc tố. Thiếu bẩm
sinh các tế bào võng mạc nhận ánh sáng. Đôi khi bệnh nhân béo
phì và giảm năng tuyến sinh dục. Không có chậm phát triển trí tuệ.
Alzheim er (Bệnh) (1906). Sự mất trí thoái hoá sớm tuổi già cũng


như trước tuổi già. Não teo toàn bộ, nhất là vùng trán - thái dương,
các neuron thoái hoá thần kinh - sợi, có những mảng già ngoài
neuron với tích tụ “protein beta - amyloid” trong não. Những hoạt

động sai lệch thần kinh thônq tin não làm thương tổn các hệ thống
tiết dopamin và cholin. Lâm sàng: sa sút trí tuệ nặng với các rối
loạn trí nhớ, mất định hướng thời gian, không gian, mất nói, mất sử
dụnq động tác, mất nhận thức tăng ỉrương lực ngoại tháp và có
các cơn động kinh. Bệnh nhân sẽ chết vì suy mòn trong vài năm.
Âmbard (Các định luật) (1912). Tập hợp ba định luật toán học về
sự bài tiết urê của thận, dựa vào mối liên quan giữa nồng độ urê
trong nước tiểu và trong máu.
Âm oss (Dấu hiệu). Bệnh nhân thấy đau cột sống khi đang nằm

trên giường, cố gắng ngồi dậy bằng cách chống hai tay sau lưng
trên giường.
Am sler (Thử nghiệm). Phương pháp dùng miếng các tông đen
có những đường vạch trắng ngang dọc rất khít nhau để phát hiện
những thiếu hụt hay suy giảm thị trường (mắt).
Am ussat (Dấu hiệu). Dấu hiệu phân biệt thoát vị đùi và thoát vị
bẹn. Thoát vị đùi ở phía dưới đường thẳng nối gai chậu trước trên
với gờ mu. Thoát vị bẹn ở trên đường này.
 m ussat (Phẫu thuật) (1839). Phẫu thuật mở thông đại tràng
theo đường thắt lưng.
Andersen (Bệnh). Bệnh tích glycogen. Từ di truyền học chỉ nhóm
bệnh di truyền liên quan đến chuyển hoá glycogen. Bệnh tích gly­
cogen thể hiện: chậm lớn, béo phì, gan to, luôn thèm ăn. Bệnh do
rối loạn chuyển hoá glucid, thiếu men gluco-6- phosphatase ngăn
cản glycogen biến thành glucose và tích luỹ trong gan, thận, tim và
trung ương thần kinh.
Anderson (Bệnh) (1961). Bệnh bẩm sinh, di truyền nhiễm sắc
thể thường kiểu lặn. Đặc điểm: Rối loạn hấp thu lipid, có thể do
10


thiếu hụt tổng hợp chylomicron ở ruột. Lâm sàng: nhũ nhi đi ngoài
thường xuyên ra mỡ mạn tính, chướng bụng, xanh, teo nhẽo cơ.
Nồng độ lipid máu giảm nhất là lipoprotein p, a và cholestesrol. Đó
là một dạng giảm p lipoprotein máu, phân biệt với thể vô p lipoprotein
máu bằng tính chất huyết thanh.
Anderson (Hội chứng) (1930). Chứng bệnh hiếm gặp, hay gặp ở
người trẻ, Khối u vỏ thượng thận ác tính làm giảm đường huyết
(không có chứng tăng sinh insulin), tai biến thần kinh và hôn mê.
Andes (Bệnh) Chứng say núi mạn tính.

Andogsky (Hội chứng) (1914). Hội chứng đục thể thuỷ tinh dưới
bao, xuất hiện khi có viêm da thần kinh hay chàm đang tiến triển.
Andrade (Hội chứng) Typ gia đình Bồ Đào Nha, đau đa thần kinh
amyloid (dạng tinh bột).
André - Thomas (Dấu hiệu) Trong lúc thử nghiệm đặt ngón tay
lên đầu mũ, bảo bệnh nhân giơ cánh tay qua đầu và bất ngờ bảo
thả tay xuống, trên đầu cánh tay sẽ bật lên: dấu hiệu có tổn thương
ở tiểu não.
Anel - Hunter (Phương thuật) Dùng phương pháp Anel thắt gần
túi; phương pháp Hunter: thắt xa túi để loại bỏ túi phồng. Nay
ít dùng.
Angeiman (Hội chứng) Chứng bệnh nhiễm sắc thể thường kiểu
lặn. Đặc điểm: c ử động co giật, giống con rối, miệng há rộng, mặt
khác thường, có cơn co giật. Có thể do sai lệch nhiễm sắc thể 15 di
truyền từ người mẹ. Cũng sự sai lệch này di truyền tử người cha
gây Hội chứng Prader - Willi.
Ange lucci (Hội chứng) Trạng thái kích thích hồi hộp, rối loạn
vận mạch ở bệnh nhân viêm kết mạc mùa xuân Anger.
Ânghelescu (Dấu hiệu) Không thể uốn cong cột sống khi bệnh
nhân nằm ngửa trên giường, đầu và gót chân vẫn giữ nguyên trên

11


giường: Dấu hiệu lao cột sống.
A nger pectoris. Đn. Đau thắt ngực.
Đ ku thắt ngực do gắng sức khác với đau thắt ngực đột phát, không
có nguyên cớ gây ra. Angor de decubitus: Đau thắt ngực xuất hiện
khi đang nằm.
A ntlay - Bixler (Hội chứng) (1975) Bệnh bẩm sinh, khôr.g do gia

đinh. Đặc điểm: Chứng sọ hẹp phức tạp, tật đầu ngắn, thiểu sản
tầng giữa khuôn mặt, dị dạng hai tai, tay vượn, cứng khớp cẳng cánh tay và cứng các khớp.
Anton - Babinski (Hội chửng) (A.1898-B.1914). Hội chứng nhất
thời mất nhận thức về nửa cơ thể liệt của mình và mất cảm giác.
Người bệnh không biết nửa người của minh bị liệt. Rối loạn này
thường aặp khi có tai biến mạch máu não dẫn đến liệt nửa người ồ

ạt. Do tổn thương lan ra đến vùng vỏ não thuỳ đỉnh.
Âperia (Công thức). Công thức tính sức bền vi động mạch phổi từ
huyết áp động mạch phổi trung bình (P.A.P.M) và huyết áp mao
quản phổi trung bình (P.C.P.M) tính bằng mmHg và lưu lượng tim
(D.C) tính bằng m!/s:
(P.A.P.M - P.C.PM) X 1332
R (dyn cm2/s ) = --------------------------------------------

D.c
Apert (Bệnh) (1906), Loạn sản xương phức tạp. Dị tật xương sọ
kiểu hình íháp cùng nhiều dị tật khác ở xương mặt (mắt lồi, hai mắt
cách xa, giảm sản xương hàm trên...) và dính ngón chân, tay. Đôi
khi chậm phát triển trí tuệ. Một số trường hợp là di truyền nhiễm
sắc thể thường kiểu trội.
Apert (Hội chứng) 1. Tật đầu tháp dính ngón. Do tật xương sọ
kiểu hình nón, dị tật xương mặt và dính ngón cả bốn chi.
2. Biến dạng bẩm sinh lồng ngực hình thùng bè ra hai bên, tiếng

12


thổi tâm thu ở huyệt phổi.
Apert - Galiais (A.1910 - G.1912) Đn. Hội chứng sinh dục - thượng

thận.
Hội chứng sinh ra do cường năng vỏ thượng thận (lớp vỏ trong tiết
androgen) hay gặp ở thiếu nữ tuổ i dậy thi. Có hai thể:
- Thể giả lưỡng tính (pseudohermaphrodisme) thường u lành, xuất
hiện ở tuổi dậy thì gây rối loạn hình thái lâu dài, đó là phụ nữ có
tính chất sinh dục nguyên phát và thứ phát như đàn ông.
- Thể nam hoá. Thường u ác xuất hiện sau tuổi dậy thì, nhanh dẫn
đến chết; đó là phụ nữ có iông như nam giới.
Ngoài ra còn hai thể bẩm sinh khác do thiếu hụt enzyrrt vỏ thượng
thận.
Apgar (Chỉ số) (1953). Chỉ số đánh giá sức khoẻ trẻ mới sinh
(những phút đầu tiên): Đánh giá tần số nhịp tim, nhịp thở, màu da,
trương lực cơ và phản ứng bì. Mỗi yếu tố có hệ số từ 0-2, tổng cộng
là 10 điểm tốt nhất, dưới 7 điểm là bất thường.
Appley (Dấu hiệu). Dấu hiệu chứng tỏ gây sụn chêm khớp gối:
nạn nhân nằm sấp, khớp gối gấp 90°. Ta cử động cẳng chân theo
vòng tròn trục và đẩy từ cao xuống thấp. Nạn nhân thấy đau khi
quay vào trong, chứng tỏ tổn thương sụn chêm trong, nếu đau khi
quay ra ngoài, chứng tỏ tổn thương chêm ngoài.
A pt (Thử nghiệm) Phân biệt máu trong chất nôn hay trong phân
của trẻ sơ sinh khi đẻ là của đứa trẻ hay của người mẹ: Thêm vào
chất máu thử một lượng kiềm nếu chất này vẫn giữ màu đỏ thì là
máu của bản thân trẻ; nếu đổi sang màu vàng nâu !à máu của mẹ,
trẻ nuốt vào, vì huyết cầu tố của người lớn ngược với trẻ em, bị đổi
màu khi có kiềm.
Aran (Ung th ư xanh) ( ì 854). Khối u xương - màng xương biểu
hiện bệnh bạch cầu cấp tăng nguyên tuỷ bào thường ở trên hốc

13



mắt, có màu xanh do sắc tố (myéloperoxydase).
Aran (Các định luật). Các định luật gãy xương nền sọ:
1. Phần lớn gãy xương nền sọ íà do có sự lan truyền tử ổ gẫy trên
vòm sọ xuống.
2. Đường gãy chạy từ vòm tới đáy (nền sọ) là đường gãy ngắn
nhất.
3. Tại một vùng nhất định của vòm, nếu ta gõ vào đó sẽ làm gãy
vùng tương ứng ở nền.

Aran - Duchenne (Các cơ nhóm) Nhóm cơ ở mô gan bàn tay cái
và út, cơ liên cốt, cơ gấp ngón và cơ trụ trước.

Aran - Duchenne (Hội chứng). Đn. Hội chứng Hệt rễ dưới đám rối
cánh tay.
Hội chứng do tổn thương nguyên phát thân dưới của đám rối thần
kinh cánh tay (rễ cổ 8 và đốt lưng 1). Đặc điểm: Liệt mềm và teo cơ
nhóm cơ Aran Duchenne, kèm theo giảm phản xạ, rối loạn các
phản ứng điện và giảm cảm giác ở suốt một giải dọc theo cánh tay,
cẳng tay và bàn tay.

Aran-Duchenne (Teo cơ) (A.1850-D.1853) Teo cơ bàn tay (bàn
tay khỉ, bàn tay vuốt) sau ỉan dần ra cơ cánh tay. Cũng có thể bắt
đầu ở cơ delta. Là thể có tính chất gia đình. Bệnh do thoái hoá
sừng trước tuỷ sống.
 rb uth no t - Lane (Bệnh) (1909). Ruột bị ứ đọng mạn tính gây rối
ioạn chức năng và sinh ra các trở ngại cơ học thứ phát (các nếp
gấp khúc).

Ãrcelin (Góc độ tới) trong Xquang chụp chỉnh hình phía bên cổ

xương đùi. Xương đùi được chụp từ trong ra ngoài: bệnh nhân nằm
ngửa, đùi bên kia giơ cao lên.
A rchibald (Dấu hiệu) Xương bàn tay thứ tư ngắn. Biến dạng này

14


thường thấy ở hội chứng Turner (chứng lùn thấy ở nữ giới).
Arétée (Typ) Dáng mảnh khảnh, mảnh mai của những người bị
lao phổi ngày xưa.

Argonz del Castillo (Hội chứng) Đn. Hộ, chứng vô kinh - tiết sữa.
Hội chứng ở phụ nữ trẻ: thường vô kinh thứ phát và tiết sữa kéo dài
sau khi sinh đẻ hoặc không có mang. Nguyên do tiết quá nhiều
prolactin. Có thể là hiệu quả điều trị bằng thuốc liệt thần kinh. Hay
gặp khi có u tuyến hạ não hay tổn thương vùng dưới đồi.
A rgyll Robertson (Dấu hiệu) (1858). Giảm phản xạ đồng tử, giữ
nguyên phản xạ điều tiết ánh sáng. Dấu hiệu này lúc nào cũng có
ở hai mắt, co đồng tử. Dấu hiệu trong giang mai thần kinh, có thể
gặp trong các chứng bệnh khác như viêm não, các u, tổn thương
mạch máu ở vùng liên quan đến mắt.

Arias - Stella (Các tế bào không điển hình) Những thay đổi
màng trong tử cung cục bộ thường thấy khi mang thai gián đoạn
hoặc lạc chỗ (có thể có ở bệnh lá nuôi). Các thay đổi này thường
gặp ở tuyến nội mạc tử cung (rất hiếm ở cổ tử cung); có các tế bào
hình trụ không điển hình đáng ngại, rất giống các tê bào sarcom
tuyến. Có khi các tế bào này thay đổi rất ít, có thể nghĩ đến mang
thai bị gián đoạn.
A rit (Đường) Là sẹo nằm ở mặt trong mi trên của người bị mắt

hột. Đó là một rãnh vô mạch nằm song song ở 1/3 giữa bờ mi tự do
của mắt.
Arkless - Graham (Hội chứng) (1967). Chứng bệnh bẩm sinh.
Đặc điểm: Sọ hẹp, thiểu sản xương hàm với hàm nhô, chi ngắn,
tay to và cụt ngủn, biến dạng xương quay, xương trụ và phần dưới
xương cánh tay. Các khớp hoạt động khó khăn. Phần lớn trường
hợp có chậm phát triển trí tuệ. Đến tuổi dậy thì, giảm năng tuyến
sinh dục. Không có sai lạc nhiễm sắc thể. Có liên quan đến tuổi bà
mẹ khi mang thai.
15


Arm anni (Tổn thương). Tổn thương lớp biểu mô thận trong bệnh
đái tháo đường; là hiện tượng thoái hoá trong của các tế bào.
A rm trống (Bệnh) (1934). Đn. Bệnh viêm màng não cấp, lympho
bào.
Viêm màng não cấp, lympho bào, sốt, thường là nhẹ. Bệnh virút ái
thần kinh, có thể thuộc nhóm Arenovirut. Biểu hiện lâm sàng giống
hội chứng cúm hay một nhiễm khuẩn thông thường.
Arnaud (Phương pháp Jacques) (1942). Thăm dò chức năng
một bên phổi, Nhánh phổi gốc bên kia được bịt tạm thời lại nhờ
một nhánh của ống xông có gắn quả bóng con.

Arndt ■Schulz (Định luật) Quy tắc dược động lực hoặc vi đồng căn
chỉ rõ tác dụng một thứ thuốc có thể ngược lại với liều lượng dùng.
A rnold (Ho phản xạ thần kinh). Ho phản xạ do kích thích khu
vực dây thần kinh Arnold (nhánh thính giác của dây thần kinh X)
khu vực này gồm phần dưới -sau ống tai ngoài và nửa sau màng
nhĩ.
A rnold - Chiari (Hội chứng) (A.1894 - Ch. 1894). Một dị tật bẩm

sinh ít gặp ở trẻ sơ sinh. Đặc điểm: có nứt đốt sống (spina bifida),
não sau bất thường (hành và tiểu não) do tụt vào phổi trên của ống
tuỷ sống, có não úng thuỷ với nhiều tổn thương não quan trọng.
A rnous - G ilbert (Phẫu thuật) Là một thể cắt dạ dày bao gồm cả
bờ cong lớn, một phần mặt trước và mặt sau dạ dày. Kết hợp với
phẫu thuật nối dạ dày - ruột.
A rnstein (Bệnh) Một thể của bệnh Vaquez trong đó thiếu lách to
Arnuga (Phẫu thuật) Phẫu thuật khi bong võng mạc bằng cách
bao quanh nhãn cầu (thường gần xích đạo nhãn cầu) một sợi chỉ
nylon, collagen hay mô người bệnh (mảnh facia lata hay mảnh
củng mạc) nhằm mục đích: tạo điều kiện thị giác tiếp xúc với võng
mạc bị bong.

16


arteria ỉusoria (Từ la tinh) Từ chỉ các mạch máu bất thường, các
rối loạn trong khi hình thành các cung mạch chủ. Từ thường chỉ
động mạch dưới đòn phải sau thực quản,
Asboe - Hansen (Bệnh) (1953). Bệnh viêm da mọng nước, sừng
hoá và có sắc tố ở trẻ sơ sinh gái, ít gặp, gần giống bệnh da sắc tố
vết.
Ascher {Hội chứng) (1919). Dị dạng môi to, sa mi mắt cả hai
bên, bướu cổ đơn thuần (không có dấu hiệu tăng tuyến giáp). Có
số tác giả cho hội chứng này là do u tuyến trong môi, tuyến lệ...
Ascheim và Zondex (Phản ứng) (1928). Chẩn đoán sinh học
mang thai: Dựa vào tác dụng kích ỉhích của hCG (hormon
gonadotrope có nhiều trong cơ thể người mẹ khi bắt đầu có thai)
trên đường sinh dục của một số súc vật thí nghiệm (chuột cái, thỏ
còn trinh, cóc). Ngày nay phản ứng này ít dùng.

Aschner (Phản xạ) (1908). Đn. Phản xạ mắt - tim.
Lấy ngón tay ấn hai nhãn cầu sẽ làm nhịp tim chậm lại (giảm từ 412 nhịp đập trong một phút), đồng thời huyết áp hạ.
A schoff (Hạt) (1904). Đn. u hạt thấp khớp.
Tổn thương hạt tròn hoặc hinh quả trứng (từ 500 - 1000^m đường
kính). Hạt gồm chính giữa thoái hoá fibrin, lớp giữa ià các rmô bào,
lớp ngoài là thâm nhiễm lympho - tương bào (lymphoplasmocytaire)
Asherman (Hội chứng) (1948). Đn. Dính tử cung
Dính hai lớp của buồng tử cung, thường là sau khi nạo thai quá
mạnh, đôi khi do lao màng trong tử cung. Thường là nguyên nhân
gày vô sinh, xảy thai đột ngột hoặc gây dính rau khí thai sổ.
Asherson (Hội chứng) Khó nuốt do mất hoà hợp thần kinh cơ và
mất giãn cơ thắt nhẫn- hầu trong thời kỳ thứ ba khi nuốt. Do đó
chất lỏng lọt vào khí quản, gây cơn ho dữ dội.

17


Assmann (Thâm nhiễm tròn) (1925) Đám mờ tròn đồng nhất
trên Xquang, kích thước thay đổi, đôi khi có lỗ khuyết bé ở giữa,
thường thấy ở các thuỳ trên phổi (phía ngoài vùng dưới đòn), đôi
khi có hạch trung thất. Dấu hiệu khởi phát của lao thời kỳ ba, tổn
thương lao phổi đã bã đậu hoá, không có biểu hiện lâm sàng. Chỉ
phát hiện ra một cách bất ngờ qua Xquang.

Astley Cooper (Dấu hiệu) Trong thoát vị đùi nếu người bệnh
duỗi đùi ra sẽ thấy đau nhói ở gốc chi kèm theo nôn và lo lắng; gấp
nhẹ đùi lại, hiện tượng trên hết ngay.

Astley Cooper (Thoát vị) Thoát vị hai túi. Thoát vị đùi có hai túi,
một nằm dưới cân sàng, một nằm dưới cân nông dưới da.

Auenburger (Dâu hiệu) Vùng trước tim vồng lên trong tràn dịch
màng tim ở mức vừa phải.
Aujeszky (Bệnh) Đặc điểm: Triệu chứng não và màng não, ngứa
nhiều, chết nhanh (chủ yếu trên súc vật thí nghiệm). Giả bệnh dại.

Auspitz (Dấu hiệu). Đn. Dấu hiệu hạt sương máu trong vẩy nến.
Loại bệnh ngoài da lành tính, thường có tính chất gia đình, xuất
hiện ban đỏ vẩy da ở nhiều nơi trên cơ thể (khuỷu tay, đầu gối,
đầu, vùng xương cùng), đôi khi toàn thân. Các vẩy tròn, khô, bóng,
bong ra rất dễ dàng do gãi (dấu hiệu vết nến) để lại dưới lớp màng
mỏng đỏ, một lớp rớm máu. Có thể biến chứng đau các khớp.
Bệnh thường tiến triển từng đợt, suốt đời.

Aveillis (Hội chứng) (1891) Hội chứng hành tuỷ sau. Hội chứng
kết hợp liệt nửa vòm hầu với liệt dây thần kinh quặt ngược cùng
bên, liệt nửa người đối bên, gặp trong tổn thương hành tuỷ.

Axenfeld et Schurenberg (Hiện tượng) (1901). Hiện tượng này
có nguyên nhân bẩm sinh. Đặc điểm: Quá trình ngắt quãng 10-25
giây thì liệt hoàn toàn dây thần kinh III sau thì kích thích quá mức
thần kinh này gây nên sự co thắt các cơ liên quan dây thần kinh III.

18


Hiện tượng chưa được giải thích rõ.
Axenfeld (Hội chúng) Thể sớm của cung mỡ giác mạc. Vòng
cung đục màu xám trắng chứa các chất dạng mỡ bên trong, nằm ở
rìa vòng tròn giác mạc hay thấy ở người có cholesterol máu cao.
Cung này thường xuất hiện ở người già, nhưng cũng có thể xuất

hiện sớm.
Axhausen (Dâu hiệu) Trong bệnh viêm sụn - xương bóc tách ở
đầu gối: đầu gối gấp mạnh; ấn bờ xương bánh chè vào mắt trục
của lồi cầu trong, bệnh nhân thấy đau.
Ayer (Phương pháp) (1920). Chọc dưới xương chẫm bể chứa
lớn. Kim chọc đi qua dây chằng chẩm - lồi trên, lấy nước tuỷ sống
hoặc tiêm thuốc cản quang.
Ayerza (Bệnh) Là một bệnh tim đen do giang mai phế quản - phổi
mạn và xơ tắc động mạch phổi giang mai gây ra.
Ayerza (Hội chứng) (1901). Hội chứng kết hợp thiểu năng hô
hấp, tăng hồng cầu, tím tái nhiều và suy tim. Có thể liên quan đến
tâm phế mạn do nghẽn mạch.
Azorean (Bệnh) Chứng bệnh thoái hoá tuần tiến hệ thần kinh
trung ương xảy ra trong các gia đỉnh dòng dõi Bồ Đào Nha Azorean. Bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường kiểu trội. Có 4 typ
chính: Typ I thiếu hụt bút tháp và ngoài bó tháp. Typ II thiếu hụt
tiểu não, bó tháp và ngoài bó tháp. Typ III thiếu hụt tiểu não và tổn
thương thần kinh cảm giác - vận động ngoại biên. Typ IV giống
bệnh Parkinson và tổn thương thần kinh cảm giác ngoại biên.
Azoulay (Thao tác) Thao tác làm nghe rõ tiếng thổi thực thể của
tim: Để người bệnh nằm ngửa, đầu gối cao, tay dang ra thẳng góc
với thân, cẳng chân gấp vào đùi và đưa lẽn cao.

19




: :.;V



Baađer (viêm da - miệng) (Hội chứng) (1925). Bệnh gây thươnq
tổn ngoài da kiểu hồng ban đa dạng, thương tổn niêm mạc lan toả
nhiều nơi: nhất là ở miệng (viêm miệng bóng nước) hay gặp ở
người trẻ, khởi phát đột ngột, toàn thân nặng, có nhiễm khuẩn
phổi. Tiến triển lành trong vài tuần, hay tái phát.
Baastrup (Bệnh hoặc Hội chứng). Bệnh hư khớp giữa hai
mỏm gai.
Babcock - Bacon (Phẫu thuật), cắt bỏ trực tràng bằng đường hỗn
hợp bụng - qua hậu môn, kèm theo sự bảo tồn của cơ thắt hậu môn.
B abès (H ò n ) (1912) Hòn não không đặc hiệu gặp trong
bệnh dại.
Babinski (Dấu hiệu). Ngón chân cái duỗi cong lên, khi kích
thích phần ngoải gan bàn chân, thương kèm theo sự xoè
ra củs các ngón chân khác (dấu hiệu cái quạt).
Babinski - Frolich (Hội chứng) (B.1900; F, 1901). Thể rất hiếm
của loạn dưỡng phì sinh dục, biểu hiện béo phì, phối hợp với giảm
năng tuyến sinh dục, giảm kích sinh dục tố và u tuyến yên.
Babinskỉ - Froment (Hội chứng) Đn. Rối loạn sinh bệnh lý.

21


×